Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam thực thi các cam kết trong lĩnh vực Ngân
hàng khi trở thành thành viên chính của WTO vào tháng 11/2006. Sự xuất hiện của
các Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Tạo sự canh tranh gay gắt và khốc liệt hơn
giữa các NHTM trong nước và NHTM nước ngoài.
Tại văn kiện Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam ta cũng đã nêu rõ một
trong các nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch là: “Tăng nhanh vốn đầu tư phát triển
Kinh tế - xã hội ”. Cùng với sự phát triển và đổi mới của đất nước, vấn đề vốn
cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa được Nhà nước ta vô cùng quan tâm. Việc huy
động vốn từ nội lực được đặt lên hàng đầu, trong khi thị trường tài chính tiền tệ
chưa phát triển mạnh, nhất là thị trường vốn thì NHTM đóng một vai trò hết sức
quan trọng, là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, phải tìm cách “Tận khơi” mọi tiềm
lực về vốn là một trong những vấn đề được đặc biệt quan tâm hiện nay.
NHLD Việt Thái là một trong những NHLD đầu tiên ở Việt Nam, có vai trò
hết sức quan trọng trong việc đáp ứng yêu cầu về vốn cho đầu tư phát triển, nhằm
góp phần thực hiện chủ trương đường lối phát triển kinh tế của Nhà nước ta. Tuy
nhiên, hiện nay trước sức ép tăng trưởng tín dụng, nhu cầu huy động vốn của Ngân
hàng rất lớn để đáp ứng nhu cầu đối với nhiều dự án quốc gia cần với lượng vốn lên
đến hàng trăm triệu USD cho đến kỳ giải ngân. NHLD Việt Thái sẽ gặp khó khăn
có thể phát triển ổn định về vốn nếu không có những biện pháp tăng cường hiệu quả
huy động vốn để góp phần đáp ứng nhu cầu trong nền kinh tế.
Đứng trước những cơ hội thách thức và sự cạnh tranh sau khi Việt Nam gia
nhập WTO, các NHTM trong nước đang từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình thông qua việc tăng vốn điều lệ, phát triển mạng lưới, phát triển công
nghệ, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ . Đặc biệt, trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt hiện nay, có rất nhiều tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, các tổ chức tài
chính phi Ngân hàng như Bảo hiểm, Tiết kiệm Bưu điện, các Công ty chứng
khoán tham gia tiếp cận nguồn vốn huy động. Chính vì vậy đòi hỏi NHLD Việt
Thái cần phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả vốn huy
động để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay và nhuiv
cầu sử dụng vốn của chính Ngân hàng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và cấp thiết trên, tác giả xin chọn nghiên cứu đề
tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Liên doanh Việt Thái -
VINASIAM BANK” làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
20 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 433 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng liên doanh Việt Thái - Vinasiam bank, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................ Error! Bookmark not defined.
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ........................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Thương mại ........ Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại ......... Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại ....... Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại .. Error! Bookmark not defined.
1.2. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠIError! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm về quả huy động vốn ................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốnError! Bookmark not defined.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn .... Error! Bookmark not defined.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐNError! Bookmark not defined.
1.3.1. Nhân tố khách quan .................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Nhân tố chủ quan ........................................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG LIÊN DOANH VIỆT THÁI .................... Error! Bookmark not defined.
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT THÁIError! Bookmark not defined.
2.1.1. Quá trình phát triển của Ngân hàng Liên doanh Việt TháiError! Bookmark not defined.
2.1.2. Kết quả hoạt động của Ngân hàng Liên doanh Việt TháiError! Bookmark not defined.
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG LIÊN
DOANH VIỆT THÁI .................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Các biện pháp huy động vốn tại Ngân hàng Liên doanh Việt TháiError! Bookmark not defined.
2.2.2. Quy mô và cơ cấu vốn huy động ................. Error! Bookmark not defined.
ii
2.2.3. Chi phí huy động vốn và chênh lệch lãi suất cơ bảnError! Bookmark not defined.
2.2.4. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốnError! Bookmark not defined.
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG LIÊN
DOANH VIỆT THÁI .................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Đánh giá chung ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT THÁI ........ Error! Bookmark not defined.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
LIÊN DOANH VIỆT THÁI ......................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Liên doanh Việt TháiError! Bookmark not defined.
3.1.2. Mục tiêu huy động vốn của Ngân hàng Liên doanh Việt TháiError! Bookmark not defined.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHLD VIỆT THÁI .................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Xây dựng chiến lược huy động vốn linh hoạtError! Bookmark not defined.
3.2.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ, hoạt động của ngân hàngError! Bookmark not defined.
3.2.3. Đảm bảo số lượng và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lýError! Bookmark not defined.
3.2.4. Cải thiện cơ cấu tiền gửi ............................. Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Hạn chế rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản Error! Bookmark not defined.
3.2.6. Các giải pháp kỹ thuật ................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.7. Huy động vốn tự có .................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.8. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng ... Error! Bookmark not defined.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và Bảo hiểm tiền gửi Việt NamError! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ........................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............. Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN
iii
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam thực thi các cam kết trong lĩnh vực Ngân
hàng khi trở thành thành viên chính của WTO vào tháng 11/2006. Sự xuất hiện của
các Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Tạo sự canh tranh gay gắt và khốc liệt hơn
giữa các NHTM trong nước và NHTM nước ngoài.
Tại văn kiện Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam ta cũng đã nêu rõ một
trong các nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch là: “Tăng nhanh vốn đầu tư phát triển
Kinh tế - xã hội ”. Cùng với sự phát triển và đổi mới của đất nước, vấn đề vốn
cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa được Nhà nước ta vô cùng quan tâm. Việc huy
động vốn từ nội lực được đặt lên hàng đầu, trong khi thị trường tài chính tiền tệ
chưa phát triển mạnh, nhất là thị trường vốn thì NHTM đóng một vai trò hết sức
quan trọng, là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, phải tìm cách “Tận khơi” mọi tiềm
lực về vốn là một trong những vấn đề được đặc biệt quan tâm hiện nay.
NHLD Việt Thái là một trong những NHLD đầu tiên ở Việt Nam, có vai trò
hết sức quan trọng trong việc đáp ứng yêu cầu về vốn cho đầu tư phát triển, nhằm
góp phần thực hiện chủ trương đường lối phát triển kinh tế của Nhà nước ta. Tuy
nhiên, hiện nay trước sức ép tăng trưởng tín dụng, nhu cầu huy động vốn của Ngân
hàng rất lớn để đáp ứng nhu cầu đối với nhiều dự án quốc gia cần với lượng vốn lên
đến hàng trăm triệu USD cho đến kỳ giải ngân. NHLD Việt Thái sẽ gặp khó khăn
có thể phát triển ổn định về vốn nếu không có những biện pháp tăng cường hiệu quả
huy động vốn để góp phần đáp ứng nhu cầu trong nền kinh tế.
Đứng trước những cơ hội thách thức và sự cạnh tranh sau khi Việt Nam gia
nhập WTO, các NHTM trong nước đang từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình thông qua việc tăng vốn điều lệ, phát triển mạng lưới, phát triển công
nghệ, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ . Đặc biệt, trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt hiện nay, có rất nhiều tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, các tổ chức tài
chính phi Ngân hàng như Bảo hiểm, Tiết kiệm Bưu điện, các Công ty chứng
khoán tham gia tiếp cận nguồn vốn huy động. Chính vì vậy đòi hỏi NHLD Việt
Thái cần phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả vốn huy
động để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay và nhu
iv
cầu sử dụng vốn của chính Ngân hàng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và cấp thiết trên, tác giả xin chọn nghiên cứu đề
tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Liên doanh Việt Thái -
VINASIAM BANK” làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
- Làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của NHTM.
- Phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn của NHLD Việt Thái hiện nay,
chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHLD
Việt Thái trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy
động vốn của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là huy động vốn và hiệu quả huy động vốn
tại NHLD Việt Thái. Với số liệu nghiên cứu hoạt động từ năm 2008 - 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm mục đích nghiên cứu để giải quyết các ý tưởng đề tài đặt ra, vì vậy đã
vận dụng các phương pháp nghiên cứu là phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử có kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, sử dụng phương pháp thống kê,
phân tích kinh tế, tổng hợp, so sánh số liệu trong quá trình nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả huy động vốn của NHTM
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại NHLD Việt Thái
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHLD Việt Thái
v
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về NHTM
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng gắn liền với lịch sử sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Bao gồm
nhiều loại hình tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài
chính nói riêng, trong đó NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản,
thị phần và số lượng các ngân hàng. Sự ra đời của hệ thống NHTM có tác động rất
lớn đến quá trình phát triển kinh tế hàng hóa và ngược lại, kinh tế hàng hóa phát
triển thì hoạt động NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và ngân hàng trở thành
tổ chức không thể thiếu trong nền kinh tế.
1.1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn: Là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM đóng vai
trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. có thể huy động
vốn trong nền kinh tế từ nhiều kênh khác nhau. Bao gồm: Vốn chủ sở hữu; Hoạt
động huy động tiền gửi; Hoạt động đi vay; Hoạt động huy động vốn khác.
Hoạt động sử dụng vốn (Hoạt động cho vay và hoạt động đầu tư): Ngân hàng
thực hiện huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng trong xã hội để
các doanh nghiệp và cá nhân vay vốn góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hoạt động dịch vụ trung gian tài chính: Ngân hàng đóng vai trò trung gian
thanh toán cho khách hàng thông qua các hình thức như séc, thẻ thanh toán ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng hoặc dựa trên việc hạch toán vào các tài
khoản có liên quan đến đối tượng đó. Có các nghiệp vụ như: Nghiệp vụ bảo lãnh;
Cung cấp các tài khoản giao dịch và và thực hiện thanh toán; Bảo quản vật có giá;
Các nghiệp vụ trung gian khác.
Các hoạt động của ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động
qua lại với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn,
ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy
vi
động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích
chính là thu hút khách hàng qua đó tạo điều kiện cho việc huy động có hiệu quả.
1.1.3. Nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn trong NHTM rất quan trọng, là khoản hình thành nên tài sản của
ngân hàng, giúp cho ngân hàng hoạt động một cách hiệu quả. Là những giá trị tiền
tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện
các dịch vụ kinh doanh khác. Nó được phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa
trên những tiêu thức nhất định như: Theo thời gian (vốn ngắn hạn, vốn trung và dài
hạn); theo nguyên tệ (vốn nội tệ và vốn ngoại tệ); theo đặc điểm của vốn bao gồm
nợ và tiền vay. Trên bảng tổng kết tài sản thì nguồn vốn NHTM được chia thành
vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn vay và các nguồn khác.
Vốn chủ sở hữu: Vốn góp ban đầu; Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia;
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động.
Vốn tiền gửi: TGTT; TGCKH; TGTK; Phát hành các chứng từ có giá.
Vốn từ tiền vay (Vay từ các TCTD khác và vay từ NHTW). Tiền gửi là nguồn
vốn chủ yếu để NHTM thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Để đáp ứng nhu
cầu sử dụng vốn của ngân hàng trong những trường hợp cần thiết, ngân hàng có thể
vay các TCTD khác hoặc NHTW.
Các nguồn vốn khác (Vốn ủy thác và vốn trong thanh toán): Các nguồn vốn
này thường không lớn, việc gia tăng các nguồn này nằm trong chính sách tăng
nguồn thu cho ngân hàng và bị ảnh hưởng rất lớn bởi khả năng thực hiện và mở
rộng các loại hình dịch vụ khác.
1.1.4. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Khái niệm huy động vốn
Là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, số tiền mà NHTM có được từ các
nghiệp vụ nhận tiền gửi, đi vay và các nghiệp vụ khác. Nguồn vốn huy động được
biểu hiện trên bảng cân đối kế toán, là các tài khoản TGTT, TGTK, phát hành giấy
tờ có giá, vay NHNN và TCTD khác, nguồn khác ...
1.1.4.2. Các hình thức huy động vốn
NHTM có nhiều hình thức để huy động vốn, có thể như tiền gửi tiết kiệm
khách hàng; tiền gửi thanh toán; phát hành chứng từ có giá; tiền gửi của TCTD
vii
khác; chủ yếu các hình thức: Phương thức huy động; đối tượng huy động; loại
tiền huy động; thời gian huy động.
1.1.4.3. Chính sách huy động vốn
CSHĐV của NHTM là một trong những yếu tố quyết định tới sự thành công
của hoạt động huy động vốn. Bởi vì tại một thời điểm khác nhau, nhu cầu vốn của
NHTM cũng có những sự thay đổi khác nhau. Vì vậy mà CSHĐV cũng thường
xuyên có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình của ngân hàng. Có rất nhiều
nhân tố cấu thành CSHĐV, bao gồm: Chính sách thu hút khách hàng; CSLS; Chính
sách mở rộng mạng lưới chi nhánh; Chính sách về mở rộng quan hệ với các cá
nhân, TCTD và tổ chức khác; Chính sách marketing ngân hàng; Chính sách hỗ trợ
tư vấn khách hàng; Chính sách chăm sóc khách hàng.
1.1.4.4. Biện pháp huy động vốn
Gồm các biện pháp như Biện pháp kinh tế; Biện pháp kỹ thuật; Biện pháp tâm lý.
1.2. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử
dụng vốn của ngân hàng. Nhờ đó, nguồn vốn huy động có quy mô và sự tăng trưởng
ổn định, đáp ứng một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác nhu cầu sử dụng vốn với
một chi phí hợp lý.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn
Vốn là cơ sở nền tảng để tiến hành tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu vốn lớn
sẽ giúp cho Ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa dạng trên thị trường.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
Quy mô vốn hợp lý là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động của
ngân hàng nói chung và hiệu quả huy động vốn nói riêng.
Cơ cấu của nguồn vốn huy động làm ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản và quyết
định chi phí của ngân hàng. Nó được phân chia thành nhiều tiêu chí khác nhau phụ
thuộc vào từng mục đích của ngân hàng. Chỉ tiêu này được phản ánh thông qua tỷ
trọng từng loại vốn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.
viii
Tính ổn định của nguồn vốn được phản ánh qua kỳ hạn danh nghĩa của nguồn.
Kỳ hạn danh nghĩa càng dài thì sự ổn định càng cao đồng thời chi phí bỏ ra cho huy
động vốn càng cao. Nếu môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định thì việc thu hút
những nguồn vốn có kỳ hạn dài rất khó khăn.
Chí phí huy động vốn của các NHTM được thể hiện ở khoản chi phí trả lãi,
cùng với khoản chi phí không dưới dạng lãi suất mà NHTM phải bỏ ra để huy động
vốn. Chi phí huy động = Lãi phải trả cho nguồn huy động + Chi phí huy động khác.
Nguồn vốn có chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu đầu tư cho vay trong điều
kiện vẫn thỏa mãn các yêu cầu tương xứng giữa huy động và sử dụng vốn về các
phương diện quy mô, thời hạn, tính chất ổn định. Tăng được lợi nhuận mà cần nhất
thiết phải chấp nhận những rủi ro cao do áp lực tăng chi phí về vốn.
Tính ổn định được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất khi đánh giá hiệu quả huy
động vốn. Nó biểu hiện ở khía cạnh số lượng và sự ổn định về thời gian.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
1.2.4.1. Nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế; Môi trường pháp lý; Cơ chế chính sách hoạt động của
ngành ngân hàng; Tâm lý tập quán của dân cư.
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
Chiến lược huy động vốn; Tổ chức quản lý của Ngân hàng; Trình độ của đội
ngũ cán bộ quản lý và công nghệ; Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết
bị; CSLS; Hiệu quả hoạt động cho vay, đầu tư của ngân hàng; Các hình thức huy
động của ngân hàng; Uy tín thương hiệu của ngân hàng.
ix
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT THÁI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHLD VIỆT THÁI
2.1.1. Quá trình phát triển của NHLD Việt Thái
Ngân Hàng Liên Doanh Việt Thái - VINASIAM BANK (VSB), tiền thân là
NHLD VinaSiam, được thành lập vào ngày 20/04/1995 theo giấy phép Kinh doanh
ngân hàng số 19/NH-GP của NHNN Việt Nam. Thời gian hoạt động của ngân hàng
là 30 năm kể từ ngày cấp giấy phép. NHLD Việt Thái có trụ sở chính đóng tại số
02C đường Phó Đức Chính, P. Nguyễn Thái Học, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh.
Tính đến ngày 31/12/2010 đã có vốn điều lệ là 61 triệu USD; Liên doanh giữa
3 đối tác NHNo&PTNT Việt Nam; NHTM Thái Lan (Siam Commercial Bank -
SCB) và Tập Đoàn Charoen Pokphand (CP Group) của Thái Lan.
2.1.2. Kết quả hoạt động của NHLD Việt Thái
Tính đến ngày 31/12/2010, Tổng nguồn vốn huy động được là 203,036 triệu
USD; Tổng dư nợ cho vay là 132,434 triệu USD; Tổng thu nhập đạt 22,484 triệu
USD; Tổng chi phí đạt 18,288 triệu USD và Lợi nhuận sau thuế đạt 3,139 triệu
USD. Dư nợ trung dài hạn tăng đều qua các năm, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn có xu
hướng giảm, năm 2008 dư nợ ngắn hạn chiếm 63% trong tổng dư nợ; năm 2009
chiếm 59%; năm 2010 giảm xuống còn 44%. Dư nợ trung dài hạn có chiều hướng
tăng từ 37% năm 2008 lên 56% năm 2010. Dư nợ quá hạn của ngân hàng từ khi
thành lập cho tới năm 2010 ở mức giao động từ 0,89% đến 2%, đến cuối năm 2010
thì tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng còn 2% trên tổng dư nợ.
Kết quả hoạt động kinh doanh:
Thu nhập: Năm 2008 là 15,977 triệu USD đến năm 2010 đã tăng lên 22,484
triệu USD. Chỉ tiêu từ thu từ lãi cho vay chiếm tỷ lệ lớn và tăng nhanh qua các năm
là do hoạt động tín dụng phát triển tốt và bền vững. Đây là nguồn thu quan trọng
nhất và là kết quả tài chính được ngân hàng quan tâm trước tiên.
Chi phí: Bao gồm chi phí trả lãi huy động vốn; chi trả dịch vụ; chi lương cho
cán bộ nhân viên; các khoản chi phí quản lý khác; chi dự phòng rủi ro và các khoản
chi khác Hoạt động huy động vốn của ngân hàng trong những năm gần đây gặp
khá nhiều khó khăn.
x
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHLD VIỆT THÁI
2.2.1. Các biện pháp huy động vốn tại NHLD Việt Thái
2.2.1.1. Các hình thức huy động vốn
Để tạo lập nguồn vốn NHLD Việt Thái đã sử dụng nhiều hình thức huy động
vốn khác nhau như nhận tiền gửi, đi vay hoặc nhận vốn uỷ thác đầu tư. Chủ yếu
phần lớn nguồn vốn huy động của NHLD Việt Thái là huy động từ dân cư và
TCKT. Cung cấp cho khách hàng các sản phẩn và dịch vụ huy động vốn như Tài
khoản TGKKH; Tài khoản TGCKH; Tài khoản tiền gửi vốn chuyên dùng; Tài khoản
giữ hộ; Tài khoản ký quỹ.
2.2.1.2. Marketing trong huy động vốn
NHLD Việt Thái đã triển khai một số chương trình tuyên truyền, quảng cáo đã
được khuyếch trương nhằm quảng bá hình ảnh của mình và giúp khách hàng nắm
được các thủ tục, thể lệ và các ưu đãi được hưởng khi tiến hành giao dịch với ngân
hàng, tạo tâm lý thoải mái, dễ chịu cho khách hàng. Các hoạt động đó đã mang hình
ảnh của ngân hàng đến với đông đảo dân cư, khuyến khích khách hàng thường
xuyên gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng.
2.2.1.3. Chính sách lãi suất huy động
Lãi suất mà ngân hàng đưa ra một mặt dựa trên cơ sở lãi suất cơ bản do
NHNN nước công bố, tình hình lãi suất trên thị trường để đảm bảo tính cạnh tranh
so với các đối thủ, mặt khác phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Đã đưa ra được một
biểu lãi suất huy động tiền gửi tương đối hấp dẫn, cao hơn mức lãi suất tiết kiệm
bình quân trên thị trường. Chính sách lãi suất hợp lý, điều chỉnh sát mức với quan
hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ cũng như tỷ lệ lạm phát thực tế trên thị trường.
Ngân hàng đã giải quyết tương hợp các mối quan hệ như: quan hệ giữa lãi suất tiền
gửi và lãi suất cho vay ...
2.2.2. Quy mô và cơ cấu vốn huy động
Sự tăng trưởng và quy mô nguồn vốn là một trong những chỉ tiêu quan trọng
cho thấy khả năng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó trong những năm
qua, NHLD Việt Thái đã nỗ lực trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi của xã hội
để đáp ứng nhu cầu đầu tư, phát triển kinh tế.
Cơ cấu tiền gửi theo hình thái tiền tệ:
xi
Ngu