Sau 25 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu với tốc
độ tăng trưởng GDP trung bình ở mức khá cao, thu nhập bình quân đầu người
tăng,.Song hành cùng quá trình đó là sự phát triển và đóng góp rất quan trọng của hệ
thống các ngân hàng thương mại.
Trong quá trình hoạt động hệ thống ngân hàng cũng đã gặp những khó khăn,
khủng hoảng, tuy nhiên, cuộc khủng hoảng cuối năm 2007 đầu năm 2008 cùng với khủng
hoảng kinh tế trên thế giới đã cho thấy rất nhiều vấn đề cần phải có giải pháp kịp thời và
phù hợp. Một trong những số đó là tính thanh khoản của các ngân hàng. Đây là giai đoạn
mà chỉ tiêu lợi nhuận không được các ngân hàng không quan tâm nhiều nữa, mà quan
trọng là đảm bảo được thanh khoản của ngân hàng và đây cũng là lúc quản lý tài sản nợ
được các ngân hàng đặc biệt coi trọng và cũng là mục tiêu quản lý của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Đứng trước xu thế hội nhập kinh tế của khu vực và toàn cầu - nhất là sau khi Việt
Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO thì sự cạnh
tranh chung giữa các ngân hàng và trên thị trường huy động nói riêng càng trở lên khốc
liệt không chỉ với các ngân hàng trong nước mà còn với cả các ngân hàng, tổ chức tài
chính nước ngoài.
Thêm vào đó, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển, do đó có khá nhiều kênh đầu
tư hấp dẫn cho nguồn tiền nhàn dỗi của cá nhân và tổ chức lựa chọn như chứng khoán,
bất động sản, vàng, ngoại tệ,.
14 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 720 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------
HÀ MẠNH HÙNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN BẮC Á
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ - TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN
HÀ NỘI, NĂM 2010
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 25 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu với tốc
độ tăng trưởng GDP trung bình ở mức khá cao, thu nhập bình quân đầu người
tăng,...Song hành cùng quá trình đó là sự phát triển và đóng góp rất quan trọng của hệ
thống các ngân hàng thương mại.
Trong quá trình hoạt động hệ thống ngân hàng cũng đã gặp những khó khăn,
khủng hoảng, tuy nhiên, cuộc khủng hoảng cuối năm 2007 đầu năm 2008 cùng với khủng
hoảng kinh tế trên thế giới đã cho thấy rất nhiều vấn đề cần phải có giải pháp kịp thời và
phù hợp. Một trong những số đó là tính thanh khoản của các ngân hàng. Đây là giai đoạn
mà chỉ tiêu lợi nhuận không được các ngân hàng không quan tâm nhiều nữa, mà quan
trọng là đảm bảo được thanh khoản của ngân hàng và đây cũng là lúc quản lý tài sản nợ
được các ngân hàng đặc biệt coi trọng và cũng là mục tiêu quản lý của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Đứng trước xu thế hội nhập kinh tế của khu vực và toàn cầu - nhất là sau khi Việt
Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO thì sự cạnh
tranh chung giữa các ngân hàng và trên thị trường huy động nói riêng càng trở lên khốc
liệt không chỉ với các ngân hàng trong nước mà còn với cả các ngân hàng, tổ chức tài
chính nước ngoài.
Thêm vào đó, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển, do đó có khá nhiều kênh đầu
tư hấp dẫn cho nguồn tiền nhàn dỗi của cá nhân và tổ chức lựa chọn như chứng khoán,
bất động sản, vàng, ngoại tệ,...
Hiện nay Ngân hàng TMCP Bắc Á (BacABank), với mạng lưới chi nhánh rộng
khắp trong cả nước, BacABank đã và tiếp tục khẳng định vị thế của mình trong công tác
huy động vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi các nhân và tổ chức kinh tế. Nguồn vốn
huy động của BacABank đã liên tục tăng trưởng ở mức cao qua các năm nhưng còn thấp
so với yêu cầu, chưa xứng với tiềm năng của thị trường, và chi phí huy động vốn còn ở
mức cao.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
+ Hệ thống hoá các phương thức huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế.
+ Phân tích thực trạng của công tác huy động vốn tại Ngân hàng Bắc Á để chỉ ra
những hạn chế, nguyên nhân.
+ Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Bắc Á.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
+ Luận văn nghiên cứu hoạt động huy động vốn và hiệu quả của cống tác huy động
vốn tại Ngân hàng Bắc Á
+ Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào phân tích thực trạng huy động vốn
của Ngân hàng Bắc Á qua các năm 2008, 2009 và nửa đầu năm 2010 trên các mặt: qui
mô, cơ cấu, sự ổn định, chi phí nguồn vốn, từ đó xem xét tính hiệu quả của hoạt động huy
động vốn.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích, so
sánh và tổng hợp, khái quát hoá và trừu tượng hoá.
Dựa vào các tài liệu, số liệu đã công bố để phân tích, đánh giá từ đó rút ra kết luận.
Đúc rút kinh nghiệm qua thực tiễn.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương
Chương 1: Vốn và huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Bắc Á
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Bắc
Á
CHƢƠNG 1
VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Hoạt động của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một Tổ chức kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả, sử dụng số tiền đó để cho vay, làm phương tiện thanh toán và thực hiện các dịch
vụ theo uỷ thác của khách hàng.
Các hoạt động của ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua
lại với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu
cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ
trung gian tạo thêm thu nhập cho Ngân hàng đồng thời thu hút khách hàng qua đó tạo
điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2 Huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, là số tiền mà NHTM có
được từ các nghiệp vụ nhận tiền gửi, đi vay và các nghiệp vụ khác. Nguồn vốn huy động
được biểu hiện trên bảng cân đối kế toán là các tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá, vay NHNN và tổ chức tín dụng khác,
các nguồn khác.
1.2.2 Vai trò của nguồn vốn huy động
Với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh
chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó, khi tiến hành hoạt
động kinh doanh, ngân hàng không thể chỉ dựa vào nguồn vốn ban đầu, mà phải thực
hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các nguồn khác nhau trên thị trường tiền tệ và thị trường
vốn. Do đó, huy động vốn là hoạt động có ý nghĩa quan trọng quyết định sự tồn tại và
phát triển của mỗi ngân hàng.
1.2.3 Các hình thức huy động vốn
Ngân hàng có nhiều hình thức để huy động vốn, có thể là tiền gửi tiết kiệm khách
hàng, tiền gửi thanh toán, phát hành giấy tờ có giá, tiền gửi của tổ chức tín dụng khác,...
1.3 Hiệu quả huy động vốn
1.3.1 Khái niệm huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử
dụng vốn của ngân hàng, đó chính là đáp ứng một cách đầy đù, kịp thời và chính xác nhu
cầu sử dụng vốn với một chi phí hợp lý.
1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn
Quy mô vốn hợp lý luôn được các ngân hàng muốn đạt tới. Đây là chỉ tiêu quan
trọng phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng nói chung và hiệu quả huy động vốn
nói riêng. Một quy mô vốn phù hợp có nghĩa là phải đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng, đầu tư,
đáp ứng nhu cầu chi trả cho các tổ chức và cá nhân.
Cơ cấu của nguồn vốn huy động ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản và quyết định chi phí
của ngân hàng. Cơ cấu của nguồn vốn được phân chia theo nhiều tiêu chí khác nhau phụ
thuộc vào từng mục đích của ngân hàng. Cơ cấu của nguồn vốn có thể được phân loại theo
đối tượng huy động, theo kỳ hạn, theo đồng tiền huy động
Thành phần cơ bản của chi phí huy động vốn của các ngân hàng thể hiện ở khoản
chi phí trả lãi (trả lãi cho tiền gửi và tiền vay), cùng với khoản chi phí không dưới dạng
lãi suất (chi phí phi lãi) mà ngân hàng phải bỏ ra để huy động vốn.
Chi phí huy động = Lãi phải trả cho nguồn huy động + Chi phí huy động khác.
Có thể nói, tính ổn định được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất khi đánh giá hiệu quả
huy động vốn. Ví như quy mô vốn có tăng trưởng nhưng với tốc độ luôn thay đổi, biến
động khó dự báo thì ngân hàng cũng rất khó lên kế hoạch sử dụng nguồn an toàn, hiệu
quả.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả huy động vốn
Nhân tố khách quan
Hiệu quả huy động vốn ảnh hưởng bởi các nhân tố khách quan như: hành lang
pháp lý, tình hình kinh tế - xã hội, tâm lý, thói quen của khách hàng...
Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan đó là: quy mô, uy tín của ngân hàng, mạng lưới hoạt động
của ngân hàng, công nghệ ngân hàng, chiến lược sử dụng vốn của ngân hàng,
chính sách lãi suất, sự đa dạng của sản phẩm, dịch vụ...
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Bắc Á
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Bắc Á được thành lập theo quyết định số 183/QĐ-NH5 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 01.09.1994. Trụ sở chính của ngân hàng
được đặt ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An và là ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô
hoạt động kinh doanh lớn nhất khu vực Miền Trung Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế là:
BacABank.
Tính đến 31.12.2009 BacABank đã có vốn điều lệ là 2.120.857.530.000 đồng và kế
hoạch tăng vốn đạt 3.000 tỷ đồng vào cuối năm 2010. Tổng tài sản trên 20.000 tỷ đồng,
cho vay khách hàng đạt hơn 13.000 tỷ đồng, tiền gửi khách hàng đạt hơn 15.000 tỷ đồng.
Lợi nhuận sau thuế đạt 273 tỷ đồng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng TMCP Bắc Á
Năm 2007, Ngân hàng Bắc Á bắt đầu quá trình tái cơ cấu với sự tham gia tư vấn của
các chuyên gia nước ngoài hàng đầu, nhằm sớm đưa BacABank trở thành ngân hàng
hàng đầu Việt Nam.
Hệ thống mạng lưới của BacABank tính đến 30.06.2010 đạt 55 điểm giao dịch trên
toàn quốc.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bắc Á
Tổng vốn huy động 06 tháng đầu năm 2010 có mức tăng nhẹ so với năm 2009, chỉ
từ 23.052 tỷ đồng năm 2009 lên 24.497 tỷ đồng vào 30.06.2010, song đáng lưu ý là vốn
huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế tăng rất ấn tượng.
Cho vay khách hàng từ 11.730 tỷ đồng năm 2008 lên 16.918 tỷ đồng năm 2009,
tương đương tăng 44% ( Tăng trưởng tín dụng toàn ngành là 38%). So với năm 2009, thì
nửa đầu năm 2010 hoạt động sử dụng vốn tăng nhẹ. Cho vay khách hàng tăng từ 16.918
tỷ đồng năm 2009 lên 18.779 tỷ đồng tương ứng tăng 11%. Đây cũng là tình trạng chung
của các NHTM trong nửa đầu năm 2010 này. Tốc độ tăng trưởng tín dụng chậm chủ yếu
là do mặt bằng lãi suất cho vay còn ở mức cao.
Lợi nhuận của BacABank tăng trưởng năm 2009 đạt 312 tỷ đồng tăng 45% so với
năm 2008 là 215 tỷ đồng. Nếu như năm 2008 tổng thu nhập đạt 371 tỷ đồng thì năm 2009
tăng hơn năm trước là 114 tỷ đồng hay tăng 60% trong đó tăng mạnh nhất là thu về tín
dụng. Thu nhập từ tín dụng đạt 520 tỷ đồng chiếm 88% tổng thu nhập của Ngân hàng và
tăng 33% so với năm 2008.
2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Bắc Á
2.2.1 Quy mô huy động vốn
Năm 2008 đạt 7.329 tỷ đồng thì năm 2009 tăng lên hơn 15.000 tỷ đồng tương ứng
tăng 2,04 lần, và 06 tháng đầu năm 2010 đạt 18.546 tỷ đồng.
2.2.2 Cơ cấu huy động vốn
Cơ cấu theo kỳ hạn
Cùng với sự tăng lên của vốn huy động thì nguồn huy động không kỳ hạn cũng tăng
lên cả về số lượng và tỷ trọng. Năm 2008, nguồn không kỳ hạn đạt mức 299 tỷ đồng,
chiếm 4.08% tổng vốn huy động. Đến năm 2009 đạt 915 tỷ đồng tương ứng 6.10% và
nửa đầu năm 2010 đạt hơn 1.335 tỷ đồng tương ứng 7.2%.
Cơ cấu theo loại tiền huy động
Huy động nội tệ thường chiếm tỷ trọng chủ yếu, dao động quanh mức 86-90% tổng
số tiền gửi khách hàng. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng đều ở mức khá cao, năm 2009 tăng
gấp đôi so với 2008, và nửa năm 2010 tăng 1,22% so với năm 2009.
2.2.3 Chi phí huy động vốn
Chi phí trả lãi là khoản chi phí tương đối cao thường chiếm 70-80% trong tổng chi
phí huy động vốn và rất nhạy cảm trước sự biến động lãi suất của thị trường.
Năm 2009, mặc dù số dư huy động tăng trưởng mạnh, song chi phí lãi lại giảm so
năm 2008, chỉ bằng 73,12 % của năm 2008. Và nửa đầu năm 2010, chi phí trả lãi là 1.634
tỷ, tăng 113% so với năm 2009.
2.2.4 Sự ổn định của vốn huy động và khả năng thanh toán
Trong cơ cấu huy động vốn của BacABank thì nguồn tiền gửi trên thị trường 1 năm
2009 chiếm trên 46% tổng nguồn vốn, năm 2010 tăng lên 61.8%.
2.3 Đánh giá về hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Bắc Á
2.3.1 Kết quả đạt được
Một là, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn lớn. Năm 2008 đạt 7.329 tỷ đồng thì năm
2009 tăng lên hơn 15.000 tỷ đồng tương ứng tăng 2,04 lần, và 06 tháng đầu năm 2010 đạt
18.546 tỷ đồng, tương ứng tăng 23,6%.
Thứ hai, cơ cấu nguồn vốn tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm lãi suất đầu vào (tỷ lệ
tiền gửi không kỳ hạn tăng) góp phần đáng kể vào việc giảm lãi suất bình quân đầu vào để có
điều kiện giảm lãi suất đầu ra, tạo lợi thế cho hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, huy động vốn ngoại tệ tăng trưởng tốt.
Thứ tư, chi phí huy động vốn đã giảm tương đối so với giai đoạn trước đây.
2.3.2 Hạn chế
Một là, quy mô vốn huy động tăng trưởng tốt nhưng còn thấp so với nhu cầu sử
dụng vốn rất cao của BacABank, chưa khai thác tối đa tiềm năng của thị trường.
Hai là, cơ cấu vốn theo kỳ hạn chưa cân đối. Tỷ lệ vốn không kỳ hạn rất thấp so với
mặt bằng chung của các ngân hàng. BacABank mới chỉ huy động được tỷ lệ 6-7% trong
tổng vốn huy động. Tỷ lệ này ở các ngân hàng khác khoảng 15-30%.
Ba là, Hoạt động huy động vốn ngoại tệ tuy có tăng trưởng nhưng còn chưa khai
thác được tiềm năng thị trường, chưa đáp ứng được các nhu cầu ngày càng cao và phức
tạp của khách hàng.
2.3.3 Nguyên nhân hạn chế
Nguyên nhân khách quan
Năm 2009 nền kinh tế Việt Nam vẫn phải chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế
toàn cầu.
Các ngân hàng hiện nay không những phải chịu áp lực cạnh tranh của các ngân hàng
trong nước mà còn cả ngân hàng và tổ chức tài chính nước ngoài.
Hiện nay, nước ta có nhiều văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến
NHTM chưa được chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế hiện
nay cũng như yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế. Ngân hàng Nhà nước quy định
ngày càng chặt chẽ đối với hoạt động của các ngân hàng.
Sự phát triển của các kênh đầu tư khác như bất động sản, chứng khoán, vàng gia
tăng cạnh tranh cho ngành ngân hàng đồng thời làm cho hoạt động huy động vốn gặp
nhiều khó khăn.
Nguyên nhân chủ quan
BacABank là ngân hàng cổ phần cỡ trung, quy mô và uy tín còn ở mức khiêm tốn,
do đó thường phải áp dụng lãi suất huy động cao.
Hệ thống mạng lưới của BacABank còn mỏng. Cho đến 30.06.2010 mới chỉ có 55
điểm giao dịch trên toàn quốc.
Công nghệ ngân hàng của BacABank cũng là cản trở cho hoạt động huy động vốn.
BacABank chưa đưa hệ thống vào hoạt động online, nên giảm khá nhiều tiện ích của
khách hàng, và làm giảm năng suất lao động của cán bộ giao dịch.
Hoạt động marketing, quảng bá hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ của BacABank chưa
được chú trọng.
Công tác nghiên cứu và dự báo chưa được chú trọng đúng mức.
Trình độ của cán bộ ngân hàng chưa cao làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả huy
động vốn.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á
3.1 Định hƣớng của Ngân hàng Bắc Á
3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng Bắc Á
Ngân hàng TMCP Bắc Á đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây.
Bên cạnh yếu tố tăng trưởng, BacABank nâng cao chất lượng hoạt động đảm bảo an toàn
và hiệu quả. Với định hướng trở thành những ngân hàng hoạt động hiệu quả hàng đầu,
hoạt động có quy mô và uy tín trên cơ sở những giá trị đã được xây dựng và củng cố hơn
15 năm qua, BacABank đang triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu và hoàn thiện mọi mặt
hoạt động. BacABank đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ.
3.1.2 Định hướng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Bắc Á
Huy động từ dân cư và các TCKT, dự kiến sẽ đạt tỷ lệ tăng trưởng bình quân là
35-45%/năm.
Mức tăng trưởng huy động vốn bình quân hàng năm 23 - 25% năm.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại BacABank
3.2.1 Chú trọng công tác phân tích quy mô và cấu trúc nguồn vốn
Cần phải có bộ phận chuyên trách về phân tích nguồn vốn có khả năng dự báo về
sự biến động cả quy mô và cấu trúc của nguồn vốn, cán bộ phụ trách phải có năng lực
chuyên môn và kinh nghiệm về lĩnh vực này.
Các định hướng, kế hoạch về công tác huy động vốn của ngân hàng phải được
xuất phát từ những yêu cầu sau:
Công tác nguồn vốn của ngân hàng phải quán triệt quan điểm phát huy nội lực.
Coi khai thác triệt để các nguồn vốn dưới mọi hình thức, theo nhiều kênh khác nhau
vừa là nhiệm vụ lâu dài, vừa là yêu cầu mang tính giải pháp tình thế hiện nay.
Gắn chiến lược tạo nguồn với chiến lược sử dụng nguồn vốn thành một thể thống
nhất, đồng bộ.
Luôn chú ý đến biện pháp nâng tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, doanh
nghiệp đồng thời tăng khối lượng tiền gửi từ các tầng lớp dân cư để tạo lập một mặt bằng
vốn luân chuyển vững chắc.
3.2.2 Mở rộng hệ thống mạng lưới
Việc mở rộng mạng lưới giúp ngân hàng tăng cường khả năng tiếp cận và phục vụ
khách hàng được tốt hơn, nâng cao hình ảnh và sự hiện diện của ngân hàng. Không
những tập trung ở các thành phố lớn, BacABank cũng mở rộng địa bàn hoạt động sang
các khu đô thị mới, khu công nghiệp,...
3.2.3 Mở rộng hình thức huy động vốn
Ngân hàng Bắc Á chưa đa dạng được nhiều loại kỳ hạn vì vậy chưa cung cấp được
những sản phẩm, dịch vụ đa dạng, điều này hạn chế cơ cấu cho vay và khả năng cung cấp
tài sản có tính lỏng khác nhau, khả năng chuyển hoán kỳ hạn của tài sản không cao bằng
các Ngân hàng thương mại khác.
3.2.4 Vận dụng chế độ lãi suất linh hoạt
Có biện pháp khuyến khích khách hàng duy trì được số dư tài khoản với thời gian
dài hơn thời hạn ban đầu bằng cách thưởng phần trăm lãi suất.
Lãi suất tiền gửi trung và dài hạn cần được tăng lên, đồng thời hạ lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn hoặc kỳ hạn ngắn để đảm bảo lãi suất trung bình không bị tăng lên đối với
toàn bộ vốn huy động.
Các hình thức trả lãi phải được thực hiện linh hoạt.
3.2.5 Tăng cường tiện ích phục vụ người gửi tiền
Phát triển chính sách chăm sóc khách hàng như chăm sóc khách hàng có số dư lớn
nhân dịp sinh nhật, các ngày lễ tết như Tết âm lịch, 8/3, 2/9, 20/10 và một số ngày lễ lớn,
...
Đảm bảo ngoài việc thực hiện tốt chuyên môn còn phải có khả năng tư vấn giúp đỡ
khách hàng tận tình chu đáo đem lại sự hài lòng cho khách hàng về sản phẩm dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp.
Để hấp dẫn người gửi tiền và giảm bớt khối lượng giấy tờ cần phải xử lý mà vẫn
đảm bảo được tuân thủ đúng các nguyên tắc kế toán ngân hàng cần phải hiện đại hóa, vi
tính hóa tất cả các quy trình xử lý nghiệp vụ.
3.2.6 Nâng cao uy tín Ngân hàng
Cần tạo dựng và duy trì hình ảnh các nghiệp vụ huy động cũng như ngân hàng trong
con mắt xã hội và với khách hàng tiềm năng thông qua nhân viên ngân hàng như: thực
hiện nghiệp vụ nhanh chóng, thái độ lịch sự, hướng dẫn nhiệt tình, vui vẻ, thể hiện phong
cách giao tiếp hiện đại theo nét văn hóa riêng có của Ngân hàng Bắc Á, thực hiện đúng
Slogan của Ngân hàng Bắc Á“ Mãi mãi cùng thời gian”.
3.2.7 Tăng cường các chương trình marketing
Trong thời gian qua công tác tuyên truyền đã được Ngân hàng Bắc Á chú trọng triển
khai nhưng chưa thực sự có hiệu quả. Trong thời gian tới Ngân hàng cần phải tập trung
hơn nữa cho công tác tuyên truyền quảng cáo tập trung một số vấn đề như lãi suất tiền
gửi, hình thức huy động, các hình thức khuyến mại, khai trương chi nhánh, phòng giao
dịch mới,
3.2.8 Thành lập trung tâm nghiên cứu và dự báo
Để chủ động phản ứng với những diễn biến bất thường trên thị trường tiền tệ, cũng
như tận dụng cơ hội để tăng cường hiệu quả huy động vốn, việc thành lập trung tâm
nghiên cứu và dự báo là rất cần thiết. Các chuyên gia của trung tâm sẽ tập trung nghiên
cứu các vấn đề kinh tế vĩ mô như lạm phát, tỷ giá, lãi suất,...và theo sát diễn biến vĩ mô
cũng như động thái của các cơ quan quản lý nhà nước từ đó có các biện pháp tư vấn cụ
thể cho ngân hàng trong việc thực hiện các chính sách lãi suất cũng như triển khai các sản
phẩm huy động vốn.
3.2.9 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Cán bộ ngân hàng được coi như tấm gương phản chiếu về ngân hàng, là một yếu tố
củng cố uy tín của ngân hàng. Do vậy phải tạo cho cán bộ ngân hàng một phong cách
chuyên nghiệp, tác phong phục vụ khách hàng lịch sự, văn minh và có trách nhiệm.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước
Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định;
Hoàn thiện môi trường pháp lý;
Có chính sách kinh tế hợp lý;..
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật
về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng đặc biệt đối với các trường hợp huy động vốn trái
phép, cạnh tranh không lành mạnh giữa các Ngân hàng thương mại.
Ban hành cơ chế phát hành và sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử: thẻ thanh
toán, thẻ tín dụng,