Tóm tắt Luận văn - Nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụngii tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2013 - 2016

Kiểm soát nội bộ có vai trò quan trọng trong quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại nói riêng, là một trong những cơ sở đảm bảo cho hoạt động tín dụng ngân hàng an toàn và vững mạnh. Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả là một yếu tố then chốt và là nền tảng cho hoạt động bền vững của ngân hàng. Một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt có thể giúp đảm bảo việc đạt được các mục tiêu và mục đích của ngân hàng, và đảm bảo việc ngân hàng sẽ đạt được các mục tiêu lợi nhuận dài hạn, và duy trì tình hình tài chính và quản trị đáng tin cậy. Một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt cũng giúp đảm bảo việc ngân hàng tuân thủ các luật, và các quy định cũng như tuân thủ các chính sách, kế hoạch, các quy tắc và thủ tục nội bộ, và làm giảm rủi ro về những thua lỗ không mong đợi và những ảnh hưởng đến danh tiếng của ngân hàng. Trong giai đoạn từ 2009 đến nay, cùng với sự suy giảm trong tăng trưởng tín dụng, “cục máu đông” - nợ xấu trong hệ thống ngân hàng là vấn đề nhức nhối không chỉ của riêng các ngân hàng mà còn là vấn đề nghị sự của quốc gia. Những bài học trong rủi ro hoạt động tín dụng các ngân hàng vừa qua là một minh chứng rõ nét về thực trạng quản trị rủi ro còn nhiều yếu kém và bất cập trong hệ thống Ngân hàng thương mại. Đứng trước những thách thức này, hệ thống các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam đang đồng loạt thực hiện tái cấu trúc hệ thống trong đó việc nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng được đặc biệt quan tâm và chú trọng. Qua việc triển khai áp dụng mô hình TA2 nhằm xây dựng một hệ thống quản lý chung của ngân hàng hiện đại, trong đó hệ thống kiểm soát nội bộ được chuẩn hóa theo những khuyến nghị của Basel, bên cạnh những kết quả đạt được, hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế như: Cơ cấu bộ máy kiểm soát nội bộ chưa thực sự phát huy hết hiệu quả; hệ thống quy trình, quy định về kiểm soát rủi ro còn chồng chéo. ; và do các hạn chế cố hữu, hệ thống kiểm soát nội bộ có thể sẽ không ngăn ngừa hoặc phát hiện ra các sai sót. Hơn nữa, việc đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong tương lai dựa trên kết quả hiện tại sẽ phụ thuộc nhiều vào rủi ro các hoạt động kiểm soát không còn đầy đủ do thay đổi của điều kiện, hoàn cảnh liên quan, hoặc mức độ tuân thủ các chính sách và thủ tục có thể giảm đi. Mặt khác, để góp phần thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến năm 2020, em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụngii tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2013-2016” làm nội dung đề tài nghiên cứu của bản luận văn.

pdf18 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 464 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụngii tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2013 - 2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kiểm soát nội bộ có vai trò quan trọng trong quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại nói riêng, là một trong những cơ sở đảm bảo cho hoạt động tín dụng ngân hàng an toàn và vững mạnh. Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả là một yếu tố then chốt và là nền tảng cho hoạt động bền vững của ngân hàng. Một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt có thể giúp đảm bảo việc đạt được các mục tiêu và mục đích của ngân hàng, và đảm bảo việc ngân hàng sẽ đạt được các mục tiêu lợi nhuận dài hạn, và duy trì tình hình tài chính và quản trị đáng tin cậy. Một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt cũng giúp đảm bảo việc ngân hàng tuân thủ các luật, và các quy định cũng như tuân thủ các chính sách, kế hoạch, các quy tắc và thủ tục nội bộ, và làm giảm rủi ro về những thua lỗ không mong đợi và những ảnh hưởng đến danh tiếng của ngân hàng. Trong giai đoạn từ 2009 đến nay, cùng với sự suy giảm trong tăng trưởng tín dụng, “cục máu đông” - nợ xấu trong hệ thống ngân hàng là vấn đề nhức nhối không chỉ của riêng các ngân hàng mà còn là vấn đề nghị sự của quốc gia. Những bài học trong rủi ro hoạt động tín dụng các ngân hàng vừa qua là một minh chứng rõ nét về thực trạng quản trị rủi ro còn nhiều yếu kém và bất cập trong hệ thống Ngân hàng thương mại. Đứng trước những thách thức này, hệ thống các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam đang đồng loạt thực hiện tái cấu trúc hệ thống trong đó việc nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng được đặc biệt quan tâm và chú trọng. Qua việc triển khai áp dụng mô hình TA2 nhằm xây dựng một hệ thống quản lý chung của ngân hàng hiện đại, trong đó hệ thống kiểm soát nội bộ được chuẩn hóa theo những khuyến nghị của Basel, bên cạnh những kết quả đạt được, hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế như: Cơ cấu bộ máy kiểm soát nội bộ chưa thực sự phát huy hết hiệu quả; hệ thống quy trình, quy định về kiểm soát rủi ro còn chồng chéo... ; và do các hạn chế cố hữu, hệ thống kiểm soát nội bộ có thể sẽ không ngăn ngừa hoặc phát hiện ra các sai sót. Hơn nữa, việc đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong tương lai dựa trên kết quả hiện tại sẽ phụ thuộc nhiều vào rủi ro các hoạt động kiểm soát không còn đầy đủ do thay đổi của điều kiện, hoàn cảnh liên quan, hoặc mức độ tuân thủ các chính sách và thủ tục có thể giảm đi. Mặt khác, để góp phần thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến năm 2020, em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng ii tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2013-2016” làm nội dung đề tài nghiên cứu của bản luận văn. 2. Mục tiêu của đề tài - Làm rõ phương pháp luận liên quan đến kiểm soát nội bộ và nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại. - Làm rõ thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ và sự tác động cùng sự thay đổi của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng sau khi thực hiện đại hoá ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2013-2016 cùng một số kiến nghị để các giải pháp đi vào cuộc sống. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian và thời gian: hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2013-2016. + Về nội dung: Những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập và sử dụng số liệu Các số liệu: Một số chỉ tiêu tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam; các chỉ tiêu chất lượng, cơ cấu tín dụng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam; thống kê sai phạm phát hiện giai đoạn 2011- 2013 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam; Tìm hiểu và quan sát cơ cấu tổ chức tổng thể trên thực tế, vai trò, quyền hạn, chức năng và nhiệm vụ của từng cấp lãnh đạo, phòng ban và bộ phận trong Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam; Thu thập và xem xét các quy chế Hội đồng Quản trị, các Ủy ban, Hội đồng cũng như các văn bản mô tả công việc đối với các chức danh cụ thể; iii Thu thập và xem xét các chính sách, quy định nội bộ của Ngân hàng liên quan đến phân cấp thẩm quyền phê duyệt, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cấp trong các hoạt động hiện tại của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh Trên cơ sở những số liệu đã thu thập được, phân tích, tổng hợp đánh giá hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn những người có am hiểu hoặc liên quan đến lĩnh vực kiểm soát nội bộ như Giám đốc các Ban Kiểm tra và giám sát, Ban Kiểm soát, lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn bao gồm 3 chương, như sau: CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kiếm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại. CHƯƠNG 2. Thực trạng hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam. CHƯƠNG 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Comment [HV1]: Làm rõ thêm nội dung PP này iv CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm Hội đồng Basel về giám sát hoạt động ngân hàng lại cho rằng “kiểm soát nội bộ là một cơ chế để giảm thiểu gian lận, sai sót, biển thủ tài sản, và nhằm vào tất cả các rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt”. Nó không đơn thuần chỉ là một thủ tục hay chính sách được thực hiện ở một thời điểm nào đó mà là một hoạt động liên tục diễn ra tại mọi cấp trong ngân hàng. Ở Việt Nam, Điều 40 Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thì “Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp với hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra” và yêu cầu các NHTM phải xây dựng các hệ thống kiểm soát nội bộ để đảm bảo yêu cầu an toàn trong hoạt động, đảm bảo tính trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời của hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý, đảm bảo tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ của NHTM. Một hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm 5 cấu phần chính: (i) Nền tàng cơ bản là Môi trường kiểm soát (Control environment), (ii) Nhận diện và đánh giá rủi ro (Risk assessment); (iii) Hoạt động kiểm soát (Control activities), (iv) Thông tin và trao đổi (Information and Communication), và cuối cùng là (v) Hoạt động giám sát (Monitoring). 1.1.2 Vai trò Một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt có thể giúp đảm bảo việc đạt được các mục tiêu và mục đích của ngân hàng, và đảm bảo việc ngân hàng sẽ đạt được các mục tiêu lợi nhuận dài hạn, và duy trì việc báo cáo tình hình tài chính và quản trị đáng tin cậy. Một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt cũng giúp đảm bảo việc ngân hàng tuân thủ các luật, và các quy định cũng như tuân thủ các chính sách, kế hoạch, các quy tắc và thủ tục nội bộ, và làm giảm rủi ro về những thua lỗ không mong đợi và những ảnh hưởng đến danh tiếng của ngân hàng. 1.1.3 Các yêu cầu và nguyên tắc hoạt động 1.2 Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của NHTM v 1.2.1 Khái niệm tín dụng, rủi ro trong tín dụng a. Khái niệm và vai trò của tín dụng Theo Luật các TCTD số 47/2010/QH12 của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7 quốc hội khoá 12 ngày 16/6/2010 “cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho mọi thành phần kinh tế một cách linh hoạt và kịp thời. Đối với ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh truyền thống bên cạnh hoạt động huy động vốn, chiếm tỷ trọng lớn nhất trên bảng tổng kết tài sản và đem lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. b. Rủi ro trong hoạt động tín dụng Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu khi người vay không trả nợ đúng hạn, không trả hoặc trả không đầy đủ gốc và lãi. Đối với ngân hàng, rủi ro tín dụng vừa mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Sự khách quan trong rủi ro tín dụng làm cho nó trở nên không thể loại trừ. Mặt khác, bởi lợi nhuận phần nào cũng là một phần thưởng của rủi ro nên người ta chỉ tìm cách hạn chế rủi ro tới mức có thể chấp nhận được mà thôi. 1.2.2 Các cấu phần của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng Hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong NHTM cũng có đầy đủ 5 cấu phần: a. Môi trường kiểm soát hoạt động tín dụng trong NHTM: Môi trường bên trong là các nhân tố xung quanh tác động đến sự hữu hiệu của các chính sách, thủ tục kiểm soát của ngân hàng như đặc thù quản lý, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Môi trường bên ngoài là môi trường kiểm soát chung của một ngân hàng còn phụ thuộc vào các nhân tố bên ngoài. Thuộc nhóm các nhân tố này bao gồm sự kiểm soát của các cơ quan chức năng của nhà nước, ảnh hưởng của các chủ nợ, môi trường pháp lý, đường lối phát triển của đất nước. Ngoài ra, những tiến bộ công nghệ làm thay đổi quy trình vận hành; thói quen của người tiêu dùng về các sản phẩm/dịch vụ; xuất hiện yếu tố cạnh tranh không mong muốn ảnh hưởng đến giá cả và thị phần; đạo luật hay Comment [HV2]: Nên bổ sung 1 số khái niệm trong GT của NN hoặc các thông lệ NN sau đó mới đến Luật TCTD (2010) vi chính sách mới... Các yếu tố này tuy không thuộc sự kiểm soát của các nhà quản lý nhưng lại có sự ảnh hưởng rất lớn đến phong cách làm việc điều hành của nhà quản lý cũng như việc thiết kế vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ. b. Hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro Hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro trong kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng được thực hiện ở mọi cấp và trong từng chuỗi hoạt động nghiệp vụ. Hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục các hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng (khoảng 67%) nên hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro trong kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng thường được tổ chức khá chặt chẽ, gồm hai hệ thống: hệ thống chuyên trách về quản lý rủi ro và hệ thống quản lý tín dụng. c. Hoạt động kiểm soát Hoạt động kiểm soát là một tập hợp những chính sách và thủ tục kiểm soát để đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện, là các hành động cần thiết thực hiện để đối phó với những rủi ro đe dọa đến việc đạt được mục tiêu của ngân hàng. Các hoạt động kiểm soát được thiết kế và thực hiện nhằm vào rủi ro mà ngân hàng đã nhận diện được thông qua quá trình đánh giá rủi ro. * Quy trình kiểm soát * Mục tiêu kiểm soát * Thủ tục kiểm soát d. Hệ thống thông tin và truyền thông Hệ thống thông tin quản trị về tín dụng được thiết lập trong NHTM gồm hai phân hệ chủ yếu: phân hệ báo cáo bằng văn bản và phân hệ quản trị bằng máy tính. Các NHTM sử dụng hệ thống này để ghi nhận và lưu trữ thông tin, phục vụ cho các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định. Đồng thời, nó cũng được sử dụng như một phương tiện hỗ trợ hoạt động kiểm soát. e. Hoạt động giám sát (Kiểm toán nội bộ) Là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm soát nội bộ, bộ phận kiểm toán nội bộ quan sát và đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt động của ngân hàng, bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục về kiểm soát nội bộ, báo cáo trực tiếp cho Hội đồng quản trị những thông tin không thiên vị một cách độc lập và khách quan. Trong ngân hàng, do sự đa dạng và phức tạp của các hoạt động nên bộ phận kiểm toán nội bộ thường được tổ chức theo các phòng chuyên trách, đảm nhiệm kiểm toán nội bộ trong từng mảng nghiệp vụ của ngân hàng. vii 1.2.3 Nội dung 1.3 Hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng 1.3.1 Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh Hiệu quả được hiểu là việc sử dụng tối thiểu các nguồn lực nhưng vẫn đảm bảo đạt được các mục tiêu đặt ra. Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng hiệu quả phải đảm bảo phòng ngừa, giảm thiểu được các rủi ro tín dụng dựa trên cơ sở xác định được và kiểm soát các rủi ro cung cấp sản phẩm tín dụng tốt cho khách hàng. Nợ xấu (NPL): Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả tín dụng của ngân hàng càng thấp, việc quản lý hoạt động tín dụng của ngân hàng chưa tốt. Tỷ lệ nợ xấu: nếu chỉ sử dụng chỉ tiêu nợ xấu thôi thì chưa đủ để đánh giá một cách đúng đắn hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Ngoài chỉ tiêu số tuyệt đối, người ta còn sử dụng chỉ tiêu số tương đối là tỷ lệ xấu. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu và tổng số dư nợ hiện có của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu được xác định như sau: Tỷ lệ nợ xấu trong kỳ = Nợ xấu trong kỳ x 100% Tổng dư nợ trong kỳ Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro tín dụng của ngân hàng càng lớn, phản ánh việc quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng là chưa tốt. Ngược lại, tỷ lệ này thấp phản ánh việc quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng đạt kết quả tốt. Các khoản tín dụng có vấn đề: là những khoản vay chưa đến hạn, chưa được xem là nợ quá hạn nhưng trong quá trình theo dõi, ngân hàng phát hiện thấy khách hàng có những dấu hiệu không trả được nợ . Ngoài các chỉ tiêu trên, để đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng còn có thể sử dụng các chỉ tiêu liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát nghiệp vụ tín dụng: Số lần kiểm tra, số lượng sai phạm, tốc độ tăng số lượng sai phạm, chi phí tổ chức các cuộc kiểm tra, tốc độ tăng chi phí các cuộc kiểm tra. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng trong NHTM mang tính chất vô hình, thể hiện yếu tố định tính hơn là định lượng. Việc xem xét chỉ tiêu định lượng có ý nghĩa bổ sung để đánh giá gián tiếp hiệu quả hoạt động kiểm tra giám sát. Tuy nhiên khi sử dụng các chỉ tiêu định lượng này, cần thiết phải kết hợp với các chỉ tiêu định tính. viii 1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng Đối với hoạt động ngân hàng, thành công hay thất bại trong hoạt động ngân hàng nói chung hay hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng không chỉ phụ thuộc vào các công cụ quản lý chất lượng tín dụng mà còn phụ thuộc rất nhiều vào bộ máy giám sát chất lượng tín dụng. Thứ nhất, hoạt động tín dụng có hiệu quả tạo điều kiện cho các ngân hàng đảm bảo an toàn vốn và tài sản của mình cũng như của khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng. Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của ngân hàng là bảo toàn và phát triển vốn bởi ngân hàng là trung tâm tín dụng, trung tâm thanh toán nên có đảm bảo thu hồi được nợ mới đảm bảo thanh toán được tiền gửi cho các khách hàng. Thứ hai, hệ thống ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng có chức năng tạo vốn bổ sung một cách đa dạng về thời hạn, về quy mô cũng như về phương hướng khi tổng nguồn vốn hiện có không đáp ứng yêu cầu vay vốn của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và thực hiện đầy đủ chức năng, vai trò của NHTM. Nếu hoạt động tín dụng không được coi trọng, xuất hiện rủi ro thì việc luân chuyển vốn trong nền kinh tế sẽ trì trệ và ảnh hưởng chung đến tăng trưởng kinh tế. Đối với ngân hàng thì nợ quá hạn phát sinh dẫn đến chi phí ngân hàng tăng và hiệu quả sử dụng vốn ngân hàng sẽ giảm, lợi nhuận giảm. Thứ ba, hoạt động tín dụng của ngân hàng có tác động mạnh mẽ đến chu kỳ của quá trình tái sản xuất trên tầm vi mô cũng như trên tầm vĩ mô. Một mặt, người ta sử dụng tín dụng ngân hàng để đảm bảo thực hiện quá trình tái sản xuất. Đồng thời, người ta sử dụng tín dụng ngân hàng để điều chỉnh tính chu kỳ của quá trình sản xuất bằng việc điều tiết lượng tín dụng đối với từng doanh nghiệp cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nhằm đạt đến yêu cầu tăng trưởng cao nhưng bền vững. 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế - xã hội. Đối với một ngân hàng, rủi ro trong hoạt động tín dụng đến từ mọi phía, tiềm ẩn trong các mối quan hệ nội tại và ngoại sinh. Việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm mục đích ngăn ngừa sai phạm, minh bạch thông tin, đảm bảo sự tuân thủ pháp luật và các quy định; qua đó đảm bảo rủi ro tín dụng ở mức có thể chấp nhận được. Có nhiều yếu tố tác động tới hiệu quả của hoạt động kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng: a. Các yếu tố thuộc môi trường kiểm soát (i) Quan điểm của nhà quản lý ngân hàng ix (ii) Cơ cấu tổ chức của ngân hàng (iii) Môi trường bên ngoài b. Sự phát triển của công nghệ ngân hàng c. Đặc tính của các giao dịch trong ngân hàng d. Năng lực và đạo đức của cán bộ làm nhiệm vụ kiểm soát 1.4 Kinh nghiệm quốc tế về hệ thống kiểm soát nội bộ và bài học rút ra cho Việt Nam 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013 2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2.2 Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2.2.1 Bộ máy tổ chức kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng Hoạt động kiểm soát nội bộ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được định hướng và thiết lập dần theo thông lệ quốc tế. Các nút kiểm soát được tiến hành đồng thời cùng quá trình tác nghiệp đồng thời một bộ phận chuyên trách thực hiện kiểm tra, rà soát lại các bước, các nút kiểm soát khi thực hiện nghiệp vụ thông qua hình thức kiểm tra định kì, đột xuất. Bộ máy bao gồm các bộ phận: Bộ phận Quản lý khách hàng, Bộ phận Quản lý rủi ro, Bộ phận Quản trị tín dụng, Bộ phận Giao dịch khách hàng, Hội đồng tín dụng. 2.2.2 Chính sách, quy trình cấp tín dụng và kiểm soát tín dụng 1. Chính sách nhân sự tín dụng 2. Chính sách/kế hoạch tín dụng 3. Quy trình cấp tín dụng 2.2.3 Các thủ tục kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng 1. Kiểm soát trong nghiệp vụ tín dụng 2. Kiểm soát sau đối với hoạt động tín dụng 2.3 Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Nợ xấu tăng qua các năm: 7.725 tỷ đồng (2011) tăng lên 8.722 tỷ đồng (2012) và giảm xuống 8.627 tỷ đồng (2013). 11 Tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2013 là
Luận văn liên quan