Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Hiệu quả kinh tế là
kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ
phận, trong đó hiệu quả sử dụng TSLĐ gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp
cũng như hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn
tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ.
Cùng với các doanh nghiệp khác, ngành Viễn thông nói chung và Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông nói riêng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn,
chịu ảnh hưởng trực tiếp của suy giảm kinh tế thế giới. Công ty Viễn thông Quốc
tế thành lập ngày 31/3/1990 là một đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty
Bưu chính Viễn thông Việt Nam nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông. Với
một môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, tài
nguyên viễn thông của Việt Nam không phải là vô tận, đòi hỏi Công ty không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng lưới kinh doanh, đồng thời
phải có chiến lược sử dụng hiệu quả tài sản mình, trong đó TSLĐ đóng vai trò
rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động SXKD của Công ty. Trên cơ
sở đó đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Viễn
thông Quốc tế” được lựa chọn để nghiên cứu.
Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng
TSLĐ của doanh nghiệp, đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử
dụng TSLĐ, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công
ty Viễn thông Quốc tế
Trong quá trình nghiên cứu và phân tích, luận văn đã sử dụng phương
pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là nền tảng kết
hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 639 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Viễn thông Quốc tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 i 
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì 
vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Hiệu quả kinh tế là 
kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ 
phận, trong đó hiệu quả sử dụng TSLĐ gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp 
cũng như hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn 
tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ. 
Cùng với các doanh nghiệp khác, ngành Viễn thông nói chung và Tập 
đoàn Bưu chính Viễn thông nói riêng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, 
chịu ảnh hưởng trực tiếp của suy giảm kinh tế thế giới. Công ty Viễn thông Quốc 
tế thành lập ngày 31/3/1990 là một đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty 
Bưu chính Viễn thông Việt Nam nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông. Với 
một môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, tài 
nguyên viễn thông của Việt Nam không phải là vô tận, đòi hỏi Công ty không 
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng lưới kinh doanh, đồng thời 
phải có chiến lược sử dụng hiệu quả tài sản mình, trong đó TSLĐ đóng vai trò 
rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động SXKD của Công ty. Trên cơ 
sở đó đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Viễn 
thông Quốc tế” được lựa chọn để nghiên cứu. 
Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng 
TSLĐ của doanh nghiệp, đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử 
dụng TSLĐ, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công 
ty Viễn thông Quốc tế 
Trong quá trình nghiên cứu và phân tích, luận văn đã sử dụng phương 
pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là nền tảng kết 
hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh. 
 ii
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ 
SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 
1.1. Doanh nghiệp và Tài sản lưu động của doanh nghiệp 
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào 
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động SXKD nhằm 
tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịc vụ cung cấp cho xã hội. 
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 
của Việt Nam “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ 
sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật 
nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh”. 
Tài sản trong doanh nghiệp bao gồm TSCĐ và TSLĐ. Đây là hai trong ba 
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ra của cải vật chất nói chung, trong hoạt 
động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Trong phạm vi nghiên cứu của 
luận văn này, tác giả chỉ đề cập đến nội dung là TSLĐ. 
Theo Giáo trình Tài chính doanh nghiệp của trường Đại học Kinh tế quốc 
dân, “Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển 
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh 
nghiệp, tài sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán 
thanh khoản cao, phải thu và dự trữ”. 
Từ khái niệm TSLĐ ta thấy rõ 3 đặc điểm cơ bản của TSLĐ trong doanh 
nghiệp là: TSLĐ là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, TSLĐ 
luôn thay đổi hình thái trong quá trình luân chuyển, giá trị TSLĐ được luân 
chuyển ngay một lần và toàn bộ vào giá thành sản phẩm. 
Có nhiều cách phân loại TSLĐ tuỳ mục đích sử dụng, nghiên cứu. Dưới góc 
độ một nhà tài chính người ta thường xem xét những cách phân chia chủ yếu sau: 
 Phân loại theo vai trò của TSLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh 
TSLĐ gồm 3 loại :TSLĐ trong quá trình dự trữ sản xuất; TSLĐ nằm trong 
quá trình trực tiếp sản xuất bao gồm: giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, 
các khoản chi phí chờ kết chuyển; TSLĐ trong quá trình lưu thông. 
 Phân loại theo hình thái biểu hiện của TSLĐ 
TSLĐ được phân chia thành: Tiền và các khoản tương đương tiền, các 
 iii
khoản phải thu, hàng tồn kho, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu 
động khác. 
Các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng 
tới mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Tuy nhiên để đạt được mục 
tiêu này không phải là dễ, vì vậy mỗi doanh nghiệp đều phải tự tìm cho mình 
hướng đi riêng, đặc biệt muốn phát triển bền vững thì doanh nghiệp phải làm tốt 
công tác quản lý tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng. Bởi vì quản lý TSLĐ 
không những đảm bảo TSLĐ được sử dụng hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa 
đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền 
bán hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh lợi và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nội dung 
quản lý TSLĐ tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: Quản lý tiền mặt và các 
chứng khoản thanh khoản cao, quản lý các khoản phải thu, quản lý dự trữ. 
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp 
Hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản 
ánh trình độ khai thác và quản lý TSLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo tối đa hoá 
lợi ích với chi phí TSLĐ thấp nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ là yêu cầu 
tất yếu khách quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế. 
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ là yêu cầu mang tính bắt buộc và 
thường xuyên đối với mỗi doanh nghiệp bởi các lý do: vai trò quan trọng của 
TSLĐ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; ý nghĩa nâng cao hiệu quả 
sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp; thực trạng hiệu quả sử dụng TSLĐ còn thấp ở 
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ, tác giả đã sử dụng các chỉ gồm: Hệ 
số sinh lợi của TSLĐ (hay sức sinh lời của TSLĐ); Suất hao phí của TSLĐ so 
với lợi nhuận sau thuế; Số vòng quay của TSLĐ (hay sức sản xuất của TSLĐ); hệ 
số đảm nhiệm của TSLĐ; Mức tiết kiệm TSLĐ. Ngoài 05 chỉ tiêu phản ánh trực 
tiếp hiệu quả sử dụng TSLĐ, tác giả còn phân tích thêm một số chỉ tiêu khác như: 
vòng quay hàng tồn kho, vòng quy các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân. 
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong 
doanh nghiệp 
TSLĐ của doanh nghiệp luôn vận động chuyển hoá không ngừng và tồn 
tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó, TSLĐ chịu tác 
 iv
động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh 
nghiệp. Có thể chia các nhân tố đó làm hai nhóm chủ yếu: nhân tố chủ quan và 
nhân tố khách quan. 
Những nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ trong 
doanh nghiệp là: Trình độ nguồn nhân lức của doanh nghiệp, Trình độ quản lý Tài 
sản lưu động của doanh nghiệp, công tác huy động vốn. 
Bên cạnh những nhân tố chủ quan, có nhiều nhân tố khách quan cũng ảnh 
hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ: Cơ chế quản lý tài chính, hệ thống pháp luật 
của Nhà nước; cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp chủ quản; đặc điểm 
ngành nghề kinh doanh; các loại rủi ro. 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU 
ĐỘNG TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG QUỐC TẾ 
2.1. Khái quát về Công ty Viễn thông Quốc tế 
Công ty Viễn thông Quốc tế được thành lập ngày 31/3/1990, là một đơn vị 
thành viên trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam nay là Tập 
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Hoạt động của Công ty rộng khắp với 
mạng lưới kinh doanh hiện đại và các sản phẩm dịch vụ phong phú. 
Căn cứ vào bảng số liệu tài chính, ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của 
Công ty đang phát triển rất tốt. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty không 
ngừng gia tăng qua các năm. 
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của VTI 
Qua số liệu tài chính ta thấy tài sản của Công ty tăng đều qua các năm. Tỷ 
trọng TSLĐ của Công ty luôn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với tỷ trọng của TSCĐ 
trong tổng tài sản. Trong tổng TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất là các khoản phải 
thu, sau đó đến tiền, khoản mục hàng tồn kho và tài sản lưu động khác chiếm tỷ 
trọng ít nhất trong tổng TSLĐ. 
Tiền mặt của Công ty chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tiền trong đó chủ 
yếu là tiền gửi ngân hàng, còn tiền mặt tại quỹ chiếm tỷ trọng không đáng kể. Cơ 
cấu tiền mặt của VTI ổn định qua các năm và có xu hướng giảm dần việc nắm 
giữ tiền mặt. Còn phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục 
các khoản phải thu và còn khá cao. Có thể thấy, hàng tồn kho của Công ty chiếm 
 v
tỷ trọng rất nhỏ trong tổng TSLĐ. Có thể thấy, hàng tồn kho tuy chiếm tỷ trọng 
nhỏ nhưng hiện nay việc quản lý hàng tồn kho của Công ty còn thiếu chặt chẽ. 
Tài sản lưu động khác của Công ty chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng TSLĐ bao 
gồm các khoản: chi phí trả trước, thuế GTGT được khấu trừ, thuế và các khoản 
phải thu Nhà nước, TSLĐ khác. 
Hệ số sinh lời của TSLĐ, Số vòng quay của TSLĐ tại VTI có xu hướng 
tăng lên trong giai đoạn 2008 – 2010. 
Hệ số đảm nhiệm của TSLĐ của VTI tăng lên đáng kể, hoạt động sản 
xuất kinh doanh của Công ty đạt kết quả khả quan. Cùng với đó là sự tăng lên 
của Mức tiết kiệm TSLĐ. 
Vòng quay các khoản phải thu của Công ty cũng có xu hướng tăng 
nhưng không cao. Tương ứng với sự tăng lên của vòng quay các khoản phải thu 
là sự giảm dần của kỳ thu tiền bình quân. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân vẫn 
quá dài, trung bình công ty phải mất đến hơn 5 tháng mới thu hồi được một 
khoản nợ. 
2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại VTI 
 Những kết quả đạt được 
Doanh thu và lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng qua các năm. 
Đặc biệt năm 2010 lợi nhuận của Công ty tăng mạnh. Cùng với sự gia tăng của 
doanh thu và lợi nhuận, tài sản của Công ty cũng tăng lên. Hệ số sinh lợi TSLĐ, 
Hiệu suất sử dụng TSLĐ và Số vòng quay TSLĐ tăng dần qua các năm, điều 
đó cho thấy VTI đã nỗ lực hết mình trong việc khai thác và sử dụng các nguồn 
lực sẵn có, ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ, góp phần tạo ra lợi 
nhuận đáng kể cho Công ty. Mức đảm nhiệm TSLĐ của Công ty giảm dần, cùng 
với đó là sự tăng lên của mức tiết kiệm TSLĐ. 
 Những hạn chế và nguyên nhân 
Bên cạnh những thành tựu đạt được, nhìn chung hiệu quả sử dụng TSLĐ 
của VTI giai đoạn 2008 - 2010 có tăng nhưng chưa cao, chưa xứng tầm với quy 
mô kinh doanh. 
Ngoài ra, vòng quay các khoản phải thu của Công ty vẫn rất thấp nên khả 
năng chuyển đổi thành tiền mặt của các khoản phải thu chậm. Cùng với đo kỳ 
 vi
thu tiền bình quân còn quá dài. Điều đó cho thấy khả năng thu hồi công nợ của 
VTI rất kém, làm cho giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ. 
Nguên nhân là do trình độ cán bộ còn nhiều hạn chế, huy động vốn chưa 
kịp thời, chưa tuân thủ quy trình quản lý TSLĐ trong cơ chế quản lý tài sản của 
VTI, công tác quản lý TSLĐ chưa hiệu quả. 
Rủi ro của khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008-2010 đã ảnh hưởng rất 
lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài 
nước, trong đó có Công ty Viễn thông Quốc tế. Hơn nữa, Công ty Viễn thông 
Quốc tế là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam, vì vậy 
mọi hoạt động đều chịu sự quản lý của Tập đoàn. 
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN 
LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY VIỄN THÔNG QUỐC TẾ 
3.1. Định hướng phát triển của VTI giai đoạn 2011-2015 
Với sự phát triển mạnh mẽ mạng lưới viễn thông quốc tế đã đem lại rất 
nhiều cơ hội cho Công ty Viễn thông Quốc tế, bên cạnh đó Công ty cũng phải 
đối mặt với rất nhiều thách thức. 
Định hướng phát triển chung của VTI đến năm 2015 là phát triển toàn 
diện, bền vững, trở thành một tập đoàn kinh tế - kỹ thuật chủ đạo, xây dựng một 
cơ sở hạ tầng vững chắc; kinh doanh đa dạng các dịch vụ viễn thông quốc tế. 
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại VTI 
 Chú trọng phát triển nguồn nhân lực 
Một trong những yếu tố quan trọng để phát triển nguồn nhân lực là bảo 
đảm cho người lao động có việc làm và thu nhập ổn định. Do vậy, Công ty phải 
có những chính sách quản lý sử dụng lao động và các chính sách khuyến khích 
nhằm phát huy tối đa năng lực của đội ngũ CBCNV. Công ty cần hình thành một 
cơ chế đãi ngộ thỏa đáng thông qua chính sách phân phối thu nhập để giữ chân 
người lao động có trình độ. 
 Tuân thủ quy trình quản lý TSLĐ trong cơ chế quản lý tài sản của VTI. 
Công ty cần yêu cầu các đơn vị trực thuộc xử lý ngay những hàng hoá 
kém phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật, ứ đọng, chậm luân chuyển để thu hồi vốn. 
Đồng thời công ty phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo hướng dẫn 
của Bộ tài chính 
 vii
Công ty cần xử lý kịp thời các khoản nợ phải thu khó đòi. Công ty cần 
phải trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định của Bộ 
tài chính. 
Công ty phải tổ chức kiểm kê TSLĐ, đối chiếu các khoản phải thu khi 
khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm. Đối với tài sản thừa thiếu, nợ 
không thu hồi được, nợ quá hạn cần xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của 
những người liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định. 
 Quản lý ngân quỹ hiệu quả 
Để nâng cao công tác quản lý và sử dụng ngân quỹ Công ty cần phải có 
những biện pháp xác định và quản lý lưu lượng tiền mặt, đồng thời xây dựng và 
phát triển mô hình dự báo tiền mặt. Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của Công ty 
phải thỏa mãn được 3 nhu cầu chính: chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt 
động sản xuất - kinh doanh hàng ngày của Công ty như trả cho nhà cung cấp 
hàng hóa hoặc dịch vụ, trả người lao động, trả thuế; dự phòng cho các khoản chi 
ngoài kế hoạch; dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường 
có sự thay đổi đột ngột. 
 Quản lý chặt công nợ 
Để quản lý chặt chẽ công tác thu hồi công nợ Công ty cần phải quản lý 
chặt chẽ ngay từ khi ký hợp đồng, cần có chính sách tín dụng phù hợp đối với 
từng đối tượng khách hàng, công ty cần phải thiết lập tiêu chuẩn bán chịu, đồng 
thời xây dựng quy trình thu hồi công nợ đối với từng nhóm khách hàng 
Đối với các khoản phải thu nội bộ, Công ty cần phải quan tâm hơn nữa 
đến công tác thu hồi công nợ nội bộ, làm tăng thêm nguồn vốn hoạt động kinh 
doanh của Công ty. Trong quá trình thu hồi công nợ nội bộ nếu gặp nhiều khó 
khăn Công ty có thể đề nghị Tập đoàn giúp đỡ, là đơn vị chủ quan Tập đoàn sẽ 
đưa ra những biện pháp hiệu quả nhất để thanh toán bù trừ công nợ giữa các đơn 
vị trực thuộc. 
 Tăng cường quản lý hàng tồn kho 
Để quản lý tốt hàng tồn kho, Công ty cần phải việc tính toán, theo dõi, 
xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và phí tổn của việc duy trì tồn kho đồng thời 
đảm bảo mức dự trữ hợp lý nhất. Hơn nữa, Công ty cũng phải định kỳ tiến hành 
kiểm kê vật tư hàng hóa, đối chiếu tình hình nhập xuất tồn trên sổ sách kế toán 
của các đơn vị trực thuộc. 
 viii
 Chủ động huy động vốn 
Với việc khai thác thêm nhiều dịch vụ viễn thông mới Công ty cần phải 
dự toán được các nguồn vốn tài trợ, các nguồn vốn đang vận động cũng như các 
nguồn vốn đang ứ đọng để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp trong công tác 
quản lý và sử dụng TSLĐ, cũng như tìm các nguồn tài trợ hợp lý cho TSLĐ của 
Công ty. 
 Xây dựng chiến lược marketinh từ đó làm tăng doanh thu và lợi nhuận 
cho Công ty 
Như đã phân tích ở trên, mặc dù doanh thu của VTI tăng đều qua các năm, 
tuy nhiên mức tăng còn thấp. Để thúc đẩy hơn nữa việc tăng doanh thu cho 
doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ, VTI cần đẩy mạch các 
hoạt động marketing. 
 Tăng cường phòng ngừa những rủi ro trong kinh doanh 
Định kỳ kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ các khoản vốn tài trợ cho TSLĐ để 
xác định giá trị TSLĐ hiện có của Công ty tại thời điểm hiện tại. Trên cơ sở đó 
kịp thời điều chỉnh phần chênh lệch sao cho hợp lý. Theo dõi sát, thường xuyên 
tình hình biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường để từ đó có các biện pháp 
ứng phó kịp thời, tránh tình trạng do sự biến động của tỷ giá gây ra những thiệt 
hại lớn cho Công ty. Mua bảo hiểm hàng hóa đối với những hàng hóa đang đi 
đường cũng như hàng hóa nằm trong kho với giá trị lô hàng lớn. Trích lập quỹ 
dự phòng tài chính, quỹ nợ phải thu khó đòi. 
3.3. Một số kiến nghị 
 Kiến nghị với Nhà nước 
Thứ nhất, cần hoàn thiện và đồng bộ chính sách khuyến khích các doanh 
nghiệp viễn thông trong nước chủ động tham gia vào huy động vốn và đầu tư 
vốn vào thị trường nước ngoài. 
Thứ hai, xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. 
Nhà nước cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho ngành viễn 
thông. 
Thứ ba, nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, 
giảm bớt những thủ tục rườm rà không đáng có. 
 ix
Thứ tư, Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển trị trường tài chính, đặc biệt là 
thị trường tiền tệ. 
 Kiến nghị với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam 
Thứ nhất, VNPT cần giao quyền mạnh cho các đơn vị trực thuộc nói 
chung và Công ty Viễn thông Quốc tế nói riêng. 
Thứ hai, VNPT cần linh hoạt trong việc cấp vốn, đảm bảo nguồn vốn cấp 
kịp thời giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị được thông suốt. 
Thứ ba, thành lập trung tâm thanh khoản để thanh toán bù trừ công nợ 
giữa các đơn vị trực thuộc Tập đoàn. 
Thứ tư, có chế độ khen thưởng kịp thời đối với CBCNV. 
Thứ năm, VNPT cần tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh trong xu thế 
hội nhập quốc tế. 
KẾT LUẬN 
Từ khi thành lập đến nay, Công ty Viễn thông Quốc tế đã đạt được nhiều 
thành tựu. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng qua các năm, 
cùng với đó hiệu quả sử dụng TSLĐ cũng được nâng cao đáng kể. Tuy nhiên, 
công tác quản trị TSLĐ của Công ty vẫn còn một số tồn tại, hạn chế. Với tầm 
quan trọng của TSLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tìm ra giải pháp 
giúp Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ là điều có ý nghĩa vô cùng quan 
trọng. 
Với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Viễn 
thông Quốc tế”, tác giả vận dụng những kiến thức đã học để nghiên cứu thực tế 
tình hình sử dụng TSLĐ, phân tích những kết quả đạt được và những khó khăn 
cần khắc phục để tìm ra nguyên nhân những hạn chế trong việc nâng cao hiệu 
quả sử dụng. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm 
nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty. 
Tuy nhiên với sự hạn chế về trình độ lý luận nên trong bài viết không thể 
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến 
đóng góp của các thầy cô giáo và những người quan tâm đến đề tài này. 
 10