Tóm tắt Luận văn - Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Hương Sen

Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nhằm đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở hữu. Quá trình đổi mới cơ chế quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam cũng cho thấy, doanh nghiệp nào xây dựng và thực thi tốt các chính sách quản lý và sử dụng tài sản thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận cao, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ có sức cạnh tranh trên thị trường. Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản luôn được các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu. Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong ngành Bia – Rượu – Nước giải khát, vượt qua những khó khăn, trở ngại, Công ty SXKD – XNK Hương Sen đã có sự phát triển khá vững chắc, khẳng định được vị thế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bước thực hiện xuất khẩu sản phẩm bia, nước giải khát mang thương hiệu Đại Việt ra thị trường nước ngoài. Những thành công bước đầu đó đã phần nào khẳng định những cố gắng của các nhà quản lý Công ty trong việc hoạch định và thực thi các chính sách quản lý tài chính. Tuy nhiên, cũng như nhiều doanh nghiệp Việt Nam khác, tài sản của Công ty chưa được khai thác, sử dụng một cách tối ưu, từ đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty SXKD – XNK Hương Sen là một nhu cầu cấp thiết. Xuất phát từ lý do trên, đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Hương Sen” đã được lựa chọn để nghiên cứu

pdf10 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 374 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Hương Sen, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iPHẦN MỞ ĐẦU Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nhằm đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở hữu. Quá trình đổi mới cơ chế quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam cũng cho thấy, doanh nghiệp nào xây dựng và thực thi tốt các chính sách quản lý và sử dụng tài sản thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận cao, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ có sức cạnh tranh trên thị trường. Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản luôn được các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu. Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong ngành Bia – Rượu – Nước giải khát, vượt qua những khó khăn, trở ngại, Công ty SXKD – XNK Hương Sen đã có sự phát triển khá vững chắc, khẳng định được vị thế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bước thực hiện xuất khẩu sản phẩm bia, nước giải khát mang thương hiệu Đại Việt ra thị trường nước ngoài. Những thành công bước đầu đó đã phần nào khẳng định những cố gắng của các nhà quản lý Công ty trong việc hoạch định và thực thi các chính sách quản lý tài chính. Tuy nhiên, cũng như nhiều doanh nghiệp Việt Nam khác, tài sản của Công ty chưa được khai thác, sử dụng một cách tối ưu, từ đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty SXKD – XNK Hương Sen là một nhu cầu cấp thiết. Xuất phát từ lý do trên, đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Hương Sen” đã được lựa chọn để nghiên cứu. ii CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về tài sản của doanh nghiệp Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình, hoặc vô hình gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định và có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó. Trong khuôn khổ của luận văn, tài sản của doanh nghiệp được phân chia thành hai loại là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Trong phạm vi luận văn này, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp được thể hiện qua năng lực tạo ra giá trị sản xuất, doanh thu, và qua khả năng sinh lợi của tài sản. Việc sử dụng các nguồn lực tài sản một cách có hiệu quả với chi phí thấp nhất vào hoạt động kinh doanh là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó nâng cao khả năng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, khẳng định thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp trong nền kinh tế. 1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp bao gồm:  Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản  Hiệu suất sử dụng tổng tài sản  Hệ số sinh lợi tổng tài sản  Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn  Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn  Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn  Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn  Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn  Hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn iii CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY SXKD – XNK HƯƠNG SEN 2.1. Tổng quan về Công ty SXKD – XNK Hương Sen Công ty SXKD – XNK Hương Sen được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 004906/GPTLDN 02 do UBND tỉnh Thái Bình cấp ngày 11/10/1990 với chức năng chuyên nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật và sản xuất các sản phẩm dệt, nhuộm, in, may phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu nước ngoài. Đến năm 1997, Thủ tướng Chính Phủ chính thức phê duyệt đồng ý cho Công ty chuyển sang lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc ngành Bia – Rượu – Nước giải khát và xây dựng Nhà máy bia cao cấp Hương Sen. Năm 2005, Công ty đã đ ầu tư xây dựng thêm Nhà máy bia cao cấp Đại Việt. Hiện nay, Công ty hoạt động chuyên sâu với chức năng sản xuất, kinh doanh và nghiên cứu xuất khẩu các sản phẩm bia vàng, bia đen mang thương hiệu Đại Việt, và các sản phẩm nước ngọt mang nhãn hiệu Push Max. Trong phạm vi luận văn, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được nghiên cứu trong giai đoạn 2008 – 2010. 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty SXKD – XNK Hương Sen 2.2.1. Kết quả đạt được Trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty SXKD – XNK Hương Sen đã đạt được những thành tựu khá lớn. Giá trị tổng tài sản đã tăng dần qua các năm, trong đó tài sản dài hạn và chủ yếu là tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Doanh thu đã có sự tăng trưởng ổn định và mạnh mẽ, đặc biệt năm 2010 doanh thu đã tăng lên với tốc độ 86,57% so với năm 2009. Ban lãnh đạo Công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý tài sản. Khi xác định chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, các nhà quản lý đã lưu ý tới trách nhiệm của bộ phận đó trong quản lý tài sản. Mặc dù đã phân cấp quản lý nhưng hoạt động quản lý tài sản vẫn chịu sự điều hành của ban giám đốc. Đồng thời, công tác quản lý tài sản được tổ chức theo hệ thống và có sự phân công trách iv nhiệm bảo quản, sử dụng hợp lý tài sản được quán triết tới từng bộ phận và có cam kết bằng văn bản. Năm 2008 là năm đầu tiên trong kế hoạch Công ty thực hiện quy hoạch toàn bộ nhà máy thành một khu sản xuất liên hoàn nhằm khai thác tối đa những lợi thế của khu cũ cộng với những lợi thế mà nhà máy mở rộng đem lại. Xây dựng thành công các khu sản xuất hiện đại như khu nhà nấu, khu chứa tank bia ngoài trời, khu nhà xưởng chiết chai, Từ đó, nâng công suất thiết kế của nhà máy từ 5 triệu lit/năm ban đầu lên thành 93 triệu lit/năm vào năm 2010. Hiệu suất sử dụng tài sản và hệ số sinh lời tài sản cũng tăng nhanh, đặc biệt năm 2010, hiệu suất sử dụng tài sản tăng 45,83% và hệ số sinh lời tài sản tăng lên tới 583,3% so với năm 2009. 2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được, cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty vẫn tồn tại một số hạn chế trong việc sử dụng tài sản để tạo ra hiệu quả đạt được như mong muốn. Thời gian qua, tổng tài sản có xu hướng tăng, tuy nhiên, ngược lại với sự gia tăng của tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn tương đối ổn định về mặt giá trị, mặc dù tỷ trọng trong tổng giá trị tổng tài sản vẫn chiếm phần lớn nhưng đã có sự giảm sút nhanh chóng qua các năm. Mặt khác, trong cơ cấu hình thành tài sản, tỷ trọng vốn chủ sở hữu ngày càng giảm, tỷ trọng các khoản nợ ngắn hạn ngày càng tăng thể hiện sự bất ổn trong tình hình tài chính của Công ty. Đồng thời khả năng thanh toán của Công ty chưa được tốt, điều này có thể lý giải trong các năm, tài sản ngắn hạn của Công ty không đủ đảm bảo tài trợ cho các khoản nợ ngắn hạn thể hiện ở vốn lưu động ròng luôn nhỏ hơn 0. Các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản và hệ số sinh lợi tài sản của Công ty mặc dù đã tăng qua các năm nhưng v ẫn còn thấp hơn rất nhiều so với mục tiêu đã đặt ra. Cụ thể, hiệu suất sử dụng tài sản và hệ số sinh lời tài sản trong các năm đa số chưa đạt được 50% so với mong muốn mà Công ty đã đặt ra. vNguyên nhân  Nguyên nhân chủ quan  Năng lực quản lý tài sản còn yếu kém Chính sách quản lý ngân quỹ chưa phù hợp: Công ty đã duy trì số như ngân quỹ tương đối nhỏ so với nhu cầu chi trả cho các khoản nợ khi đến hạn làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh và làm tăng chi phí do việc thanh toán lãi vay. Công tác xây dựng kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu chưa đạt hiệu quả cao: lượng dự trữ nguyên vật liệu chưa thật sự ổn định, phù hợp và còn nhiều hơn so với khả năng tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra và nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời làm tăng chi phí lưu kho và bảo quản nguyên vật liệu. Công tác quản lý TSCĐ còn nhiều bất cập: Chưa đạt được hiệu quả cao trong công tác sửa chữa, bảo dưỡng, đầu tư nâng cấp TSCĐ.  Chi phí sản xuất cao: Công ty phải tự lực mà không có sự hỗ trợ từ Công ty mẹ về nguồn vốn và các dịch vụ kèm theo như quảng cáo, xây dựng thương hiệu, hỗ trợ về kỹ thuật, nhân lực như một số doanh nghiệp cùng ngành khác. Đồng thời, Công ty không có được sự đầu tư lớn từ thời gian dài trước nên khấu hao thiết bị, máy móc, tài sản cố định vẫn còn rất lớn, chậm thu hồi vốn.  Công ty vẫn chưa thiết lập và duy trì cơ cấu vốn tối ưu, cộng với khả năng huy động vốn còn hạn chế.  Chiến lược marketing, xây dựng thương hiệu của Công ty chưa thật sự đạt được hiệu quả  Nguyên nhân khách quan  Thị trường cung cấp nguyên vật liệu có nhiều biến động.  Sức cạnh tranh lớn của các đối thủ mạnh là khó khăn, thách thức rất lớn đối với Công ty.  Ảnh hưởng của thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế tiêu thụ đặc biệt trong ngành sản xuất Bia – Rượu – Nước giải khát chiếm gần 40% doanh thu của doanh nghiệp gây ảnh hưởng và giảm sút rất nhiều đến lợi nhuận của Công ty.  Quy hoạch và cơ chế quản lý về chất lượng an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm còn lỏng lẻo, chưa được xây dựng chuẩn và đồng bộ. vi CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY SXKD – XNK HƯƠNG SEN 3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty SXKD – XNK Hương Sen 3.1.1. Áp dụng mô hình quản lý tiền mặt Tiền mặt là loại tài sản không sinh lãi, do vậy công tác quản lý tiền mặt của Công ty cần đạt được mục tiêu làm sao để tối thiểu hóa lượng tiền mặt cần phải giữ, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, đồng thời đầu tư tiền mặt vào các loại chứng khoán ngắn hạn, khả năng thanh khoản cao. Tuy nhiên, việc giữ một lượng tiền mặt cần có trong kinh doanh là vấn đề cần thiết, bởi nó đảm bảo khả năng thanh toán, giao dịch kinh doanh hàng ngày, từ đó tạo lợi thế cho việc mua hàng của Công ty. Như vậy, để có thể xác định được lượng tiền mặt tồn quỹ tối ưu, Công ty có thể áp dụng mô hình quản lý tiền mặt theo mô hình EOQ (Economic Odering Quantity) hoặc mô hình quản lý tiền mặt của Miller Orr. 3.1.2. Tăng cường quản lý hàng tồn kho Để quản lý tốt công tác dự trữ hàng tồn kho cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển, dự trữ vật tư đến dự trữ thành phẩm, hàng hóa để bán. Lập kế hoạch cụ thể về nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phụ vụ quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra mức dự trữ phù hợp, từ đó giúp sử dụng hiệu và tiết kiệm, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và giảm chi phí lưu trữ và bảo quản. 3.1.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài sản cố định Công ty cần tiến hành công tác kiểm kê và phân loại tài sản cố định thành các loại tài sản cố định đang sử dụng, không cần dùng, chờ thanh lý, nhượng bán theo từng năm. Đồng thời, Công ty nên theo dõi cụ thể đối với từng loại tài sản cố định theo nguyên giá, lượng khấu hao, giá trị còn lại, tình trạng tăng giảm tài sản cố định theo sát với thực tế hàng năm. Bên cạnh đó, cần xây dựng và giám sát thực hiện quy chế, phân cấp quản lý tài sản cố định một cách rõ ràng và hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm cho từng bộ phận quản lý và bộ phận công nhân trực tiếp sử dụng tài sản. vii 1.4. Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định, đồng thời chú trọng công tác kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa và nâng cấp tài sản cố định Định kỳ tiến hành đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định sẽ giúp cho Công ty nắm được tình hình thay đổi của tài sản để có biện pháp điều chỉnh phù hợp về lựa chọn hình thức khấu hao thích hợp, sửa chữa hay thanh lý tài sản để giải phóng vốn. Bên cạnh đó, Công ty cần thường xuyên tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ tài sản cố định với chi phí ít. Xây dựng kế hoạch tạo nguồn vốn cho những lần sửa chữa lớn để duy trì năng lực hoạt động bình thường của máy móc thiết bị và phải cân nhắc giữa chi phí sửa chữa lớn bỏ ra với việc thu hồi hết giá trị còn lại của tài sản để quyết định cho tồn tại tiếp tục hay cham dứt đời hoạt động của nó để đầu tư, nâng cấp tài sản đem lại hiệu quả cao hơn. 3.1.5. Tăng cường huy động vốn và điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa việc huy động vốn trong nội bộ cán bộ nhân viên trong Công ty. Đây là nguồn vốn hữu ích đáp ứng được nhu cầu vốn cho Công ty với chi phí thấp và không tốn nhiều thời gian. Bên cạnh đó, Công ty cần duy trì và mở rộng quan hệ với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, bởi nguồn vốn vay từ các tổ chức này rất quan trọng với Công ty, đặc biệt đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Cùng với việc tăng cường các biện pháp huy động vốn, Công ty cũng cần cân nhắc nhu cầu vốn theo mục đích cụ thể cho từng thời kỳ sản xuất kinh doanh nhất định để có kế hoạch tăng cường huy động nguồn vốn nào, từ đó tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đảm bảo khả năng tài chính lành mạnh. 3.1.6. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, chú trọng công tác dự báo, tìm kiếm thị trường và mở rộng thị trường ra nước ngoài Nguồn nhân lực là yếu tố nòng cốt quyết định đến chất lượng sử dụng tài sản, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, Công ty cần có chính sách tập trung đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân, đặc biệt là những người trực tiếp sử dụng hệ thống máy móc, thiết bị, công nghệ và dây chuyền sản xuất hiện đại. viii Trong giai đoạn 2008 – 2010, nền kinh tế thị trường gặp rất nhiều biến động, gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp. Do đó, Công ty cần tập trung nghiên cứu, dự báo những diễn biến của thị trường để có thể đưa ra những chiến lược phát triển thích hợp, vượt qua giai đoạn khó khăn và phát triển. Đồng thời, để có thể mở rộng thị phần, nâng cao thương hiệu và uy tín trên thị trường, Công ty cũng phải có những chính sách tìm kiếm thị trường mới, kết hợp mở rộng thị trường ra nước ngoài để xuất khẩu sản phẩm. 3.2. Một số kiến nghị 3.2.1. Kiến nghị đối với Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam Hiệp hội cần đại diện cho hội viên kiến nghị với Nhà nước về những chủ trương, chính sách, biện pháp khuyến khích, giúp đỡ phát triển, bảo vệ quyền lợi chính đáng của hội viên, giải quyết các trường hợp, vụ việc gây thiệt hại đến quyền lợi của hội viên, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Đồng thời, Hiệp hội cần có sự hỗ trợ tư vấn về sắp xếp lại tổ chức, cung cấp thông tin về kinh tế, thị trường, giá cả để hội viên bố trí lại sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả cao. 3.2.2. Kiến nghị đối với Nhà nước  Thị trường Tăng cường kiểm tra, kiểm soát biên giới, kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu và lưu thông trên thị trường trong nước. Tổ chức thường niên hội chợ triển lãm trong nước để các doanh nghiệp tham gia giới thiệu, quảng bá sản phẩm. Hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp.  Quản lý ngành Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng đối với các sản phẩm bia, rượu, nước giải khát theo thông lệ quốc tế để làm cơ sở giám sát, kiểm tra. Tăng cường kiểm tra chặt chẽ về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường, nghĩa vụ nộp thuế đối với các cơ sở sản xuất trong nước. Tổ chức kiểm ix tra, thẩm định chất lượng sản phẩm xuất nhập khẩu theo tiêu chuẩn Việt Nam, phù hợp với luật pháp quốc tế. Củng cố, phát huy vai trò của Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam để giúp các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý ngành và là cơ quan đầu mối để tăng cường mối quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế.  Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Củng cố và nâng cao chất lượng các cơ sở nghiên cứu trong ngành bia, rượu, nước giải khát để làm nòng cốt cho việc nghiên cứu chiến lược phát triển chung và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới cho ngành nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và xã hội. Hỗ trợ các doanh nghiệp và nông dân trong việc đưa giống cây trồng mới, áp dụng kỹ thuật mới vào phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho ngành.  Đào tạo nguồn nhân lực Nhà nước cần có kế hoạch tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phối hợp với các trường trong hệ thống đào tạo nghề (đại học, cao đẳng, công nhân kỹ thuật ) trong và ngoài nước để tổ chức đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực (cán bộ quản lý, kỹ thuật, công nhân lành nghề) đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.  Tài chính và tín dụng Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất bia, rượu, nước giải khát thông qua việc góp vốn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Đồng thời hỗ trợ một phần kinh phí cho hoạt động nghiên cứu hoa học, vốn đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, hỗ trợ cho việc đầu tư vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất (đất và giá thuê đất). xKẾT LUẬN Trong giai đoạn 2005 – 2010, đà tăng trưởng của Việt Nam có dấu hiệu chậm lại trong nửa đầu giai đoạn (2005 – 2007) với những bất ổn vĩ mô bắt đầu tích tụ và bộc lộ. Điển hình là chính sách kích thích kinh tế thông qua nới lỏng tín dụng bắt nguồn từ những năm đầu thập niên 2000 để chống lại đà suy giảm tăng trưởng xuất hiện vào năm 1999 – 2000 là nguyên nhân gây ra lạm phát cao bắt đầu bộc phát từ giữa năm 2007. Thêm vào đó, việc gia nhập vào tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào tháng 11 – 2006 mở ra một thời kỳ sâu rộng chưa từng có, khiến mức giao lưu thương mại và đầu tư quốc tế tăng vọt dẫn đến những bất ổn do dòng vốn vào tăng mạnh, khiến việc kiểm soát vĩ mô trở nên lúng túng. Cộng với cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, trong hai năm 2008 – 2009, tăng trưởng kinh tế ở mức thấp đi liền với lạm phát cao (đặc biệt trong năm 2008), thâm hụt thương mại và thâm hụt ngân sách cũng đều cao. Năm 2010 được xem là năm bản lề để ổn định kinh tế vĩ mô, khắc phục các khó khăn sau khủng hoảng và lấy lại đà tăng trưởng cho giai đoạn tiếp theo. Đứng trước những gian nan, sóng gió trong giai đoạn này, để có thể đứng vững trên thị trường và nắm bắt được cơ hội kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và đưa ra những chiến lược và bước đi thích hợp. Đạt được mục tiêu để ra đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải không ngừng nỗ lực đổi mới trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh kết hợp với nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường. Trong giai đoạn khó khăn và có nhiều sự biến động này, Công ty SXKD – XNK Hương Sen đã đ ạt được nhiều thành tựu đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần cho cán bộ nhân viên. Kết quả đạt được này là nhờ sự nỗ lực, quyết tâm của ban lãnh đạo Công ty cùng toàn thể lực lượng lao động để đưa Công ty vượt qua khó khăn và thúc đẩy sự phát triển. Tuy nhiên, Công ty vẫn còn một số hạn chế, đặc biệt là trong việc sử dụng tài sản sao cho đạt hiệu quả cao. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao vị thế, uy tín hình ảnh của mình , Công ty SXKD – XNK Hương Sen cần phải thực hiện một hệ thống các giải pháp có tính chiến lược, ổn định, lâu dài. Điều này cũng đòi hỏi ở tầm vĩ mô Nhà nước cùng với các cấp, các ngành có các biện pháp đồng bộ t ạo điều kiện cho Công ty trong việc thực thi các giải pháp đó.
Luận văn liên quan