Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là kênh hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư của
các thành phần kinh tế thuộc các ngành, lĩnh vực, các vùng khó khăn và đặc biệt
khó khăn cần được khuyến khích đầu tư và các chương trình kinh tế lớn quan trọng
của Nhà nước có tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
Sở Giao dịch I là đơn vị thuộc NHPT là một đơn vị có quy mô hoạt động lớn
nhất trong hệ thống NHPT được giao nhiệm vụ thực hiện tín dụng ĐTPT của Nhà
nước. Trong quá trình quản lý đã có những đóng góp nhất định trong việc thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và điều chỉnh cơ cấu đầu tư góp phần tăng trưởng kinh
tế bền vững của đất nước tuy vậy vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ đòi hỏi
khách quan phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước, tôi
lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển đối với khối kinh tế
trung ương tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng phát triển Việt Nam” làm đề tài luận
văn thạc sỹ.
- Mục đích nghiên cứu nhằm hệ thống một số vấn đề lý luận về hiệu quả tín
dụng ĐTPT của nhà nước tại một số Ngân hàng phát triển; Phân tích và đánh giá
thực trạng hiệu quả tín dụng ĐTPT đối với khối kinh tế trung ương tại Sở Giao
dịch I để từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT của
nhà nước đối với khối kinh tế trung ương
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả tín dụng ĐTPT của nhà nước đối với khối
Kinh tế trung ương tại Sở Giao dịch I.
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay đầu tư phát triển tại Sở Giao dịch
I từ năm 2005 đến hết năm 2007.
11 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 464 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển đối với khối kinh tế trung ương tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng phát triển Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là kênh hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư của
các thành phần kinh tế thuộc các ngành, lĩnh vực, các vùng khó khăn và đặc biệt
khó khăn cần được khuyến khích đầu tư và các chương trình kinh tế lớn quan trọng
của Nhà nước có tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
Sở Giao dịch I là đơn vị thuộc NHPT là một đơn vị có quy mô hoạt động lớn
nhất trong hệ thống NHPT được giao nhiệm vụ thực hiện tín dụng ĐTPT của Nhà
nước. Trong quá trình quản lý đã có những đóng góp nhất định trong việc thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và điều chỉnh cơ cấu đầu tư góp phần tăng trưởng kinh
tế bền vững của đất nước tuy vậy vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ đòi hỏi
khách quan phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước, tôi
lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển đối với khối kinh tế
trung ương tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng phát triển Việt Nam” làm đề tài luận
văn thạc sỹ.
- Mục đích nghiên cứu nhằm hệ thống một số vấn đề lý luận về hiệu quả tín
dụng ĐTPT của nhà nước tại một số Ngân hàng phát triển; Phân tích và đánh giá
thực trạng hiệu quả tín dụng ĐTPT đối với khối kinh tế trung ương tại Sở Giao
dịch I để từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT của
nhà nước đối với khối kinh tế trung ương
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả tín dụng ĐTPT của nhà nước đối với khối
Kinh tế trung ương tại Sở Giao dịch I.
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay đầu tư phát triển tại Sở Giao dịch
I từ năm 2005 đến hết năm 2007.
- Phương pháp nghiên cứu: tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận phục vụ cho việc nghiên cứu, các
phương pháp thống kê, phân tích, hệ thống, so sánh được sử dụng để nghiên cứu.
- Luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển
tại Ngân hàng phát triển.
Chương này, luận văn bàn những vấn đề mang tính lý luận về hiệu quả tín
dụng ĐTPT của nhà nước tại ngân hàng phát triển như:
- Khái quát về Ngân hàng phát triển: là tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ
yếu là tài trợ trung và dài hạn cho các dự án phát triển, thực hiện hai hoạt động cơ
bản là Huy động vốn thông qua thị trường tiền gửi, phát hành giấy nhận nợ trung
và dài hạn; thông qua các quỹ của Nhà nước (tài trợ của Nhà nước cho dự án phát
triển), các khoản tài trợ từ các tổ chức khác và sử dụng vốn thông qua các hoạt
động tài trợ theo dự án, đầu tư trực tiếp vào các ngành kinh tế, cho thuê, trả lãi cho
các khoản tiết kiệm và trái phiếu
- Khái niệm tín dụng ĐTPT của Nhà nước: là hình thức tín dụng đặc biệt có
những đặc tính sau:
* Tính kinh tế vĩ mô: chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực then chốt có vai trò
quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.
* Tính kinh tế vi mô: bảo đảm lợi ích cho các nhà đầu tư đầu tư vào các lĩnh
vực, ngành hàng, khu vực có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế.
* Tính xã hội: tập trung vào các lĩnh vực để giải quyết các vấn đề xã hội của
đất nước như việc làm, xóa đói giảm nghèo, trật tự - xã hội, chính trị.
- Các hình thức thực hiện tín dụng ĐTPT của Nhà nước gồm Cho vay đầu tư
và Bảo lãnh tín dụng đầu tư
+ Khái niệm hiệu quả tín dụng ĐTPT của nhà nước:
Hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước là một khái niệm rất tổng
hợp, được đánh giá trên quan điểm của cả 3 đối tượng gồm: nền kinh tế- xã hội ;
ngân hàng phát triển và nhà đầu tư :
- Đối với nền kinh tế- xã hội: hoạt động tín dụng ĐTPT của nhà nước phải
đúng quy hoạch, đúng theo chương trình và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
đất nước trong từng thời kỳ; đem lại sự tăng trưởng bền vững cho nền kinh tế, tiến
bộ trong xã hội do tập trung đầu tư vào những lĩnh vực then chốt; thể hiện ở sự
chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu vùng kinh tế; tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động, môi trường được cải thiện, tiến tới công bằng xã hội,
phát triển công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Đối với NHPT: hoạt động tín dụng ĐTPT của nhà nước thực hiện đúng đối
tượng, đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn, tăng trưởng tín dụng tốt ; giảm cấp bù
ngân sách đến mức thấp nhất.
- Đối với nhà đầu tư: hiệu quả tín dụng ĐTPT của nhà nước thể hiện thông
qua thành công của các dự án mà nó tài trợ, từ đó góp phần tạo ra giá trị gia tăng
cho doanh nghiệp thể hiện ở sự tăng lên doanh thu, giảm chi phí từ đó tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
+ Hiệu quả tín dụng ĐTPT của nhà nước được phản ánh qua các chỉ tiêu :
- Dư nợ cho vay là số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho vay sau khi trừ
đi số nợ gốc đã trả tại một thời điểm nhất định.
- Tốc độ tăng dư nợ vay được thể hiện qua công thức:
Tốc độ tăng dư nợ vay = (
Dư nợ cho vay kỳ này - 1
) * 100
Dư nợ cho vay kỳ trước
Dư nợ cho vay ở một thời điểm nhất định thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt
động tín dụng, còn Tốc độ tăng dư nợ vay thể hiện mức độ mở rộng hoạt động tín
dụng qua các thời kỳ. Dư nợ cho vay ngày càng tăng và Tốc độ tăng dư nợ cho vay
càng lớn cho thấy vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước đã tham gia ngày càng nhiều
dự án phát triển.
Tỷ lệ giải ngân vốn = (
Số vốn đã giải ngân
) * 100
Số vốn cho vay theo HĐTD
Tỷ lệ giải ngân vốn cho thấy số vốn thực tế cho vay chiếm tỷ lệ bao nhiêu
trong tổng số vốn đã cam kết cho vay theo HĐTD. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy
vốn tín dụng ĐTPT được giải ngân càng nhanh từ đó góp phần đẩy nhanh tiến độ
thực hiện dự án, đưa dự án hoàn thành đúng kế hoạch. Hay nói cách khác, chỉ tiêu
này càng cao thì hiệu quả tín dụng ĐTPT càng lớn và ngược lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn = (
Nợ quá hạn
)* 100
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết số nợ không được trả đúng hạn theo cam kết trong
HĐTD chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng dư nợ cho vay. Nhằm đảm bảo nguyên tắc
an toàn vốn, Chỉ tiêu này càng nhỏ cho thấy hoạt động tín dụng ĐTPT càng hiệu
quả và ngược lại. Tuy nhiên, những rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và
hoạt động tín dụng ĐTPT là không thể tránh khỏi. Vì vậy, thông thường chấp nhận
một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định được coi như giới hạn an toàn. Theo khuyến nghị
của Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ này nên ở mức dưới 5% là có thể chấp nhận được.
Chênh
lệch lãi
suất bình
quân
=
Lãi suất đầu ra
bình quân
-
Lãi suất đầu vào
bình quân
=
Thu từ lãi
-
Tổng chi phí phải trả
Tổng tài sản sinh lời Tổng nguồn vốn phải trả
Chỉ tiêu này có liên quan mật thiết với số tiền cấp bù chênh lệch lãi suất của
Ngân sách Nhà nước. Nếu Chênh lệch lãi suất bình quân ngày càng thấp thì càng
giảm số cấp bù chênh lệch lãi suất do đó hoạt động tín dụng ĐTPT càng hiệu quả
và ngược lại.
Đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh
chính trị của vùng, địa phương và cả nước.
Nó được biểu hiện ở chỗ, hoạt động tín dụng ĐTPT của nhà nước sẽ đóng
góp vào việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy sản xuất phát triển, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo
chủ trương, định hướng và chỉ đạo của Chính phủ, tạo thêm việc làm cho người lao
động, nâng cao mức sống cho người dân.
+ Hiệu quả tín dụng ĐTPT của nhà nước ảnh hưởng bởi các nhân tố:
Thứ nhất, mục tiêu và phương thức hoạt động của ngân hàng
Thứ hai, các dự án mà ngân hàng tài trợ
Thứ ba, mô hình tổ chức bộ máy và năng lực của cán bộ thực hiện
Thứ tư, cơ chế, chính sách của Nhà nước
Thứ năm, các nhân tố thuộc về nhà đầu tư thực hiện dự án phát triển
+ Nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT của nhà nước
tại các nước như Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan và từ đó rút ra kinh nghiệm đối
với Việt Nam.
Thứ nhất, các biện pháp hỗ trợ tài chính cho ĐTPT được thực hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau
Thứ hai, cần thành lập một tổ chức có đủ năng lực và thẩm quyền để điều
hòa vốn và quản lý chung
Thứ ba, tín dụng ĐTPT của Nhà nước cần được áp dụng rộng rãi và luôn
được điều chỉnh trong mỗi thời kỳ
Thứ tư, lãi suất tín dụng ĐTPT của Nhà nước thấp hơn lãi suất vay vốn trên
thị trường tự do
Thứ năm, điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế
phục vụ chiến lược phát triển của Chính phủ
Thứ sáu, đối tượng cho vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước không nên
quá rộng
Thứ bảy, bên cạnh hỗ trợ đầu tư thông qua tín dụng ĐTPT, Nhà nước còn
phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp hỗ trợ khác
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
đối với khối kinh tế trung ương tại Sở Giao dịch I Ngân hàng phát triển Việt
Nam
Tại chương này, sau khi giới thiệu một số nét về chính sách tín dụg ĐTPT
của nhà nước, hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Sở Giao dịch I,
luận văn đi sâu phân tích thực trạng hiệu quản tín dụng ĐTPT của Nhà nước đối
với khối KTTW tại Sở giao dịch I thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
ĐTPT đã trình bày ở chương 1. Từ đó luận văn đánh giá những mặt đạt được và
những hạn chế, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Những mặt đạt được:
+ Góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng cho nền kinh
tế-xã hội, thu hút và tạo việc làm cho người lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển
theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
+ Góp phần nâng cao năng lực sản xuất và kim ngạch xuất khẩu của doanh
nghiệp, tăng thu cho NSNN, và giải quyết việc làm cho người lao động
+ Tạo tiền đề thúc đẩy các nguồn vốn khác tham gia đầu tư đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội
+ Góp phần đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế thủ đô
+ Đáp ứng nhu cầu vốn cho vay đầu tư ra nước ngoài để tạo đầu vào phát triển
kinh tế, ổn định chính trị xã hội trong nước
- Những hạn chế:
+ Mức tăng dư nợ vay chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư trên địa bàn
đặc biệt là trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng xã hội
+ Tiến độ giải ngân cho dự án còn chậm
+ Nợ quá hạn vẫn còn chiếm tỷ lệ cao
- Nguyên nhân:
* Về phía Sở Giao dịch I:
- Chính sách tiếp cận khách hàng chưa được chú trọng
- Thủ tục, hồ sơ vay vốn chưa cụ thể, còn rườm rà, phức tạp
- Công tác lập kế hoạch giải ngân chưa phù hợp
- Công tác thẩm định dự án chưa tốt
- Công tác đảm bảo tiền vay chưa phát huy hiệu quả
- Cơ sở vật chất, nhất là hệ thống thông tin còn bất cập, chưa ngang tầm với
nhiệm vụ được giao
- Nguồn nhân lực thực hiện hoạt động tín dụng ĐTPT còn thiếu, chất lượng
chưa cao
* Về phía NHPT:
- Công tác xây dựng và ban hành các quy chế, quy định còn chậm
- Các văn bản hướng dẫn nhiều nhưng chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu nghiệp
vụ, các văn bản còn mang tính áp đặt
- Công tác kế hoạch hoá sử dụng nguồn vốn chưa đạt hiệu quả cao
- Cơ sở vật chất, nhất là hệ thống thông tin còn bất cập, chưa ngang tầm với
nhiệm vụ được giao
* Về phía CĐT:
- Sử dụng vốn sai mục đích, thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay
- Khả năng quản lý còn nhiều yếu kém; Tình hình tài chính doanh nghiệp
yếu kém, thiếu minh bạch
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT của nhà nước đối
với khối KTTW tại Sở Giao dịch I
Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế xã hội của Hà nội và hoạt động của
Sở Giao dịch I trong thời gian tới. những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả tín
dụng ĐTPT của nhà nước, luận văn đề ra những giải pháp và đưa ra các kiến nghị
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT của nhà nước.
- Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT của nhà nước đối với khối
KTTW tại Sở Giao dịch I:
+ Nâng cao chất lượng thẩm định dự án
+ Nâng cao năng lực quản lý dự án
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ tín dụng ĐTPT
của nhà nước
+ Cải cách thủ tục hành chính
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
+ Tăng cường công tác Maketing, chủ động tiếp cận với các CĐT
- Kiến nghị đối với Nhà nước
+ Quy định cụ thể và chặt chẽ trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc hoàn trả
nợ vay
+ Sửa đổi quy định về bảo đảm tiền vay, ràng buộc trách nhiệm của chủ đầu
tư hạn chế rủi ro tín dụng.
+ Quy định đối tượng vay vốn được áp dụng ổn định trong một kỳ kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của đất nước (5 năm).
+ Lãi suất vay vốn được điều chỉnh linh hoạt, hạn chế tính bao cấp qua tín
dụng và hạn chế cấp bù ngân sách Nhà nước hàng năm.
+ Các Bộ ngành và NHPT Việt Nam cần phối hợp hoạt động với nhau để
sớm đưa ra văn bản thống nhất hướng dẫn thực hiện các nghị định của Chính phủ
và các quyết định của thủ tướng Chính phủ.
- Kiến nghị về phía chủ đầu tư
+ CĐT phải có ý thức sử dụng vốn đúng mục đích, thực hiện tốt cam nghĩa
vụ đã cam kết trong Hợp đồng tín dụng
+ Nâng cao năng lực thiết kế và thực hiện quản lý dự án
+ Cần nhanh chóng hoàn tất mọi thủ tục để giải ngân vốn vay tránh tình
trạng cố tình trì hoãn để không phải nhận nợ sớm.
KẾT LUẬN
Với nỗ lực phấn đấu và được sự chỉ đạo sát sao, quan tâm giúp đỡ của
NHPT Việt Nam, Sở Giao dịch I đã ngày càng khẳng định là con chim đầu đàn của
hệ thống NHPT Việt Nam trong hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước, góp phần
quan trọng thức đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, tạo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tạo vốn mồi để huy động thêm nhiều nguồn vốn trong nền kinh tế
cho đầu tư phát triển, đa dạng hoá các công cụ nợ trên thị trường vốn, từng bước
lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình triển khai thực hiện tín dụng
ĐTPT đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế làm hiệu quả của hoạt động tín dụng ĐTPT
của nhà nước phát huy chưa cao, chưa đáp ứng được nhiều nhất cho yêu cầu đầu tư
phát triển của các doanh nghiệp, của đất nước và xã hội. Với mong muốn nâng cao
hiệu quả tín dụng ĐTPT của Nhà nước, trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động của
Sở Giao dịch I trong thời gian qua, đánh giá rút ra những mặt đạt được, những mặt hạn
chế và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó nhằm đề xuất một số giải pháp phù
hợp với thực tiễn của đất nước, xu hướng phát triển kinh tế. Các kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền nếu được thực hiện sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT của
nhà nước qua NHPT Việt Nam trong nền kinh tế. Song do thời gian có hạn, khả năng
và trình độ còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong
muốn nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, thầy cô và các bạn quan tâm
đến lĩnh vực này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS.Phan Thị
Thu Hà đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài luận văn.