Đối với nền kinh tế thị trường, kế toán quản trị có vai trò là công cụ hỗ trợ
đắc lực cho nhà quản trị quản lý, điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong
những năm gần đây, nền kế toán Việt Nam đã có những bước chuyển biến và thay
đổi sâu sắc về hệ thống kế toán doanh nghiệp. Hệ thống kế toán doanh nghiệp
không còn duy nhất một bộ phận kế toán tài chính mà bao gồm cả bộ phận kế toán
tài chính và kế toán quản trị. Kế toán quản trị đang ở trong thời kỳ phát triển để đáp
ứng với những thay đổi về kỹ thuật, toàn cầu hoá và những mối quan tâm ngày càng
tăng đối với việc quản trị rủi ro, quản trị chi phí. Tuy nhiên, trong thực tiễn ở các
doanh nghiệp Việt Nam, việc áp dụng kế toán quản trị và vai trò của kế toán quản
trị còn chưa phổ biến và phát triển.
Bởi vậy, tác giả cho rằng việc nghiên cứu và hoàn thiện tổ chức kế toán quản
trị chi phí tại các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ thương mại điện tử nói riêng là việc làm cần thiết và nên được chú
trọng đầu tư.
22 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 495 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn - Nâng cao hiệu quả và tiết kiệm chi phí tại Công ty Cổ phần Giải pháp phần mềm Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên
cứu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đối với nền kinh tế thị trường, kế toán quản trị có vai trò là công cụ hỗ trợ
đắc lực cho nhà quản trị quản lý, điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong
những năm gần đây, nền kế toán Việt Nam đã có những bước chuyển biến và thay
đổi sâu sắc về hệ thống kế toán doanh nghiệp. Hệ thống kế toán doanh nghiệp
không còn duy nhất một bộ phận kế toán tài chính mà bao gồm cả bộ phận kế toán
tài chính và kế toán quản trị. Kế toán quản trị đang ở trong thời kỳ phát triển để đáp
ứng với những thay đổi về kỹ thuật, toàn cầu hoá và những mối quan tâm ngày càng
tăng đối với việc quản trị rủi ro, quản trị chi phí. Tuy nhiên, trong thực tiễn ở các
doanh nghiệp Việt Nam, việc áp dụng kế toán quản trị và vai trò của kế toán quản
trị còn chưa phổ biến và phát triển.
Bởi vậy, tác giả cho rằng việc nghiên cứu và hoàn thiện tổ chức kế toán quản
trị chi phí tại các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ thương mại điện tử nói riêng là việc làm cần thiết và nên được chú
trọng đầu tư.
1.2 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tác giả đã đưa ra được một số ý nghĩa
khoa học của đề tài và được thể hiện qua các nội dung sau:
- Đề xuất các phương pháp hoàn thiện tổ chức thu thập thông tin kế toán quản
trị tại Công ty Cổ phần Giải pháp phần mềm Hòa Bình
- Đề xuất các phương pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán và phân bổ chi phí tại
Công ty Cổ phần Giải pháp phần mềm Hòa Bình
- Đề xuất các phương pháp hoàn thiện tổ chức báo cáo quản trị chi phí tại
Công ty Cổ phần Giải pháp phần mềm Hòa Bình
- Đề xuất các phương pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy nhân sự kế toán tại
ii
Công ty Cổ phần giải pháp phần mềm Hòa Bình.
1.3 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu có thể được dùng nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm chi
phí tại Công ty Cổ phần Giải pháp phần mềm Hòa Bình nói riêng và các đơn vị kinh
doanh dịch vụ thương mại điện tử nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài và câu hỏi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn
của tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
thương mại điện tử nói chung và Công ty Cổ phần Giải pháp phần mềm Hòa Bình
nói riêng. Từ đó tìm ra nội dung, giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị
chi phí tại Công ty Cổ phần giải pháp phần mềm Hòa Bình.
2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể nhằm đưa ra câu trả lời cho một số câu hỏi sau đây:
- Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp thương
mại điện tử hiện nay như thế nào?
- Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ
phần Giải pháp phần mềm Hòa Bình hiện nay như thế nào và có những khuyết điểm
gì cần phải hoàn thiện, khắc phục.
- Thực trạng tổ chức xử lý thông tin kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ
phần Giải pháp phần mềm Hòa Bình hiện nay như thế nào và có những khuyết
điểm, hạn chế gì cần phải sửa chữa, khắc phục, hoàn thiện.
- Thực trạng tổ chức báo cáo kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Giải
pháp phần mềm Hòa Bình hiện nay như thế nào, các báo cáo đã được lập đầy đủ và
chi tiết chưa, hệ thống báo cáo đã phản ánh đầy đủ và kịp thời các chi phí phát sinh
tại các bộ phận hay chưa?
- Thực trạng tổ chức bộ máy nhân sự kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ
phần Giải pháp phần mềm Hòa Bình hiện nay như thế nào? Bộ máy kế toán nhân sự
làm việc có hiệu quả không ? Công ty đã sử dụng hết năng xuất lao động của nhân
viên kế toán quản trị chưa? Việc bố trí, sắp xếp, phân công công việc kế toán quản
iii
trị chi phí đã hợp lý chưa?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác kế toán quản
trị chi phí và hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Giải pháp phần
mềm Hòa Bình.
Phạm vi nghiên cứu: Tại Công ty Cổ phần giải pháp phần mềm Hòa Bình
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp quan sát thực tế
- Phương pháp thực nghiệm
5. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về lý thuyết kế toán quản trị
chi phí đối với doanh nghiệp thương mại điện tử
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí, kiểm soát
chi phí tại Công ty Cổ phần Giải pháp Phần mềm Hòa Bình
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí,
kiểm soát chi phí tại Công ty Cổ phần Giải pháp phần mềm Hòa Bình.
6. Kết cấu của luận văn
- Chƣơng 1: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu
- Chƣơng 2: Một số lý luận cơ bản về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thương mại điện tử
- Chƣơng 3: Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong Công ty Cổ
phần Giải pháp phần mềm Hòa Bình
- Chƣơng 4: Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần
Giải pháp phần mềm Hòa Bình
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH
VỤ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1 Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị
Khái niệm về kế toán quản trị : Kế toán quản trị là một môn khoa học thu
iv
nhận, xử lý và cung cấp thông tin định lượng kết hợp với định tính về các hoạt động
của một đơn vị cụ thể. Các thông tin đó giúp các nhà quản trị trong quá trình ra
quyết định, liên quan đến việc lập kế hoạch
Bản chất của kế toán quản trị
Thứ nhất: Kế toán quản trị không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp các thông
tin về các nghiệp vụ kinh tế đã thực sự hoàn thành, đã ghi chép hệ thống hoá trong
các sổ kế toán mà còn xử lý và cung cấp các thông tin phục vụ cho việc ra quyết
định quản trị.
Thứ hai: Kế toán quản trị chỉ cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế
tài chính trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của một doanh nghiệp.
Thứ ba: Kế toán quản trị là một bộ phận của công tác kế toán nói chung và là
một công cụ quan trọng không thể thiếu được đối với công tác quản lý nội bộ doanh
nghiệp.
Thứ tư: Thông tin kế toán quản trị có vai trò chủ đạo và chi phối toàn bộ hoạt
động kinh doanh của các tổ chức hoạt động.
2.2 Đối tượng nghiên cứu của kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ thương mại điện tử
Giống như mọi loại hình doanh nghiệp khác, đối tượng nghiên cứu của kế
toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thương mại điện tử
là tài sản và các chi phí phát sinh trong quá trình họat động kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.3 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thƣơng mại điện tử
2.3.1 Thông tin kế toán quản trị chi phí đối với việc ra quyết định ngắn
hạn trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thương mại điện tử
- Trong thực tế ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thương mại điện tử
quyết định ngắn hạn thường xảy ra ở hai giai đoạn cơ bản của quá trình kinh doanh
như sau
Quyết định ngắn hạn thuộc giai đoạn chọn nhà cung cấp: các nhà quản trị
v
thường lựa chọn nhà cung cấp nào có chất lượng tốt nhất và chi phí thấp nhất, chấp
nhận hay từ chối đơn đặt hàng với giá giảm trong điều kiện kinh doanh bình thường..
Quyết định ngắn hạn thuộc giai đoạn tiêu thụ sản phẩm: các nhà quản trị
phải lựa chọn thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị hiếu của người tiêu dùng, lựa chọn
những mặt hàng nổi trội, đang được nhiều người yêu thích để đưa lên vị trí nổi bật
trên website.
2.3.2 Thông tin kế toán quản trị chi phí cho việc ra quyết định dài hạn
trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thương mại điện tử
- Quyết định về việc tiếp tục đầu tư hay thu hẹp quy mô vào các bộ phận
- Quyết định lựa chọn, sử dụng hình thức Marketing nào là thích hợp cho mỗi
giai đoạn phát triển của công ty
- Quyết định đầu tư mở rộng kinh doanh, v.v..
Các quyết định này có ảnh hưởng lớn đến qui mô cũng như đặc điểm hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn, thời
gian thu hồi vốn đầu tư và sinh lợi phải trải qua nhiều năm nên phải đối diện với vô
số điều không chắc chắn, khó dự đoán và độ rủi ro cao.
2.4 Tổ chức phân loại chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ thƣơng mại điện tử
2.4.1 Khái niệm chi phí
Dưới góc độ của kế toán quản trị, chi phí được coi là những khoản phí tổn
thực tế gắn liền với các phương án, sản phẩm, dịch vụ. Chi phí kinh doanh theo
quan điểm của kế toán quản trị bao giờ cũng mang tính cụ thể nhằm để xem xét hiệu
quả của các bộ phận như thế nào, đó chính là cơ sở để đưa ra các quyết định đầu tư,
chọn phương án tối ưu.
2.4.2 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Biến phí gồm có:
- Chi phí logistics và chuyển phát
- Chi phí quảng cáo (Chi phí marketing)
- Phí giao dịch
vi
- Chi phí chiết khấu
- Chi phí cước ADSL
Định phí gồm có
- Định phí bộ phận
- Định phí chung
2.4.3 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền
2.4.4 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
- Chi phí mua hàng
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.4.5 Các cách phân loại chi phí khác nhằm mục đích ra quyết định
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp
- Chi phí kiểm soát được
- Chi phí không kiểm soát được
2.5 Tổ chức xử lý thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ thƣơng mại điện tử
2.5.1 Các phương pháp hạch toán của kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thương mại điện tử
- Phương pháp chứng từ
- Phương pháp tài khoản kế toán
- Phương pháp tính giá
- Phương pháp phân loại chi phí
- Phương pháp thiết kế thông tin dưới dạng so sánh
2.5.2 Tổ chức xác định và tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ thương mại điện tử
2.5.2.1 Tổ chức xác định đối tượng chịu chi phí trong các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ thương mại điện tử
vii
- Nơi phát sinh chi phí: chi phí được phát sinh trong quá trình mua hàng hay
bán hàng hay chi phí của bộ phận quản lý doanh nghiệp
- Nơi gánh chịu chi phí: là sản phẩm, đơn đặt hàng hay các trung tâm kinh doanh
2.5.2.2 Tổ chức tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ thương mại điện tử
Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp phân bổ gián tiếp
2.6 Tổ chức báo cáo kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ thƣơng mại điện tử
2.6.1 Tổ chức lập các báo cáo bộ phận
Khái niệm báo cáo bộ phận: Báo cáo bộ phận phản ánh chi phí, kết quả của
từng bộ phận, cung cấp thông tin cho nhà quản trị để đưa ra quyết định phù hợp. Bộ
phận trong các công ty kinh doanh dịch vụ thương mại điện tử chủ yếu các dịch vụ,
nhóm mặt hàng.
Đặc điểm của báo cáo bộ phận
Thứ nhất: báo cáo bộ phận thường được lập theo cách ứng xử của chi phí.
Thứ hai: báo cáo bộ phận thường được lập ở nhiều mức độ khác nhau, ở
nhiều phạm vi khác nhau phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng thông tin của các cấp quản
trị và đặc điểm hoạt động kinh doanh cụ thể của từng cấp.
Thứ ba: báo cáo bộ phận không chỉ phản ánh chi phí trực tiếp phát sinh ở
mỗi bộ phận mà còn bao gồm cả những khoản chi phí chung được phân bổ nằm
ngoài tầm kiểm soát của người quản lý cấp đó.
Thứ tư: báo cáo bộ phận nhằm cung cấp thông tin nội bộ trong từng cấp,
doanh nghiệp để đưa ra các quyết định phù hợp.
Phân bổ chi phí cho các bộ phận : Để đánh giá chính xác giá thành của dịch
vụ cần phải lựa chọn các tiêu thức phân bổ chi phí phục vụ cho phù hợp với từng
đối tượng cụ thể, góp phần nâng cao độ tin cậy của các quyết định.
Cơ sở lựa chọn tiêu thức phân bổ
Thứ nhất: tiêu thức đó phải đảm bảo tính đại diện của chi phí cần phân bổ
viii
Thứ hai: tiêu thức phân bổ cần thuận tiện cho quá trình tính toán và thống
nhất trong cả kỳ hạch toán.
2.6.2 Tổ chức lập các báo cáo dự toán chi phí
Dự toán là một kế hoạch định lượng sử dụng nguồn lực trong một thời kỳ
nhất định. Các nhà quản trị chi phí thông thường chỉ lập dự toán đối với những
khoản chi phí biến đối và có thể tác động lên chi phí nhằm giảm thiểu nhất chi phí
cho doanh nghiệp, mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
2.6.2.1 Tổ chức xây dựng các chỉ tiêu dùng để xây dựng hệ thống chi phí
định mức trong quá trình mua hàng
- Xác định nhu cầu mua hàng
- Xác định phương pháp mua hàng:
- Tìm và lựa chọn nhà cung cấp
- Thương lượng và đặt hàng
- Theo dõi và kiểm tra giao nhận hàng
- Đánh giá kết quả thu mua
2.6.2.2 Tổ chức xây dựng các chỉ tiêu dùng để xây dựng hệ thống chi phí
định mức trong quá trình bán hàng
- Chi phí vận chuyển
- Chi phí quảng cáo
2.7 Tổ chức bộ máy nhân sự kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ thƣơng mại điện tử
2.7.1 Chức năng của nhà quản trị
- Chức năng lập kế hoạch
- Chức năng tổ chức – điều hành
- Chức năng kiểm soát
- Chức năng ra quyết định
Vai trò của kế toán quản trị chi phí đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ thương mại điện tử
- Cung cấp thông tin phục vụ chức năng hoạch định
ix
- Cung cấp thông tin phục vụ chức năng kiểm soát
- Cung cấp thông tin phục vụ chức năng ra quyết định
2.7.2 Mô hình tổ chức bộ máy nhân sự kế toán quản trị chi phí trên thế giới
Mô hình kết hợp: Theo mô hình này kế toán trưởng chịu trách nhiệm chung
về toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp từ việc tổ chức xây dựng bộ máy kế
toán, lưu chuyển chứng từ, vận dụng tài khoản, hệ thống báo cáonhằm cung
thông tin cho nhà quản trị. Các bộ phận kế toán có chức năng thu thập và cung cấp
thông tin kế toán vừa tổng hợp, vừa chi tiết...đồng thời lập dự toán tổng hợp và chi
tiết theo yêu cầu quản lý.
Loại mô hình tách rời: Theo mô hình tách rời ở Pháp, kế toán quản trị đặt
trọng tâm vào việc xác định và kiểm soát chi phí ở các doanh nghiệp, bằng cách
chia chi phí theo các trung tâm trách nhiệm quản lý, phân tích đánh giá và tìm các
nguyên nhân làm sai lệch chi phí và cuối cùng điều hòa giữa kế toán tài chính và kế
toán quản trị.
2.7.3 Mô hình tổ chức bộ máy nhân sự kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp thương mại điện tử tại Việt Nam
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp thương mại điện tử tại Việt
Nam nên theo mô hình kết hợp kế toán quản trị và kế toán tài chính trong cùng một
hệ thống kế toán là phù hợp, bởi mô hình này cho phép kế thừa được những nội
dung của kế toán tài chính đã tồn tại và biểu hiện cụ thể trong hệ thống kế toán hiện
hành.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP PHẦN MỀM
HÒA BÌNH
3.1 Ảnh hƣởng của đặc điểm kinh tế và hoạt động kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Giải pháp phần mềm Hòa Bình tới tổ chức kế toán quản trị
chi phí
3.1.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Giải pháp phần mềm Hòa Bình
x
Được thành lập ngày 16/4/2001, trải qua hơn 10 năm phát triển, Công ty Cổ
phần Giải pháp Phần mềm Hòa Bình (Tên giao dịch là PeaceSoft Solutions
Corporation/ PeaceSoft) đã trở thành công ty đi đầu trong lĩnh vực thương mại điện
tử và thanh toán trực tuyến.
3.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Giải pháp
phần mềm Hòa Bình ảnh hưởng tới tổ chức kế toán quản trị chi phí
3.1.2.1 Các loại hình kinh doanh thương mại điện tử tại Công ty Cổ phần
Giải pháp phần mềm Hòa Bình
Phân loại theo đối tượng tham gia
- B2B ( Business to Business – doanh nghiệp tới doanh nghiệp)
- B2C (Business to Customer- Doanh nghiệp với người tiêu dùng)
- C2C (Customer to Customer – Người tiêu dùng với người tiêu dùng)
3.1.2.2 Môi trường kinh doanh thương mại điện tử trong nước ảnh hưởng
tới tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Giải pháp phần mềm
Hòa Bình
Năm 2013, thương mại điện tử trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Cùng với việc ứng dụng rộng rãi Internet, thương mại
điện tử đã và đang xâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh doanh, đời sống, trở thành công
cụ quan trọng cho hoạt động của doanh nghiệp và người dân.
3.1.2.3 Môi trường kinh doanh thương mại điện tử trên thế giới ảnh hưởng
tới tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Giải pháp phần mềm
Hòa Bình
Môi trường kinh doanh thương mại điện tử tại Hoa Kỳ: Năm 2013, Bộ
Thương mại Hoa Kỳ công bố doanh thu bán lẻ trực tuyến khoảng 264 tỷ USD, tăng
trưởng 17% so với năm 2012 (222,5 tỷ USD).
Môi trường kinh doanh thương mại điện tử tại Nhật Bản: Theo số liệu cung
cấp của Cục Chính sách Thương mại và Thông tin - Bộ Kinh tế, Thương mại và Công
nghiệp Nhật Bản (METI) năm 2013, doanh thu thương mại điện tử ở Nhật Bản tăng đều
khoảng 17% từ năm 2005 đến năm 2012 và dự tính sẽ tăng khoảng 10% trong 5 năm tới
xi
Môi trường kinh doanh thương mại điện tử tại Trung Quốc: Báo cáo kinh tế
thường kỳ do Bộ Thương mại Trung Quốc công bố vào quý ba năm 2013 cho biết,
doanh số bán lẻ trực tuyến tại nước này tăng trưởng 34,7% trong chín tháng đầu so với
cùng kỳ năm trước, ước đạt 1,3 nghìn tỷ nhân dân tệ (tương đương 214,2 tỷ USD).
Môi trường kinh doanh thương mại điện tử tại Indonesia: Báo cáo thương
mại điện tử toàn cầu của eMarketer công bố tháng 7 năm 2013, Indonesia là quốc
gia có mức tăng trưởng doanh thu B2C cao nhất trong khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương, là 71,3 %. Giá trị mua sắm trực tuyến trung bình của mỗi người dân
Indonesia đạt 391 USD, tăng 54 USD so với năm 2012. Dự báo đến năm 2015, mỗi
người dân sẽ chi khoảng 480 USD cho mua sắm trực tuyến.
3.1.2.4 Mục tiêu phát triển thƣơng mại điện tử của Công ty Cổ phần Giải
pháp phần mềm Hòa Bìnhđến năm 2020 ảnh hƣởng tới tổ chức kế toán quản
trị chi phí tại Công ty Cổ phần Giải pháp phần mềm Hòa Bình
Mục tiêu tổng quát: Xây dựng các hạ tầng cơ bản và triển khai các giải
pháp, hoạt động hỗ trợ, phát triển lĩnh vực thương mại điện tử ở Việt Nam, đưa
thương mại điện tử trở thành hoạt động phổ biến, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy quá trình hiện
đại hóa, công nghiệp hóa đất nước.
Mục tiêu cụ thể
- Về cơ cấu hạ tầng thương mại điện tử : Xây dựng được hệ thống thanh toán
thương mại điện tử quốc gia để sử dụng rộng rãi cho các mô hình thương mại điện
tử, đặc biệt loại hình thương mại điện tử doanh nghiệp – người tiêu dùng B2C.
- Về môi trường ứng dụng thương mại điện tử: Mua sắm trực tuyến trở thành
hình thức mua hàng phổ biến của người tiêu dùng.
- Về nguồn nhân lực thương mại điện tử: Tất cả cán bộ nhân viên trong doanh
nghiệp được tham dự các khóa đào tạo ngắn hạn cũng như dài hạn về thương mại
điện tử. 100% nhân viên được đào tạo chuyên sâu về thương mại điện tử đáp ứng
được nhu cầu triển khai, ứng dụng thương mại điện tử cho doanh nghiệp.
3.2 Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Giải
pháp phần mềm Hòa Bình
xii
3.2.1 Tổ chức phân loại chi phí tại Công ty Cổ phần giải pháp phần mềm
Hòa Bình
Chi phí mua hàng: Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng
chủ yếu là chi phí tiền hàng trả nhà cung cấp
Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng bao gồm tất cả các chi phí phát sinh
trong quá trình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp như:
- Chi phí vận chuyển.
- Chi phí quảng cáo (Chi phí Marketing)
- Chi phí duy trì và bảo dưỡng
- Chi phí lương nhân viên bộ phận chăm sóc khách hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả
các chi phí phục vụ cho công tác tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh
nói chung trên giác độ toàn công ty.
3.2.2 Tổ chức xây dựng các