Công ty trách nhiệm hữu hạn Công Nghệ Thiên Phúc được thành lập từ năm
1999, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực cung cấp chuyển giao công nghệ các sản
phẩm thiết bị phục vụ công tác an ninh, quốc phòng, môi trường. Thông qua hoạt
động đấu thầu công ty cung cấp tới cho khách hàng các sản phẩm công nghệ cao
của các hãng sản xuất lớn uy tín trên thế giới.
Trong những năm gần đây công ty mở rộng thị trường hướng đến đối tượng
khách hàng trong lĩnh vực hàng không bằng việc tham gia vào các dự án đấu thầu
xây lắp như trang bị hệ thống quan trắc khí tượng, hệ thống cất hạ cánh, hệ thống
đèn đường băng Bên cạnh những dự án trúng thầu thì tỷ lệ trượt thầu còn cao
trong đó nguyên nhân cơ bản là do còn nhiều hạn chế trong năng lực dự thầu xây
lắp.
Xuất phát t ừ thực tế đó viêc̣ cần thiết và cấp bách hiêṇ nay đó chính là tiến
hành khảo sát và phân tích , đánh giá về thực trạng năng lực dự thầu xây lắp của
công ty tìm ra những điểm hạn chế, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực
dự thầu xây lắp. Qua đó giúp công ty tăng khả năng cạnh tranh mở rộng thị trường
phát triển hoạt động kinh doanh, bắt nguồn từ lý do trên tác giả lựa chọn nghiên cứu
đề tài:
“Nâng cao năng lực dự thầu xây lắp của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công Nghệ Thiên Phúc”
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về công tác đấu thầu xây lắp, luận
văn hướng đến những mục đích cụ thể như sau :
+ Hệ thống cơ sở lý luận về đấu thầu, năng lực dự thầu xây lắp và các nhân tố
ảnh hưởng đến năng lực dự thầu xây lắp của công ty.
9 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 486 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Nâng cao năng lực dự thầu xây lắp của Công ty trách nhiệm hữu hạn Công Nghệ Thiên Phúc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Công ty trách nhiệm hữu hạn Công Nghệ Thiên Phúc được thành lập từ năm
1999, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực cung cấp chuyển giao công nghệ các sản
phẩm thiết bị phục vụ công tác an ninh, quốc phòng, môi trường. Thông qua hoạt
động đấu thầu công ty cung cấp tới cho khách hàng các sản phẩm công nghệ cao
của các hãng sản xuất lớn uy tín trên thế giới.
Trong những năm gần đây công ty mở rộng thị trường hướng đến đối tượng
khách hàng trong lĩnh vực hàng không bằng việc tham gia vào các dự án đấu thầu
xây lắp như trang bị hệ thống quan trắc khí tượng, hệ thống cất hạ cánh, hệ thống
đèn đường băng Bên cạnh những dự án trúng thầu thì tỷ lệ trượt thầu còn cao
trong đó nguyên nhân cơ bản là do còn nhiều hạn chế trong năng lực dự thầu xây
lắp.
Xuất phát t ừ thực tế đó viêc̣ cần thiết và cấp bách hiêṇ nay đó chính là tiến
hành khảo sát và phân tích , đánh giá về thực trạng năng lực dự thầu xây lắp của
công ty tìm ra những điểm hạn chế, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực
dự thầu xây lắp. Qua đó giúp công ty tăng khả năng cạnh tranh mở rộng thị trường
phát triển hoạt động kinh doanh, bắt nguồn từ lý do trên tác giả lựa chọn nghiên cứu
đề tài:
“Nâng cao năng lực dự thầu xây lắp của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công Nghệ Thiên Phúc”
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về công tác đấu thầu xây lắp, luận
văn hướng đến những mục đích cụ thể như sau :
+ Hệ thống cơ sở lý luận về đấu thầu, năng lực dự thầu xây lắp và các nhân tố
ảnh hưởng đến năng lực dự thầu xây lắp của công ty.
+ Sử dụng các chỉ tiêu năng lực dự thầu để xem xét các gói thầu xây lắp điển
hình mà công ty tham dự bao gồm cả gói trúng và trượt thầu, kết hợp việc phân tích
các nhân tố ảnh hưởng để đánh giá thực traṇg và chỉ ra những mặt hạn chế về năng
lực dự thầu xây lắp của Công ty TNHH Công Nghệ Thiên Phúc.
ii
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu các dự án của
Công ty TNHH Công Nghệ Thiên Phúc.
Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp và
thứ cấp.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua hình thức phỏng vấn, tham khảo ý kiến
của các đối tượng bao gồm: Ban giám đốc, các cán bộ phụ trách các phòng ban liên
quan trong công ty; các chuyên gia chấm thầu phía chủ đầu tư, các thành viên trong
Ban quản lý dự án xây lắp mà công ty đã và đang triển khai thi công...Thông qua đó
để có thể nhìn nhận thực tế và đánh giá khách quan về năng lực dự thầu xây lắp của
công ty.
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu nội bộ được thu thập thông qua các tài liệu báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, hồ sơ năng lực của công ty từ
năm 2009 cho đến năm 2011.
Dữ liệu bên ngoài sử dụng trong luận văn bao gồm sách, tài liệu tham khảo,
luật đấu thầu, báo cáo kết quả đấu thầu của ban quản lý dự án, hồ sơ năng lực các
đối thủ cạnh tranh.
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích - so sánh - thống kê - tổng hợp các
số liệu thu thập được.
Sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu, tác giả đã tìm thấy một số nghiên cứu
liên quan đến hoạt động đấu thầu xây lắp trong doanh nghiệp. Mỗi nghiên cứu tiếp
cận trên những khía cạnh và giải quyết những tình huống bài toán thực tế khác nhau
trong đấu thầu xây lắp.
Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về dự thầu xây lắp các hạng mục công trình
trong lĩnh vực hàng không đặc biệt là các gói thầu cung cấp và lắp đặt hệ thống thiết
bị công nghệ cao mà trong đó ngoài các tiêu chí đánh giá năng lực dự thầu về mặt
xây lắp thuần túy thì tiêu chí đánh giá về mặt đặc tính công nghệ thiết bị và tiêu
chuẩn dịch vụ là hết sức quan trọng.
Khi nói đến năng lực dự thầu xây lắp của doanh nghiệp là nói đến nội lực của
doanh nghiệp, trong đó bao gồm các năng lực về tài chính, kỹ thuật, công nghệ,
marketing, tổ chức quản lý, đội ngũ lao động của doanh nghiệp.
iii
Để đánh giá, cho điểm và lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư căn cứ vào những chỉ
tiêu chủ yếu sau của nhà thầu :
Năng lực và kinh nghiệm
Năng lực tài chính
Năng lực kỹ thuật
Giá dự thầu
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực dự thầu xây lắp được xem xét bao gồm:
+ Nhóm nhân tố cấu thành nên năng lực dự thầu xây lắp:
- Tài chính
- Máy móc, thiết bị, công nghệ thi công
- Nhân lực
- Khả năng liên danh, liên kết
- Trình độ tổ chức lập hồ sơ dự thầu
- Tổ chức thi công xây dựng
+ Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:
- Các đối thủ cạnh tranh
- Các nhà cung cấp bao gồm nhà cung cấp tài chính, vật tư và thiết bị
Tổng kết tình hình dự thầu xây lắp của công ty trong những năm vừa qua cho
thấy số lượng gói thầu tham dự và số lượng gói thầu trúng thầu của công ty tăng qua
các năm, tuy số lượng công trình công ty tham gia và trúng thầu không nhiều nhưng
đây là những công trình có giá trị tương đối lớn đối với công ty, đóng góp đáng kể
vào tổng doanh thu.
Tổng kết qua 3 năm tỷ lệ trúng thầu theo số lượng đạt 46,1%, tỷ lệ trúng thầu
theo giá trị đạt 43,2%, đây không phải là tỷ lệ cao khi tham gia đấu thầu.
Qua phân tích các gói thầu điển hình công ty đã tham dự bao gồm trúng và
trượt thầu những năm gần đây để thấy được tình hình chung và những hạn chế về
năng lực dự thầu xây lắp của công ty trong lĩnh vực hàng không bao gồm:
iv
- Việc tính toán giá dự thầu chưa hợp lý
- Đối với những gói thầu với quy mô lớn, kỹ thuật và công nghệ phức tạp công
ty thể hiện nhiều hạn chế về mặt năng lực tài chính và điểm kỹ thuật thấp đặc biệt ở
nội dung liên quan đến giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thi công.
Đây là cơ sở nhận định ban đầu để ta tiến hành đi sâu vào phân tích các nhân
tố cấu thành và các nhân tố bên ngoài tác động để tìm ra những hạn chế và nguyên
nhân yếu kém trong năng lực dự thầu xây lắp của công ty.
Tài chính
Về quy mô năng lực tài chính của công ty là tương đối nhỏ nếu so sánh với
các đối thủ cạnh tranh chính.
Về thực chất năng lực tài chính của công ty được xem xét qua các chỉ tiêu sau:
- Cơ cấu nguồn vốn: Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng khoảng 30%
chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu nguồn vốn.
- Cơ cấu tài sản: Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn các khoản phải thu và hàng
tồn kho chiếm tỷ trọng lớn.
- Hệ số nợ : Công ty luôn duy trì hệ số nợ ở mức cao.
- Khả năng thanh toán: Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty nhỏ
hơn 1 cho thấy rằng công ty không thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi
đến hạn.
Máy móc, thiết bị, công nghệ thi công
Bảng danh mục máy móc thiết bị của công ty cho thấy công ty không trang bị
nhiều các thiết bị máy móc lớn cho phần xây dựng.
Về các thiết bị kiểm tra và phục vụ cho công tác lắp đặt thiết bị, kiểm tra hệ
thống công ty đã trang bị tương đối hoàn chỉnh, đầy đủ chủng loại.
Căn cứ vào giá trị cũng như hãng sản xuất có thể thấy dàn thiết bị khá hiện
đại, đồng bộ phù hợp với đặc điểm công nghệ thi công các hệ thống thiết bị trong
lĩnh vực hàng không.
v
Nhân lực
Hiện tại tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 77 người trong đó :
Đội ngũ quản lý là 43 người chiếm khoảng 56%, bao gồm trên đại học 6%, đại
học 38%, cao đẳng và trung cấp 12%.
Đội ngũ lao động công nhân kỹ thuật bao gồm 34 người chiếm tỷ lệ 44%,
trong đó chủ yếu là công nhân kỹ thuật lâu năm có tay nghề bậc cao.
So với các đối thủ cạnh tranh chính, lực lượng lao động có trình độ đại học và
sau đại học chiếm tỷ lệ khá cao.
Trình độ tổ chức lập hồ sơ dự thầu
Công ty trong những năm qua đã thiết lập được quy trình tổ chức lập hồ sơ dự
thầu khá bài bản và chuyên nghiệp. Qua thống kê các gói thầu công ty đã tham gia,
xác suất xảy ra sai sót liên quan đến tính đầy đủ và phù hợp với hồ sơ mời thầu
trong công tác lập hồ sơ dự thầu là gần như không có.
Tuy nhiên, đó chỉ là về mặt hình thức và đáp ứng các yêu cầu cơ bản của hồ sơ
mời thầu, còn về mặt nội dung và chất lượng hồ sơ thì vẫn còn tồn tại những hạn
chế.
Khả năng liên danh, liên kết
Trong các năm gần đây, công ty đã thực hiện liên danh tham gia đấu thầu với
một số nhà thầu khác chủ yếu là các nhà thầu xây dựng trong việc tham gia các dự
án đòi hỏi quy mô tài chính lớn mạnh, tính chất công trình thi công xây dựng phức
tạp đòi hỏi trình độ, công nghệ máy móc thi công xây dựng hiện đại.
Tổ chức thi công xây dựng
Thực tế qua các công trình đã và đang triển khai của công ty thì mô hình tổ
chức, bố trí nhân sự thi công còn nhiều bất cập.
Từ đó dẫn đến việc khá nhiều công trình thi công bị chậm tiến độ và chất
lượng các hạng mục thi công không đáp ứng yêu cầu phía chủ đầu tư gây tốn kém
và thiệt hại về mặt hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như giảm uy tín của phía
công ty.
vi
Các đối thủ cạnh tranh
Qua thực tế nhiều năm tham dự đấu thầu thuộc lĩnh vực này, có thể thấy các
đối thủ cạnh tranh có truyền thống lâu năm và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh
vực, sự hiểu biết về các đối thủ là khó rõ, khả năng cạnh tranh là rất lớn, mỗi công
ty đều có những lợi thế riêng của mình trên các địa bàn hoạt động cũng như mối
quan hệ, uy tín tạo dựng đối với các chủ đầu tư.
Các nhà cung cấp
Giá thành gói thầu được hình thành và tính toán dựa trên giá thành thiết bị
hãng sản xuất nước ngoài và chi phí xây lắp bao gồm: Chi phí nhân công, vật liệu,
ca máy.
Do đó các nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của công
ty trong đấu thầu xây lắp.
Công ty đã thiết lập quan hệ đối tác với các nhà cung cấp khác nhau bao gồm:
nhà cung cấp thiết bị, nhà cung cấp tài chính và nhà cung cấp nguyên vật liệu.
Đánh giá về năng lực dự thầu của công ty
Những kết quả đạt được :
Công ty đã xây dựng được đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ, năng lực
tốt; các công nhân kỹ thuật bậc cao, lành nghề và nhiều năm kinh nghiệm.
Quy trình tổ chức lập hồ sơ dự thầu khá bài bản và chuyên nghiệp.
Đầu tư trang bị máy móc thiết bị thi công đồng bộ, hiện đại đặc biệt là các
thiết bị kiểm tra, phục vụ công tác lắp đặt thiết bị phù hợp với lĩnh vực thi
công lắp đặt các công trình hàng không.
Khả năng nắm bắt, tìm hiểu thông tin về đối thủ cạnh tranh tương đối tốt
từ đó có các chiến lược cạnh tranh trong từng dự án hợp lý.
Thiết lập và duy trì mạng lưới các nhà cung cấp thiết bị là các hãng sản
xuất nổi tiếng trong lĩnh vực hàng không.
Tuy thắng thầu nhiều công trình nhưng tỷ lệ trúng thầu về mặt số lượng và giá
trị là không cao, công ty đã trượt nhiều gói thầu quan trọng và có giá trị lớn.
vii
Những hạn chế trong năng lực dự thầu xây lắp của công ty thể hiện ở các mặt:
Quy mô tài chính nhỏ, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ thấp trong cơ
cấu nguồn vốn.
Năng lực tài chính trong đó hệ số vay nợ ở mức cao, hệ số khả năng thanh
toán ngắn hạn thấp.
Chất lượng và tiến độ các công trình đã triển khai chưa thật sự tốt.
Phương án tổ chức lập hồ sơ dự thầu và tính toán giá dự thầu còn nhiều
bất cập.
Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên xuất phát từ việc :
Cơ cấu tài sản của công ty còn nhiều bất cập, các khoản phải thu và hàng
tồn kho chiếm tỷ trọng lớn.
Mô hình tổ chức, bố trí nhân lực các dự án triển khai tại công trường còn
nhiều bất cập.
Số lượng cán bộ chuyên trách lập hồ sơ dự thầu còn hạn chế và kiêm
nhiệm nhiều công việc khác nhau.
Mô hình tổ chức lập hồ sơ dự thầu còn chưa hợp lý, chưa có cơ chế phối
hợp chung phù hợp giữa các phòng ban chức năng.
Việc xây dựng và phương án lựa chọn giá bỏ thầu còn chưa chính xác và
hợp lý.
Trên cơ sở đó, tác giả đã tiến hành đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực dự thầu xây lắp của công ty bao gồm:
Nâng cao năng lực tài chính
Để nâng cao năng lực tài chính công ty một mặt phải đẩy nhanh tiến độ thi
công hoàn thành, hạn chế tối đa việc gián đoạn trong quá trình thi công, phối hợp
chặt chẽ với chủ đầu tư trong việc nghiệm thu các hạng mục công trình để giảm
hàng tồn kho; một mặt cần phải đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ.
Nâng cao năng lực cán bộ lập hồ sơ dự thầu
- Công ty cần tiến hành thống kê và đánh giá lại chất lượng nguồn lao động
cũng như tình trạng sử dụng lao động hiện có tại các phòng ban chức năng khác để
viii
có chính sách luân chuyển một số cán bộ kỹ thuật, cử nhân tài chính có trình độ và
kinh nghiệm sang làm việc trực thuộc phòng dự án.
- Bên cạnh đó, công ty cũng nên xem xét đến kế hoạch tuyển dụng thêm các
kỹ sư, cử nhân cho phòng dự án nhằm mục đích bổ sung lực lượng chuyên trách lập
hồ sơ dự thầu trong tương lai.
- Đối với các cán bộ làm hồ sơ dự thầu hiện tại, công ty cần có kế hoạch đánh
giá lại về năng lực, trình độ để có các chính sách đào tạo và đào tạo lại phù hợp để
đáp ứng yêu cầu công việc thực tiễn.
- Một mặt công ty cũng cần xây dựng chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý.
Hoàn thiện mô hình tổ chức lập hồ sơ dự thầu
Công ty nên tổ chức mô hình tổ chuyên trách lập hồ sơ dự thầu như sau :
Hoàn thiện phương pháp xây dựng giá dự thầu
- Công ty cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu đưa ra mức dự báo về tình hình
biến động giá cả để đề ra được tỷ lệ dự phòng và cộng thêm chi phí chênh lệch vào
cấu thành đơn giá các thiết bị và nguyên vật liệu chính biến động mạnh, mặt khác
công ty cũng nên tích cực trong việc xây dựng hệ thống mạng lưới nhà cung cấp lớn
mạnh, ổn định nhằm hạn chế sự phụ thuộc vào một số nhà cung cấp như hiện nay.
- Trong công thức tính giá thành xây lắp, công ty nên áp dụng cách tính tỷ lệ
phần trăm về chi phí quản lý chung ở mức phù hợp với thực tế tình hình chi phí
quản lý chung của doanh nghiệp.
Phụ trách
tổ lập hồ sơ
dự thầu
Nhóm hồ sơ Nhóm hồ sơ
kỹ thuật
Nhóm xây
dựng giá dự
thầu
Nhóm thu
thập xử lý
thông tin
ix
Xây dựng phương án lựa chọn giá dự thầu hợp lý
Công ty cần đưa ra các mức lợi nhuận dự kiến căn theo mục đích tham dự đấu
thầu của công ty:
Lợi nhuận tối đa
Lợi nhuận trung bình
Lợi nhuận thấp
Không lợi nhuận, phục vụ mục đích tạo công ăn việc làm cho cán bộ và
xâm nhập thị trường các dự án mới.
Hoàn thiện tổ chức bố trí thi công triển khai dự án
Bao gồm việc thực hiện các giải pháp sau:
Hoàn thiện mô hình tổ chức triển khai thi công.
Xây dựng hệ thống tổ chức kiểm tra chất lượng tại công trường.
Tăng cường các biện pháp kiểm tra và tổ chức thực hiện theo tiến độ thi
công.
Tổng kết lại trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tiến hành tìm hiểu thực
tế hoạt động tham dự thầu; nghiên cứu, phân tích các nhân tố cấu thành nên năng
lực dự thầu; trong đó có xem xét đến sự tác động của các nhân tố bên ngoài đến
năng lực dự thầu xây lắp của Công ty TNHH Công Nghệ Thiên Phúc. Luận văn đã
có những đóng góp chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về đấu thầu, năng lực dự thầu xây lắp, các
chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực dự thầu xây lắp của các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi công lắp đặt các hạng mục công trình
hàng không.
- Luận văn đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng về năng lực dự thầu xây
lắp qua thực tiễn của Công ty TNHH Công Nghệ Thiên Phúc từ đó rút ra những
điểm hạn chế và nguyên nhân yếu kém về năng lực dự thầu xây lắp của công ty.
- Luận văn cũng đã đề xuất được các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực
dự thầu xây lắp của công ty trong đấu thầu với các đối thủ cạnh tranh.