Cổ phần hóa DNNN là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước ta, là giải pháp cơ bản của quá trình sắp xếp, đổi mới DNNN
với mục tiêu tạo động lực mới, đưa những nhân tố mới, cơ chế quản
lý mới để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hệ
thống DNNN. Mục tiêu CPH DNNN là nhằm tạo ra loại hình doanh
nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông đảo người lao động,
để sử dụng hiệu quả vốn tài sản nhà nước và huy động thêm vốn xã
hội vào sản xuất – kinh doanh; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản
lý năng động, có hiệu quả cho DNNN; phát huy vai trò làm chủ thực
sự của người lao động của cổ đông.
Đồng hành cùng cả nước, thành phố Đà Nẵng đã thực hiện CPH
DNNN từ năm 2001 và đến nay đã hoàn thành CPH 41 DNNN. Tiến
trình CPH đã đạt được những thành tựu đáng kể, đồng thời cũng đặt
ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Một trong những vấn đề quan
tâm hàng đầu là làm thế nào để thực hiện thành công mục tiêu CPH
đó là nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sau khi cổ
phần. Khi hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được cải thiện, sẽ
giảm thiểu khả năng tổn thương đối với nền kinh tế trước các cuộc
khủng hoảng, phục vụ cho việc hoạch định tốt các chính sách của
Đảng và Nhà nước, là nguồn tích lũy chủ yếu để thực hiện tái sản
xuất xã hội. Riêng đối với các doanh nghiệp sau CPH, nâng cao hiệu
quả hoạt động sẽ góp phần củng cố quyền sở hữu của các nhà đầu
tư, mang lại thu nhập cho người lao động, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường và hơn thế nữa là sự khẳng định tính đúng đắn
của một chủ trương lớn của Đảng về đổi mới và sắp xếp lại hệ thống
DNNN cho phù hợp với cấu trúc của nền kinh tế trong giai đoạn2
chuyển đổi
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 704 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa tại thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ 
NGUYỄN THỊ ÁI KHUYÊN 
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG 
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 
CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC 
SAU CỔ PHẦN HÓA TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN 
Mã số: 60.34.03.01 
Đà Nẵng - 2018 
 Công trình được hoàn thành tại 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN 
Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH 
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Công Phương 
Phản biện 2: Hồ Văn Nhàn 
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp 
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 
vào ngày 18 tháng 8 năm 2018 
Có thể tìm hiểu luận văn tại: 
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng 
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Cổ phần hóa DNNN là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà 
nước ta, là giải pháp cơ bản của quá trình sắp xếp, đổi mới DNNN 
với mục tiêu tạo động lực mới, đưa những nhân tố mới, cơ chế quản 
lý mới để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hệ 
thống DNNN. Mục tiêu CPH DNNN là nhằm tạo ra loại hình doanh 
nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông đảo người lao động, 
để sử dụng hiệu quả vốn tài sản nhà nước và huy động thêm vốn xã 
hội vào sản xuất – kinh doanh; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản 
lý năng động, có hiệu quả cho DNNN; phát huy vai trò làm chủ thực 
sự của người lao động của cổ đông. 
Đồng hành cùng cả nước, thành phố Đà Nẵng đã thực hiện CPH 
DNNN từ năm 2001 và đến nay đã hoàn thành CPH 41 DNNN. Tiến 
trình CPH đã đạt được những thành tựu đáng kể, đồng thời cũng đặt 
ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Một trong những vấn đề quan 
tâm hàng đầu là làm thế nào để thực hiện thành công mục tiêu CPH 
đó là nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sau khi cổ 
phần. Khi hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được cải thiện, sẽ 
giảm thiểu khả năng tổn thương đối với nền kinh tế trước các cuộc 
khủng hoảng, phục vụ cho việc hoạch định tốt các chính sách của 
Đảng và Nhà nước, là nguồn tích lũy chủ yếu để thực hiện tái sản 
xuất xã hội. Riêng đối với các doanh nghiệp sau CPH, nâng cao hiệu 
quả hoạt động sẽ góp phần củng cố quyền sở hữu của các nhà đầu 
tư, mang lại thu nhập cho người lao động, nâng cao uy tín của doanh 
nghiệp trên thị trường và hơn thế nữa là sự khẳng định tính đúng đắn 
của một chủ trương lớn của Đảng về đổi mới và sắp xếp lại hệ thống 
DNNN cho phù hợp với cấu trúc của nền kinh tế trong giai đoạn 
2 
chuyển đổi. 
Trong quá trình CPH, rất nhiều Nghị định mới của Chính phủ 
được ban hành nhằm tháo gỡ những vướng mắc khi tiến hành CPH 
DNNN và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh 
nghiêp sau khi CPH. Tuy vậy, hoạt động của một số doanh nghiệp 
sau CPH bộc lộ những yếu kém, gặp nhiều khó khăn do không 
còn được hưởng những ưu đãi của nhà nước về tín dụng, đất đai, 
thông tin thị trường Những vấn đề còn tồn đọng trong công tác 
CPH như giải quyết lao động dôi dư; những phát sinh sau khi chuyển 
từ DNNN sang công ty cổ phần như quản trị, điều hành doanh 
nghiệp; mối quan hệ về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp CPH; 
quản lý phần vốn nhà nước trong doanh nghiệp sau CPH; về tổ chức 
hoạt động của mô hình kinh doanh mới; hạn chế về nhận thức của cổ 
đông  Tất cả những hạn chế trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến 
hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần sau CPH DNNN. 
Để tìm hiểu thực trạng về tình hình hoạt động cũng như những 
vướng mắc, những trở lực ngăn cản hoạt động của các doanh nghiệp 
sau CPH, từ đó làm cơ sở đưa ra những kiến nghị và đề xuất các giải 
pháp nhằm phát huy năng lực và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt 
động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần, tác giả chọn đề tài 
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh 
doanh của các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa tại thành 
phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ kinh tế. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu chung: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn về 
hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNN sau CPH và đề xuất các 
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNN sau 
CPH tại thành phố Đà Nẵng. 
3 
Luận văn nhằm hướng đến các mục tiêu cụ thể sau: 
Xây dựng các phương pháp mang tính định lượng trong việc 
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh 
của DNNN sau CPH và những luận cứ khoa học để xây dựng 
phương pháp đó. 
Từ kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất các quan điểm và giải 
pháp chủ yếu, phù hợp và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động 
kinh doanh cho các doanh nghiệp sau CPH tại thành phố Đà Nẵng. 
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
- Đối tượng nghiên cứu 
Luận văn tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh doanh và các nhân 
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNNN sau 
CPH tại thành phố Đà Nẵng. 
- Phạm vi nghiên cứu 
Phạm vi không gian: DNNN đã chuyển đổi sang hoạt động theo 
hình thức công ty cổ phần tại thành phố Đà Nẵng. 
Phạm vi thời gian: Tình hình hoạt động của DNNN sau CPH tại 
thành phố Đà Nẵng từ năm 2013 đến năm 2017. 
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 
Luận văn hệ thống hoá, tổng hợp lý thuyết và các nhân tố ảnh 
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DNNN sau CPH; phán đoán và 
đặt giả thuyết nghiên cứu dựa trên cơ sở lập luận logic các vấn đề 
liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Thu thập số liệu kiểm chứng giả 
thuyết thông qua bằng phương pháp điều tra gửi bảng câu hỏi khảo 
sát, phỏng vấn, quan sát . Xử lý dữ liệu Báo cáo tài chính của các 
doanh nghiệp từ năm 2013 đến năm 2017; sử dụng phần mềm Stata 
để tính toán các biến số đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh như 
ROA, ROE và các biến số khác có liên quan như tổng tài sản, vốn 
4 
chủ sở hữu, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, số năm cổ phần hóa, số lượng 
thành viên HĐQT, tỷ lệ vốn nhà nước,.. Sau đó, dựa trên kết quả 
kiểm chứng bằng các kĩ thuật thống kê để đưa ra các nhận xét và 
kiến nghị về đề tài đã nêu. 
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 
Kết quả nghiên cứu định lượng của luận văn thông qua sử dụng 
phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng đã ước lượng mô hình 
nghiên cứu và xác định được tác động của các nhân tố ảnh hưởng 
trực tiếp đến hiện quả kinh doanh của doanh nghiệp sau CPH. 
Kết quả nghiên cứu của luận văn còn là cơ sở để đề xuất các 
kiến nghị để điều chỉnh chính sách nhà nước và các giải pháp khả 
thi, phù hợp nhằm phát huy ưu thế, năng lực và nâng cao hiệu quả 
hoạt động kinh doanh của các DNNN sau CPH ở Đà Nẵng hiện nay. 
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 
7. Bố cục của luận văn 
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các bảng, kết luận, 
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 4 chương: 
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh và 
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh 
nghiệp 
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu 
Chương 3: Kết quả nghiên cứu 
Chương 4: Hàm ý chính sách và kiến nghị 
5 
CHƢƠNG 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH 
DOANH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ 
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 
1.1. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH 
NGHIỆP 
1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh 
Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp thường được xem xét trên hai 
góc độ là hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động tài 
chính. 
1.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh 
doanh 
Các lý thuyết khoa học chia hiệu quả tài chính của doanh 
nghiệp thành 2 loại: các chỉ tiêu tài chính cổ điển và các chỉ tiêu tài 
chính hiện đại. 
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh rất đa dạng và 
phong phú, có thể đáp ứng được nhiều nhu cầu khác nhau nên khi 
đánh giá hiệu quả doanh nghiệp tùy từng điều kiện cụ thể, cho phép 
sử dụng những chỉ tiêu chủ yếu nhất để thỏa mãn mục đích nghiên 
cứu phù hợp nhất. 
1.1.3. Những đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp nhà nƣớc 
sau cổ phần hóa 
Thứ nhất, đặc điểm về vốn 
Thứ hai, đặc điểm về bộ máy tổ chức và quản lý. 
Thứ ba, đặc điểm về cơ chế phân chia lợi nhuận và rủi ro. 
Thứ tư, đặc điểm về lao động. 
Thứ năm, về vai trò của Nhà nước. 
6 
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT 
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 
Phần này tác giả tập trung vào việc nhận diện các nhân tố ảnh 
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nội 
dung này được thực hiện thông qua việc tổng hợp từ các nghiên cứu 
trước đây. 
1.2.1. Quy mô doanh nghiệp 
1.2.2. Tốc độ tăng trƣởng 
1.2.3. Tuổi của doanh nghiệp 
1.2.4. Cấu trúc vốn doanh nghiệp 
1.2.5. Quản trị doanh nghiệp 
1.2.6. Cấu trúc sở hữu 
1.2.7. Tỷ lệ lạm phát 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 
Trong chương 1, tác giả hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản, 
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói 
chung và các DNNN sau CPH nói riêng. Các nhân tố ảnh hưởng đến 
hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNN sau CPH bao gồm: Quy 
mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng, tuổi của doanh nghiệp, cấu 
trúc vốn doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp, cấu trúc sở hữu. Các 
nhân tố này sẽ được phân tích và chọn lọc để đưa vào mô hình hồi 
quy nhằm kiểm nghiệm tác động của chúng đối với thực tiễn hiệu 
quả hoạt động kinh doanh của DNNN sau CPH tại thành phố Đà 
Nẵng. Cũng trong chương này, tác giả đã giới thiệu khái quát đặc 
điểm của DNNN sau CPH. 
7 
CHƢƠNG 2 
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 
2.1. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 
Dựa vào lý thuyết kết hợp với thực trạng tình hình hoạt động 
kinh doanh, trong phạm vi đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu một số 
nhân tố có tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các 
DNNN sau CPH tại thành phố Đà Nẵng. 
 Quy mô của doanh nghiệp 
Giả thuyết H1: Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng dương đến 
hiệu quả hoạt động kinh doanh. 
 Tốc độ tăng trƣởng 
Giả thuyết H2: Tốc độ tăng trưởng có ảnh hưởng dương đến 
hiệu quả hoạt động kinh doanh. 
 Cấu trúc vốn doanh nghiệp 
Giả thuyết H3: Cơ cấu vốn có ảnh hưởng nghịch đới với hiệu 
quả hoạt động kinh doanh. 
 Cơ cấu nợ 
Giả thuyết H4: Cơ cấu nợ có ảnh hưởng dương đến hiệu quả 
hoạt động kinh doanh. 
 Năng lực quản trị của doanh nghiệp 
Giả thuyết H5: Quản trị nợ phải thu có tác động âm đến hiệu 
quả hoạt động kinh doanh. 
 Cấu trúc sở hữu 
Giả thuyết H6: Sở hữu nhà nước có ảnh hưởng nghịch đối với 
hiệu quả hoạt động kinh doanh. 
2.2. ĐO LƢỜNG CÁC BIẾN 
Biến phụ thuộc: 
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu đã nêu, tác giả lựa 
8 
chọn biến phụ thuộc để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh đo 
lường bằng ROA và ROE 
Biến độc lập: 
Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt 
động kinh doanh, tác giả tổng hợp các biến độc lập để đưa vào mô 
hình. 
- Quy mô danh nghiệp: sử dụng chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng tài 
sản của doanh nghiệp. 
- Tốc độ tăng trưởng: sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh 
thu, tốc độ tăng trưởng tài sản. 
- Cấu trúc nguồn vốn: sử dụng chỉ tiêu Tỷ lệ nợ trên vốn CSH, 
Tỷ lệ nợ, Tỷ lệ nợ ngắn hạn. 
- Quản trị nợ phải thu: sử dụng chỉ tiêu Kỳ thu tiền bình quân. 
- Cấu trúc sở hữu: sử dụng chỉ tiêu % cổ phần nắm giữ bởi nhà 
nước. 
2.3. PHƢƠNG PHÁP CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU, THU THẬP 
VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU 
2.3.1. Mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu 
Nghiên cứu này sử dụng số liệu thu thập từ các báo cáo tài 
chính của các DNNN sau CPH ở Đà Nẵng trong thời gian từ 2013-
2017 và dữ liệu sơ cấp từ kết quả thu hồi phiếu khảo sát. Mẫu nghiên 
cứu là 30 DNNN đã CPH trong tổng thể 36 DNNN đã CPH trước 
năm 2013 ở Đà Nẵng. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng liên quan 
đến cả mặt quy mô không gian và thời gian. 
2.3.2. Xử lý dữ liệu nghiên cứu 
 Thống kê mô tả dữ liệu: Nhằm mục đích mô tả một số đặc 
điểm quan trọng của các biến, nên số liệu sau khi tổng hợp sẽ được 
thống tê và trình bày dưới dạng bảng mô tả. Các đặc điểm quan trọng 
9 
của các biến gồm có tên biến, số mẫu quan sát, giá trị cực đại, giá trị 
cực tiểu và độ lệch chuẩn. 
 Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình: Một 
trong số các giả định của hồi quy tuyến tính là không có tương quan 
giữa các biến độc lập, và khi giải thuyết này bị vi phạm thì hiện 
tượng đa cộng tuyến xảy ra. 
 Phân tích hồi quy 
Khi sử dụng ma trận tương quan sẽ góp phần cho thấy mối quan 
hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, song nó chỉ cho thấy mối 
quan hệ cặp giữa một biến độc lập và biến phụ thuộc. Trong khi đó, 
mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu đồng thời tác động của 
nhiều biến độc lập lên biến phụ thuộc. 
Dùng kiểm định Hausman để so sánh giữa mô hình FEM và 
REM, xem mức độ phù hợp của mô hình nào tốt hơn. 
 Kiểm định mô hình: Một mô hình chỉ có ý nghĩa giải thích 
khi các giả định của nó đã được thỏa mãn. Do vậy, trong nghiên cứu 
cần phải kiểm tra các giả định trước khi diễn giải các kết quả của mô 
hình. Quá trình kiểm tra các giả định có thể được thực hiện thông 
qua việc phát hiện khuyết tật có thể có của mô hình. Các khuyết tật 
có thể mắc phải là: đa cộng tuyến, phương sai thay đổi và tự tương 
quan. 
2.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 
Xuất phát từ các giả thuyết đã nêu, tác giả đề xuất mô hình để 
kiểm định giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt 
động kinh doanh của các DNNN sau CPH như sau: 
Mô hình nghiên cứu: 
Yi,t= β0 + β1SIZEi,t + β2GRi,t+ β3LEVi,t + β4LQi,t + β5SHi,t 
Biến phụ thuộc : 
10 
Y: hiệu quả hoạt động của DNNN sau CPH, đo lường bằng tỷ 
suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ 
sở hữu (ROE). 
Biến độc lập: 
- SIZE- quy mô doanh nghiệp 
- GR - Growth: tốc độ tăng trưởng 
- LEV -Cấu trúc nguồn vốn 
- LQ – Quản trị nợ phải thu 
- SH – Cấu trúc sở hữu 
2.4.1. Mô hình ảnh hƣởng cố định (FEM – Fixed effects 
model) 
Mô hình này giả định mỗi thực thể đều có những đặc điểm riêng 
biệt ảnh hưởng đến biến giải thích, FEM phân tích mối tương quan 
giữa phần dư của mỗi thực thể với các biến giải thích qua đó kiểm 
soát và tách ảnh hưởng của các đặc điểm riêng biệt ra khỏi các biến 
giải thích để ước lượng những ảnh hưởng thực của biến giải thích lên 
biến được giải thích (biến phụ thuộc). 
Mô hình ước lượng sử dụng: Yit = β1i + β2Xit + uit (1) 
Yit: biến phục thuộc 
Xit: biến độc lập 
2.4.2. Mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên (REM – Random 
Effects Model) 
Giả định của mô hình FEM là có sự biến động giữa các cá thể 
và có liên quan đến biến giải thích thì giả định của mô hình REM sự 
biến động giữa các cá thể là ngẫu nhiên và không tương quan đến 
các biến giải thích. Như vậy, sự khác biệt giữa mô hình FEM và mô 
hình REM ở sự biến động của các cá thể, nếu sự khác biệt giữa các 
cá thể có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc thì REM sẽ thích hợp hơn so 
11 
với FEM. Trong mộ hình REM phần dư của mỗi thực thể (không 
tương quan với biến giải thích được xem là một biến giải thích mới. 
Ý tưởng của mô hình REM cũng bắt đầu từ mô hình: 
2.4.3. Kiểm định Hausman 
Mô hình FEM hay REM tốt cho nghiên cứu, điều này phụ thuộc 
vào giả định có hay không sự tương quan giữa εi và biến giải thích 
X. Nhằm lựa chọn phương pháp FEM hay REM phù hợp cho hồi 
quy dữ liệu mẫu ta sử dụng kiểm định Hausman với giả thiết 
H0: Cove εi;Xit = 0 REM phù hợp 
H1: Cove εi;Xit = 0 FEM phù hợp 
Nếu α > p value cho phép kết luận giả thuyết H0
bị bác bỏ, khi 
đó ta kết luận là FEM phù hợp hơn để sử dụng. Ngược lại, REM phù 
hợp cho mô hình nếu chấp nhận giả thuyết H0
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 
Từ cơ sở lý thuyết của Chương 1 kết hợp những nghiên cứu 
trước đây, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng 
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 
Cũng trong chương này tác giả đã xây dựng mô hình, giả thuyết 
nghiên cứu và trình bày các nội dung liên quan đến việc xử lý dữ 
liệu. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán 
của các DNNN sau CPH tại thành phố Đà Nẵng trong khoảng thời 
gian từ năm 2013 – 2017. Việc xử lý dữ liệu sẽ được thực hiện trên 
phần mềm Stata. 
12 
CHƢƠNG 3 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH 
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC SAU CỔ PHẦN 
HÓA TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 
Nghiên cứu hiệu quả hoạt động được thực hiện thông qua việc 
thu thập số liệu của các doanh nghiệp qua 5 năm từ năm 2013 đến 
năm 2017 tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng. Từ đó, tập hợp, sàng lọc 
để lựa chọn những doanh nghiệp đảm bảo những yêu cầu về mặt số 
lượng và đại diện cho các doanh nghiệp nhà nước sau CPH tại địa 
bàn thành phố Đà Nẵng. Số quan sát là 150 quan sát. 
- Nhận xét mẫu nghiên cứu 
Ưu điểm của mẫu nghiên cứu: 
Những doanh nghiệp này có đầy đủ số liệu tương đối tin cậy 
phục vụ cho quá trình nghiên cứu vì các thông tin được nêu trong 
báo cáo tài chính là những số liệu đã được kiểm toán. Bên cạnh đó, 
các quyết định đầu tư và tài trợ hoàn toàn dựa trên cơ sở hiệu quả 
hoạt động kinh doanh và đặc thù của doanh nghiệp mà không chịu sự 
chi phối trực tiếp bởi Nhà nước, do đó việc nghiên cứu sẽ khách 
quan hơn. 
Hạn chế của mẫu nghiên cứu: 
Số lượng các doanh nghiệp được lựa chọn nghiên cứu chỉ có 30 
trên tổng số 36 doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến phạm vi thực tiễn 
của đề tài, từ đó kết quả phân tích có thể chưa thể hiện được toàn 
cảnh của ngành dược. 
Thực trạng tỷ suất sinh lợi nhuận trên tổng tài sản ROA và 
ROE của 30 DNNN sau cổ phần tại TP. Đà Nẵng năm giai đoạn 
2013-2017: 
13 
Bảng 3.1. Lợi nhuận 30 DNNN sau cổ phần tại TP. Đà Nẵng 
năm 2013-2017 
(Đơn vị tính: tỷ đồng) 
 2013 2014 2015 2016 2017 
ROA 7,20% 7,20% 7,40% 7,70% 8,00% 
ROE 11,90% 12,20% 13,10% 14,30% 14,60% 
Về lợi suất sau thuế của trong giai đoạn 2013-2017. ROA và 
ROE tăng liên tục từ năm 2013-2017, tuy nhiên tăng mạnh nhất là từ 
năm 2016-2017, kết quả này tương ứng với kết quả kinh doanh của 
30 DNNN sau cổ phần tại TP. Đà Nẵng 2013-2017 ở bên trên. 
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 
3.2.1. Thống kê cơ bản 
Đây là phương pháp được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ 
bản của dữ liệu thu thập, nhằm có một cái nhìn tổng quan về mẫu 
nghiên cứu. Thông qua kết quả thu được, sẽ cho thấy giá trị trung 
bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của các biến phụ 
thuộc và biến độc lập trong giai đoạn 2013 – 2017. 
Kết quả thống kê mô tả các biến từ phần mềm: sum ROA ROE 
SIZE GROW LEV LQ SH 
Bảng 3.2. Thông kê mô tả các biến 
Biến 
Số 
quan 
sát 
Trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
Nhỏ 
nhất 
Lớn 
nhất 
ROA 150 7,54053 6,15906 00,11 28,85 
ROE 150 13,20247 08,1765 02,14 52,47 
SIZE 150 27,98681 37,49162 27,0934 28,9677 
GROW 150 22,3754 09,20929 02,85 68,33 
LEV 150 45,61853 19,55875 11,23 85,98 
LQ 150 61,94732 26,60149 11,23 92,663 
SH 150 5,76446 11,78037 0 55, 
14 
Nhận xét chung: Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sau 
CPH giai đoạn từ 2013 – 2017 có thể được khái quát như sau: các chỉ 
tiêu sinh lời trung bình phản ánh mức sinh lời của các doanh nghiệp 
tạm ổn trong điều kiện nền kinh tế trong nước và thế giới khó khăn. 
Hơn nữa, hiệu quả hoạt động giữa các doanh nghiệp có sự chênh 
lệch khá đáng kể, phản ánh thực trạng bất ổn định về hoạt động sản 
xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp. 
3.2.2. Phân tích tƣơng quan giữa các biến 
Để xác định mối quan hệ giữa các biến trong mô hình, đề tài sử 
dụng phân tích hệ số tương quan nhằm đo lường mức độ tương quan 
giữa các biến độc lập và biến phục thuộc, giữa các biến độc lập với 
nhau. Hệ số tương quan dương phản ánh mối quan hệ tương quan 
thuận chiều giữa biến phụ thuộc và biến độc lập, ngược lại hệ số 
tương quan âm phản ánh mối quan hệ tương quan nghịch chiều giữa 
biến phụ thuộc và biến độc lập. Kết quả ma trận hệ số tương quan 
bằng stata. 
Bảng 3.3. Kiểm tra hiện tương quan giữa biến độc lập 
 SIZE GROW LEV LQ SH 
SIZE 1 
GROW -0,0656 1 
LEV -0,0610 -0,0251 1 
LQ -0,1797 0,0126 0,0128 1 
SH -0,0804 0,0226 0,1151 0,0323 1 
3.2.3. Kiếm định Hausman lựa chọn mô hình FEM và 
REM 
Để xem xét tác động các nhân tố đến hiệu quả hoạt động 
doanh nghiệp kinh doanh thông qua các biến phụ thuộc và biến độc 
lập, tác giả đã sử dụng 2 dạng mô hình nghiên cứu thực ngh