Hiệu quả tài chính có vai trò quan trọng mang tính sống còn
trong quá trình sản xuất và kinh doanh của DN vì đây là biểu trưng
cho hiệu quả của việc huy động, sử dụng và quản lý vốn trong DN
(Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên, 2001). Đặc biệt, điều
đó càng đúng trong bối cảnh Việt Nam hội nhập với thế giới tạo ra
nhiều cơ hội kinh doanh bởi vì các DN trong nước không chỉ cạnh
tranh với nhau mà còn cạnh tranh với các DN nước ngoài. Thật vậy,
muốn tồn tại, phát triển và khẳng định được vị trí của mình, DN cần
phải không ngừng tìm cách tối ưu hóa chi phí nhưng vẫn đảm bảo
được nguồn đầu ra để có được lợi nhuận cao nhất và đem lại lợi ích
cho người tiêu dùng và cộng đồng. Để đạt được điều đó, DN luôn
phải quan tâm đến hiệu quả tài chính vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 539 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN THẢO TRANG
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số : 60.34.03.01
Đà Nẵng - Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG TÙNG
Phản biện 1: TS. Phạm Hoài Hương
Phản biện 2: TS. Hồ Văn Nhàn
Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh Tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 28 tháng 01 năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả tài chính có vai trò quan trọng mang tính sống còn
trong quá trình sản xuất và kinh doanh của DN vì đây là biểu trưng
cho hiệu quả của việc huy động, sử dụng và quản lý vốn trong DN
(Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên, 2001). Đặc biệt, điều
đó càng đúng trong bối cảnh Việt Nam hội nhập với thế giới tạo ra
nhiều cơ hội kinh doanh bởi vì các DN trong nước không chỉ cạnh
tranh với nhau mà còn cạnh tranh với các DN nước ngoài. Thật vậy,
muốn tồn tại, phát triển và khẳng định được vị trí của mình, DN cần
phải không ngừng tìm cách tối ưu hóa chi phí nhưng vẫn đảm bảo
được nguồn đầu ra để có được lợi nhuận cao nhất và đem lại lợi ích
cho người tiêu dùng và cộng đồng. Để đạt được điều đó, DN luôn
phải quan tâm đến hiệu quả tài chính vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, các DN niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
thường là các DN lớn nên việc phân tích hiệu quả tài chính của các
DN này có vai trò quan trọng trong công tác quản trị. Đó cũng là cơ
sở để các nhà quản trị đưa ra các quyết định ngắn hạn và dài hạn như
quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối cổ tức, phòng ngừa rủi ro tỷ giá
trong hoạt động kinh doanh đối ngoại cũng như quyết định tiền
lương, tiền thưởng nhằm đạt được mục tiêu đề ra là tối đa hóa giá trị
cho chủ sở hữu DN. Thông tin của DN nay được tiếp cận dễ dàng
hơn để các nhà đầu tư đánh giá hiệu quả và tiềm năng phát triển cho
mục đích đầu tư và chiến lược dài hạn của mình.
Thực tế, có nhiều DN niêm yết lớn được loạt vào top các DN
niêm yết kinh doanh hiệu quả nhất Châu Á như Vinamilk, PV Gas
nhưng từ đầu năm 2017 đến nay đã có 4 cổ phiếu bị hủy niêm yết bắt
buộc do lợi nhuận sau thuế sau kiểm toán âm trong 3 năm liên tiếp và
hàng chục cổ phiếu khác đang đứng trước nguy cơ phải rời sàn. Do
2
đó, các DN niêm yết cần phải nâng cao hiệu quả tài chính DN để
đảm bảo sự tồn tại và phát triển trên thị trường.
Từ các phân tích trên, một câu hỏi đặt ra là các nhân tố nào thực
sự ảnh hưởng đến đến hiệu quả tài chính của DN và các giải pháp
khả thi nào có thể cải thiện hiêu qủa tài chính cùa DN. Để trả hỏi câu
hỏi này, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu gồm 2 mục tiêu chính:
Thứ nhất, tìm ra các nhân tố thật sự ảnh hưởng đến đến hiệu quả
tài chính của các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. HCM
giai đoạn 2013 – 2015 thông qua mô hình kinh tế lượng.
Thứ hai, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cho cơ quan chức
năng, cho chủ DN nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các DN
niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. HCM.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
của các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. HCM ?
Thứ hai, cần có những giải pháp nào để góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động tài chính của các DN niêm yết trên thị trường chứng
khoán Tp. HCM trong thời gian tới?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả tài chính và các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả tài chính của các DN niêm yết trên thị trường
chứng khoán Tp.HCM.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về thời gian: dữ liệu dùng trong nghiên cứu giới hạn
trong năm 3 năm từ năm 2013 đến năm 2015.
3
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu dựa trên
báo cáo tài chính của 60 DN được lựa chọn ngẫu nhiên trên Sàn giao
dịch chứng khoán Tp.HCM vì vậy tổng số quan sát cho nghiên cứu
này là 180 quan sát.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so
sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả tài chính và của các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các DN niêm yết trên
thị trường chứng khoán Tp. HCM.
Phương pháp định lượng: Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng mô
hình tác hưởng cố định (Fixed Effect Model – FEM) và tác động
ngẫu nhiên (Random Effect Model – REM). Từ đó, kiểm định lựa
chọn mô hình phù hợp và tiến hành phân tích kết quả.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp xem xét nhân tố có ảnh hưởng
đến hiệu quả tài chính và ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả tài
chính. Kể từ đó tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính tại
các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của đề tài
Kết cẩu của đề tài gồm: Phần mở đầu và 4 chương, phần kết
luận và danh mục tài liệu tham khảo.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả tài chính và các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của DN:
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 4: Hàm ý chính sách
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
1.1. HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả: là sự liên quan giữa nguồn lực đầu vào khan hiếm
(như lao động, vốn, máy móc) với kết quả trung gian hay kết quả
cuối cùng. Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất
cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Hiểu theo nghĩa rộng, hiệu
quả thể hiện mối tương quan giữa các biến số đầu ra thu được so với
các biến số đầu vào đã được sử dụng để tạo ra những kết quả đầu ra
đó.
1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính DN là hoạt động liên quan đến việc huy động hình
thành nên nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho việc
đầu tư vào tài sản và hoạt động kinh doanh của DN nhằm đạt được
mục tiêu đề ra. Tài chính DN liên quan đến ba loại quyết định chính:
quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết đinh phân phối lợi
nhuận nhằm đạt mục tiêu đề ra là tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu
DN (Nguyễn Minh Kiều, 2010).
1.1.3. Khái niệm hiệu quả tài chính
Từ hai khái niệm trên, hiệu quả tài chính DN là hiệu quả của
việc huy động, sử dụng và quản lý nguồn vốn trong DN. Thật vậy, để
thực hiện một quá trình đầu tư bất kỳ nhà đầu tư nào cũng phải huy
động và sử dụng nguồn vốn nhất định. Có vốn thì dự án đầu tư mới
được thực hiện.
5
1.1.4. Chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả tài chính của DN
Có hai nhóm chỉ tiêu chính:
- Về nhóm chỉ tiêu thứ nhất: lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA),
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) hiện là hai hệ số được sử dụng
phổ biến nhất.
- Về nhóm chỉ tiêu thứ hai: Nhóm hệ số giá trị thị trường, trong
đó, hai hệ số MBVR và Tobin’s Q rất thông dụng như là công cụ
đánh giá tốt về hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Khi tăng trưởng kinh tế ổn định sẽ kéo theo sự gia tăng nhu cầu
đối với hàng hóa dịch vụ. Đây là một điều kiện cần để thúc đẩy các
DN đầu tư sản xuất và phát triển thị trường. Trong khi đó, các DN
luôn tìm mọi cách để tối ưu hóa chi phí thông qua hoạch định kế
hoạch, tổ chức và kiểm soát các nhân tố đầu vào. Do đó, hiệu quả tài
chính của DN sẽ song hành cùng phát triển kinh tế.
b. Lạm phát
Lạm phát là một trong những nhân tố vĩ mô tác động đến hiệu
quả tài chính của DN thông qua chi phí lãi vay. Điều đó có nghĩa là
khi lạm phát tăng thì các ngân hàng sẽ điều chỉnh lãi suất cho vay
các khoản tín dụng và kết quả là tăng chí phí đi vay của DN. Bên
cạnh đó, lạm phát tăng nghĩa là thu nhập thực tế của người dân giảm
trong khi giá cả hàng hóa tăng. Điều này đồng nghĩa với giảm sức
mua hàng hóa và dịch vụ sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến đầu ra của DN.
Do đó, lạm phát tăng sẽ làm tăng chi phí và giảm doanh thu dẫn đến
giảm hiệu quả tài chính của DN.
6
c. Nhân tố môi trường ngành.
Ở cấp độ ngành, các yếu tố môi trường bao gồm: Sức ép và yêu
cầu của khách hàng, các đối thủ cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn, mức
độ phát triển của thị trường, các sản phẩm thay thế sản phẩm của DN
đang sản xuất. Những nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu
và chi phí sản xuất của DN bao gồm việc làm sao để sản xuất sản
phẩm với chi phí thấp, đảm bảo chất lượng và giá cả phải cạnh tranh
để không bị đào thải khỏi thị trường là một bài toán khó với các nhà
quản trị DN. Nhưng cũng nhờ vậy mà để tồn tại trong ngành các DN
sẽ không ngừng tìm cách để nâng cao hiệu quả tài chính của mình.
1.2.2. Nhân tố bên trong DN
a. Nhân tố tính thanh khoản (Liquidity)
Tính thanh khoản của DN là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
hiệu quả tài chính, theo đó thể hiện mối quan hệ tài chính giữa khả
năng thanh toán và nhu cầu thanh toán của DN trong kì (Nguyễn
Năng Phúc, 2008).
b. Nhân tố quy mô DN (Size)
Quy mô DN được xem xét là một trong những nhân tố làm
ảnh hưởng hiệu quả tài chính của DN. Trong đó, quy mô DN có thể
được đo lường bằng số lượng nhân viên, tổng tài sản hay tổng doanh
thu. Cụ thể, các DN có quy mô lớn có khả năng vay nợ nhiều hơn
các DN có quy mô nhỏ. Điều này đúng với thực tế củ
Việt Nam - thị trường thông tin bất cân xứng (thông tin của DN tới
nhà đầu tư thường không được đầy đủ và chính xác). Vì vậy, các DN
lớn được các nhà đầu tư tin cậy hơn, nhất là các ngân hàng.
c. Nhân tố đòn bẩy tài chính (DFL)
Đòn bẩy tài chính là mức độ mà một DN sử dụng nợ. Lợi nhuận
trên vốn cổ phần của một DN sẽ được gia tăng khi DN kiếm được
nhiều hơn từ các khoản đầu tư được tài trợ bằng các khoản vay mượn
hơn là lãi suất (Brigham và Houston, 2012 ). Hoạt động sử dụng đòn
7
bẩy tài chính có thể hiểu là việc sử dụng vốn vay (thay vì vốn tự có)
để đầu tư sinh lời và được tính trên số vốn vay/tổng tài sản.
d. Thời gian hoạt động của DN (Age)
Thời gian hoạt động là số năm mà DN hoạt động được tính từ khi
DN thành lập đến hiện tại. Theo Liargovas và Skandalis (2008) các
DN hoạt động lâu năm sẽ có nhiều kinh nghiệm hơn, không dễ bị ảnh
hưởng bởi sự thay đổi và do đó có thể đạt được hiệu suất cao. Ngoài
ra, các DN này có thể hưởng lợi từ những ảnh hưởng về danh tiếng,
cho phép họ kiếm được lợi nhuận cao hơn trong bán hàng.
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.1. Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM
2.1.2. Điều kiện để niêm yết cố phiếu trên thị trƣờng giao
dịch chứng khoán Tp. HCM
2.1.3. Dữ liệu cho nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính của các DN, tác giả tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên 60 DN
niêm yết trên sàn chứng khoán Tp. HCM nhưng loại trừ các DN
thuộc ngành Tài chính bao gồm: Ngân hàng, DN chứng khoán, DN
bảo hiểm, quỹ/DN đầu tư, những DN thuộc diện kiểm soát đặc biệt
và những DN có số liệu bất thường. Để đảm bảm tính bao quát cho
mẫu nghiên cứu, 60 DN lựa chọn bao gồm: 20 DN sản xuất, 20 DN
bất động sản và 20 DN xây dựng.
2.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU:
Bước 1: Xác định mô hình nghiên cứu:
Bước 2: Thu thập số liệu
Bước 3: Thống kê mô tả.
8
Bước 4: Phân tích hồi quy.
Bước 5: Kiểm định các giả thuyết.
Bước 6: Kiểm định lựa chọn mô hình.
Bước 7: Phân tích kết quả mô hình.
2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾU TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN TP. HCM
Bảng 2.1. Giải thích các biến trong mô hình
Tên biến Ý nghĩa Giải thích/cách tính Nguồn
Biến phụ thuộc:
ROE
Tỷ suất lợi
nhuận trên
vốn chủ sở
hữu
Lợi nhuận sau thuế/Vốn
chủ sở hữu bình quân
Tính toán từ
BCTC, thu
thập trên
trang web
www.hsx.vn
Tobin
Hệ số Tobin’
Q
(Giá trị thị trường của
vốn chủ sở hữu+Giá trị
sổ sách của các khoản
nợ phải trả)/Giá trị sổ
sách của Tổng tài sản
Tính toán từ
BCTC, thu
thập trên
trang web
www.hsx.vn
Biến độc lập
LIQ
Tính thanh
khoản
Tài sản ngắn hạn/Nợ
ngắn hạn
Tính toán từ
BCTC, thu
thập trên
trang web
www.hsx.vn
SIZE Quy mô Tổng tài sản
Tính toán từ
BCTC, thu
thập trên
9
Tên biến Ý nghĩa Giải thích/cách tính Nguồn
trang web
www.hsx.vn
DFL
Đòn bẩy tài
chính
Tổng nợ/Tồng tài sản
Tính toán từ
BCTC, thu
thập trên
trang web
www.hsx.vn
AGE
Thời gian
hoạt động
Số năm kể từ khi thành
lập
Tính toán từ
BCTC, thu
thập trên
trang web
www.hsx.vn
GROWTH
Tốc độ tăng
trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trương
GDP hàng năm
Số liệu của
Tổng cục
Thống kê
INF Lạm phát
Tỷ lệ lạm phát hàng
năm
Số liệu của
Tổng cục
Thống kê
INDUS1 Bất động sản
Giá trị là 1 nếu DN là
DN trong ngành bất
động sản, còn lai nhận
giá trị 0
Dựa vào
ngành nghề
hoạt động
trên BCTC
INDUS2 Xây dựng
Giá trị là 1 nếu DN là
DN trong ngành xây
dựng, còn lai nhận giá
trị 0
Dựa vào
ngành nghề
hoạt động
trên BCTC
(Nguồn: Tác giả tự đề xuất)
10
2.4. THIẾT LẬP DẠNG HÀM NGHIÊN CỨU
Mô hình 1:
ROEit = β0 + β1 LIQ it + β2 LnSIZE it +β3 DFL it +β4LnAGE it +
β5GROWTHt + β6INLt + β7INDUS1it + β8INDUS2 it + ε
Mô hình 2 :
Tobinit = β0 + β1 LIQ it + β2 LnSIZE it +β3 DFL it +β4LnAGE it +
β5GROWTHt + β6INLt + β7INDUS1it + β8INDUS2 it + ε
Trong đó:
ROEit, Tobinit : là các biến đo lường hiệu quả tài chính của DN i
tại thời điểm t.
Xit : biến độc lập của DN i tại thời điểm t.
2.5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.5.1. Tính thanh khoản (LIQ)
Giả thuyết 1:
H10: Khả năng thanh toán không có ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính của DN;
H11: Khả năng thanh toán có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
của DN.
2.5.2. Quy mô doanh nghiệp (SIZE)
Giả thuyết 2:
H20: Quy mô không ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của DN;
H21: Quy mô có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của DN.
2.5.3. Đòn bẩy tài chính (DFL)
Giả thuyết 3:
H30: Đòn bẩy tài chính không ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
của DN;
H31: Đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của DN.
2.5.4. Thời gian hoạt động (AGE)
Giả thuyết 4:
H40: Thời gian hoạt động không ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính của DN;
11
H41: Thời gian hoạt động có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
của DN
2.5.5. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GROWTH)
Giả thuyết 5:
H50: Tốc độ tăng trưởng kinh tế không ảnh hưởng đến hiệu quả
tài chính của DN;
H51: Tốc độ tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính của DN.
2.5.6. Lạm phát (INL)
Giả thuyết 6:
H60: Lạm phát không ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của DN;
H61: Lạm phát có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của DN.
2.5.7. Yếu tố kiểm soát ngành (INDUS1, INDUS2)
Giả thuyết 7:
H70: Các DN ngành bất động sản không có sự khác biệt về hiệu
quả tài chính so với các DN khác;
H71: Các DN ngành bất động sản có sự khác biệt về hiệu quả tài
chính so với các DN khác.
Giả thuyết 8:
H80: Các DN ngành xây dựng không có sự khác biệt về hiệu quả
tài chính so với các DN khác;
H81: Các DN ngành xây dựng có sự khác biệt về hiệu quả tài
chính so với các DN khác.
2.6. CÔNG CỤ XỬ LÝ THỐNG KÊ VÀ PHƢƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
2.6.1. Công cụ xử lý thống kê
Bài nghiên cứu này sử dụng phần mềm thống kê STATA 12.0 là
công cụ hỗ trợ xử lý dữ liệu. Về dữ liệu nghiên cứu, tất cả dữ liệu
được thu thập từ 60 DN niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.HCM
trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2015. Dữ liệu được
12
trình bày theo dạng bảng (panel data) để phục vụ cho các kỹ thuật
hồi quy. Dữ liệu bảng là sự kết hợp của dữ liệu chéo (cross-sectional
data) và dữ liệu chuỗi thời gian (time series). Ưu điểm lớn nhất của
của dữ liệu bảng là cho các kết quả ước lượng của các tham số trong
mô hình tin cậy hơn và cho phép xác định và đo lường các tác động
không thể được xác định và đo lường khi sử dụng chéo hoặc dữ liệu
thời gian. Tiếp theo, tác giả dùng các lệnh thông thường để mã hóa
dữ liệu phù hợp vời mục đích nghiên cứu và thống nhất với cách mô
tả biến ở bảng 2.1..
2.6.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
Thứ nhất, dữ liệu nghiên cứu được thống kê mô tả để biết được
các thuộc tính của biến: giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung
bình và độ lệch chuẩn. Nhờ đó giúp người đọc có cái nhìn tổng quan
về bộ dữ liệu của nghiên cứu.
Thứ hai, trước khi đưa vào ước lượng mô hình kinh tế, dữ liệu
được kiểm định đa cộng tuyến. Thật vậy, mô hình lý tưởng là các
biến độc lập không có tương quan với nhau, khi đó hệ số hồi quy
riêng cho biết ảnh hưởng của từng biến độc lập đối với biến phụ
thuộc khi giả định các biến độc lập còn lại không đổi (Phạm Trí Cao
và Vũ Minh Châu, 2014). Chính vì vậy, cần kiểm định hiện tượng đa
cộng tuyến để kiểm tra tính chính xác của mô hình, đưa ra những giải
pháp khắc phục tốt nhất.
Ma trận hệ số tương quan được sử dụng để xác định mức độ
tương quan giữa các biến để lựa chọn các biến độc lập có quan hệ
tuyến tính với biến phụ thuộc và loại bỏ hiện tượng đa cộng tuyến
giữa các tuyến với nhau. Đối với các cặp biến có hệ số tương quan
lớn, tác giả dùng hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation
factor), nếu VIF < 10 thì có thể nhận xét không có hiện tượng đa
cộng tuyến.
13
Thứ ba, về phương pháp hồi quy, trong nghiên cứu thực nghiệm,
đối với dữ liệu bảng, có ba dạng mô hình chính thường đươc sử dụng
là mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS), mô hình tác động ngẫu nhiên
(random effect – REM) và mô hình tác động cố định (fixed effect –
FEM). Phương pháp hồi quy gộp (Pooled OLS) xem xét các DN là
đồng nhất, điều đó nghĩa là không tính đến các yếu tố không gian
trong dữ liệu bảng. Do vậy, không bảo đảm được tính chính xác của
ước lượng, bởi vì mỗi DN là một thực thể riêng biệt, có những đặc
điểm riêng có thể ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của DN. Như
vậy, phương pháp hồi quy này có thể dẫn đến ước lượng bị sai lệch
khi không kiểm soát các tác động riêng biệt này. Phương pháp hồi
quy có tính đến các yếu tố không gian này chính là mô hình tác động
ngẫu nhiên (random effect – REM) và mô hình tác động cố định
(fixed effect – FEM). Sự khác biệt giữa mô hình Pooled OLS và hai
mô hình FEM và REM nằm ở sai số đặc trưng của từng DN. Đồng
thời, sự khác nhau giữa FEM và REM cũng nằm ở sai số này. Vì
vậy, để lựa chọn một trong hai mô hình này, cách phổ biến nhất đó
chính là sử dụng phương pháp kiểm định Hausman. Giả thuyết H0
cho rằng không có sự tương quan giữa sai số đặc trưng giữa các đối
tượng với các biến độc lập trong mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả tài chính của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.
HCM. Ước lượng REM sẽ được chọn nếu chấp nhận giả thuyết H0 và
trong trường hợp giả thuyết H0 bị bác bỏ thì FEM sẽ phù hợp hơn so
với REM.
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
14
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ
3.2. KIỂM TRA SỰ TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP
Một số biến có hệ số tương quan cặp tương đối cao như DFL,
LNSIZE, LNAGE, LID, INDUS2, INDUS1, GROWTH và INF.
Trong đó, tương quan lớn nhất là 0,98 đối với cặp biến GROWTH và
INF. Mối tương quan này khá lớn có thể ảnh hưởng đến chất lượng
của kết quả ước lượng. Vì vậy, tác giả quyết định loại biến
GROWTH ra khỏi mô hình.
Để thử nghiệm lại tính chính xác, tác giả sử dụng kiểm định hệ
số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor – VIF) để kiểm
tra cho dữ liệu bảng thông qua lệnh Collin trong STATA . Kết quả