Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Internet và
công nghệ di động, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt
Nam trong thời gian qua đã có nhiều thay đổi tích cực trong việc
phát triển các dịch vụ của mình để phục vụ ngày càng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng. Ngày càng có nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng điện tử được đưa vào sử dụng và nổi bật trong số đó là dịch vụ
IB. So với giai đoạn đầu, dịch vụ IB đang phát triển với tốc độ khá
nhanh tuy nhiên vẫn còn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có.
Dịch vụ IB do các ngân hàng cung cấp đã mang lại nhiều tiện
ích cho người sử dụng và ngày càng được khách hàng đánh giá cao.
Do vậy, việc tìm hiểu chính xác những yếu tố nào dẫn đến sự phát
triển nhanh chóng cũng như là thay đổi thói quen, hành vi của khách
hàng là vấn đề cần quan tâm. Ở phạm vi quốc tế, đã có nhiều nghiên
cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận hay ý định sử dụng
dịch vụ IB. Tuy vậy, khá hiếm các nghiên cứu về đề tài này đối với
trường hợp ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (trong giới hạn
tìm kiếm của tác giả). Trong khi đó, dịch vụ IB của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank IPay), trong những năm
qua đã có sự phát triển vượt bật. Tính đến cuối năm 2015, tổng số
giao dịch được thực hiện qua kênh ngân hàng điện tử là 9,6 triệu
lượt, tăng trưởng 62,7% so với năm 2014 (Nguồn: VietinBank). Do
vậy, một đề tài về “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến ý định
sử dụng dịch vụ IB - Trƣờng hợp Ngân hàng TMCP Công
thƣơng Việt Nam” là cần thiết. Kết quả rút ra từ nghiên cứu này
cung cấp một bằng chứng ban đầu cho các nhà quản trị có liên quan
tại VietinBank về tác động của từng nhân tố đến ý định sử dụng IB.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 556 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ internet banking - Trường hợp ngân hàng TMCP công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HUỲNH TRÍ
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET BANKING -
TRƢỜNG HỢP NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. TRẦN TRUNG VINH
Phản biện 1: TS. ĐƯỜNG THỊ LIÊN HÀ
Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN VĂN HÒA
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 01 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Internet và
công nghệ di động, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt
Nam trong thời gian qua đã có nhiều thay đổi tích cực trong việc
phát triển các dịch vụ của mình để phục vụ ngày càng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng. Ngày càng có nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng điện tử được đưa vào sử dụng và nổi bật trong số đó là dịch vụ
IB. So với giai đoạn đầu, dịch vụ IB đang phát triển với tốc độ khá
nhanh tuy nhiên vẫn còn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có.
Dịch vụ IB do các ngân hàng cung cấp đã mang lại nhiều tiện
ích cho người sử dụng và ngày càng được khách hàng đánh giá cao.
Do vậy, việc tìm hiểu chính xác những yếu tố nào dẫn đến sự phát
triển nhanh chóng cũng như là thay đổi thói quen, hành vi của khách
hàng là vấn đề cần quan tâm. Ở phạm vi quốc tế, đã có nhiều nghiên
cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận hay ý định sử dụng
dịch vụ IB. Tuy vậy, khá hiếm các nghiên cứu về đề tài này đối với
trường hợp ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (trong giới hạn
tìm kiếm của tác giả). Trong khi đó, dịch vụ IB của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank IPay), trong những năm
qua đã có sự phát triển vượt bật. Tính đến cuối năm 2015, tổng số
giao dịch được thực hiện qua kênh ngân hàng điện tử là 9,6 triệu
lượt, tăng trưởng 62,7% so với năm 2014 (Nguồn: VietinBank). Do
vậy, một đề tài về “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến ý định
sử dụng dịch vụ IB - Trƣờng hợp Ngân hàng TMCP Công
thƣơng Việt Nam” là cần thiết. Kết quả rút ra từ nghiên cứu này
cung cấp một bằng chứng ban đầu cho các nhà quản trị có liên quan
tại VietinBank về tác động của từng nhân tố đến ý định sử dụng IB.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp cơ sở lý thuyết từ các nghiên cứu trước đây liên
quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ IB của
khách hàng.
- Xây dựng và kiểm định mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định sử dụng dịch vụ IB.
- Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm yếu tố nhân khẩu học
(giới tính, độ tuổi, nơi sinh sống, trình độ học vấn, thu nhập) có ảnh
hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ IB.
- Đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp đối với ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam nhằm phát triển dịch vụ này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những
khách hàng của VietinBank sử dụng dịch vụ IB.
- Phạm vi nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử
dụng dịch vụ IB.
- Thời gian: Đề tài thực hiện điều tra mẫu để cung cấp nguồn
số liệu sơ cấp trong khoảng thời gian từ tháng 3 năm 2017 đến tháng
5 năm 2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng đồng thời phương pháp nghiên cứu định
tính và định lượng.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp xử lý dữ liệu
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Phát triển mô hình có thể ứng dụng nghiên cứu ý định sử dụng
dịch vụ IB tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
3
Kết quả nghiên cứu giúp ngân hàng VietinBank trong việc
nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch IB
đồng thời cũng đề xuất một số kiến nghị nhằm tiếp tục phát triển
dịch vụ IB.
6. Bố cục đề tài
Gồm 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình đề nghị nghiên cứu
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Kết luận và kiến nghị
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Nghiên cứu của Wadie Nasri, Lanouar Charfeddine (2012)
- Nghiên cứu của Uchenna Cyril Eze, Jennifer Keru Manyeki,
Ling Heng Yaw và Lee Chai Har (2011)
- Nghiên cứu của Mahmud Alkailani (2016)
- Nghiên cứu của Lê Thị Kim Tuyết (2011)
- Nghiên cứu của Vương Đức Hoàng Quân, Nguyễn Thanh
Quang (2016)
- Nghiên cứu của Đỗ Thị Như Ngân (2015)
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH ĐỀ NGHỊ NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ IB
1.1.1. Khái niệm
IB là một hệ thống mà thông qua đó khách hàng của ngân hàng
có thể truy cập tài khoản của họ và những thông tin về sản phẩm,
dịch vụ của ngân hàng và những tiện ích khác được liên kết với ngân
hàng thông qua hệ thống website của ngân hàng mà không cần sự
can thiệp (hoặc sự bất tiện) của việc gửi thư, fax, chữ ký gốc và xác
nhận điện thoại (Thulani & cộng sự, 2009).
1.1.2. Các cấp độ của IB
- Cung cấp thông tin (Informational)
- Trao đổi thông tin (Communicative)
- Giao dịch (Transactional)
1.1.3. Những ƣu điểm và nhƣợc điểm của IB
a. Ưu điểm
Đối với khách hàng Đối với ngân hàng
- Tiết kiệm thời gian và chi phí
- Nhanh chóng và chính xác.
- Dễ dàng theo dõi hoạt động tài
khoản.
- Tiết kiệm thời gian và chi phí.
- Mở rộng phạm vi hoạt động,
tăng khả năng cạnh tranh.
- Cung cấp dịch vụ trọn gói.
b. Nhược điểm
Đối với khách hàng Đối với ngân hàng
- Khó khăn trong việc truy cập.
- Vấn đề bảo mật.
- Chi phí khi sử dụng dịch vụ IB.
- Vốn đầu tư lớn.
- Rủi ro về an toàn giao dịch và
bảo mật thông tin.
5
1.1.4. Giới thiệu về VietinBank
1.1.5. IB tại VietinBank
Hình 1.1. Biểu đồ tăng trưởng số lượng giao dịch trên kênh
VietinBank EBanking qua các năm 2010 -2015
Số lượng giao dịch qua kênh ngân hàng điện tử của VietinBank qua
5 năm qua đã có sự tăng trưởng rõ rệt. Trong năm 2015 số lượng giao
dịch tài chính cá nhân thông qua kênh ngân hàng điện tử VietinBank đạt
9,6 triệu lượt, tăng trưởng 62,7% so với năm 2014. Tổng số lượng giao
dịch giai đoạn 2010 – 2015 đạt 20 triệu lượt đã giúp VietinBank tiết
giảm được 600 tỷ đồng chi phí, trong đó riêng năm 2015 con số này là
300 tỷ đồng.
6
1.2. CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT
1.2.1. Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance
Model -TAM)
Hình 1.3. Mô hình TAM
(Nguồn: Davis, 1989)
1.2.2. Mô hình chấp nhận công nghệ mở rộng (extended TAM)
Trong khi mô hình TAM tập trung giải thích sự chấp thuận công
nghệ tại nơi làm việc, những nghiên cứu thực nghiệm khác cũng đã
áp dụng TAM để giải thích về hành vi của người dùng trực tuyến.
Các nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh tính hữu hiệu của mô
hình TAM trong phân tích về mua sắm trực tuyến (Childers & cộng
sự, 2001; Koufaris, 2002), sử dụng trang web (Moon & Kim, 2001;
Porter & Donthu, 2006), chấp thuận sử dụng ngân hàng điện tử
(Wang & cộng sự, 2003; Al-kailani, 2016; Suh & Han, 2002).
Trong quá trình nghiên cứu, nhận thấy mô hình gốc TAM chưa thể
giải thích đầy đủ các biến ảnh hưởng đến ý định sử dụng IB. Vì vậy, một số
tác giả đã đề xuất sử dụng mô hình TAM mở rộng để thực hiện nghiên cứu.
1.2.3. Các mô hình nghiên cứu đi trƣớc
7
Bảng 1.1. Các nghiên cứu quốc tế về ý định sử dụng IB
Tác giả Mô hình Tên nghiên cứu
Al–kailani,
2016
TAM mở rộng thêm
vào ba biến: Rủi ro
cảm nhận, Tin tưởng
cảm nhận và Tín
nhiệm.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự
chấp thuận IB ở Jordan.
Nasri &
Charfeddin,
2012
TAM và TPB Các nhân tố ảnh hưởng đến ý
định chấp thuận IB tại Tunisia.
Cheng &
cộng sự,
2006
TAM mở rộng thêm
vào nhân tố: Nhận
thức sự bảo mật của
website.
Sự chấp thuận Interrnet
Banking: Nghiên cứu thực
nghiệm ở HongKong.
Lee, 2009 TPB và TAM mở
rộng với hai biến: Sự
rủi ro cảm nhận và
lợi ích cảm nhận.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự
chấp thuận IB.
Thanh &
Thi, 2014
Mô hình E- BAM (E
-Banking Adoption
Model).
Mô hình cấu trúc cho sự chấp
nhận và sử dụng ngân hàng điện
tử ở Việt Nam.
Eriksson &
cộng sự,
2005
TAM Sự chấp thuận IB ở Estonia.
Yousafzai
& cộng sự,
2009
Mô hình sự tin tưởng
đối với IB.
Vai trò của sự tin tưởng trong
việc chấp thuận IB.
Wang &
cộng sự,
2003
TAM mở rộng thêm
vào hai biến là sự tự
tin sử dụng máy tính
và sự tin cậy
Các yếu tố quyết định đến sự
chấp thuận dịch vụ IB.
8
Tác giả Mô hình Tên nghiên cứu
Suh & Han,
2002
TAM Ảnh hưởng của sự tin tưởng đến
sự chấp thuận IB.
Tan & Teo,
2000
TPB và lý thuyết phổ
biến sự đổi mới
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự
chấp thuận IB.
AHS
Zolait,
2010
TPB và TRA Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi ý định sử
dụng dịch vụ IB tại ngân hàng
Yemen.
1.3. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong quá trình áp dụng mô hình gốc TAM cũng như phân tích về
đặc trưng của việc sử dụng dịch vụ IB của khách hàng VietinBank,
nghiên cứu này nhận thấy rằng mô hình gốc TAM chưa giải thích đầy đủ
các yếu tố tiềm năng ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng dịch vụ IB. Cụ
thể, ngoài 2 yếu tố: Hữu ích cảm nhận và dễ sử dụng cảm nhận, thì cần
phải thêm một số nhân tố khác vào mô hình. Vì vậy, nghiên cứu đã mở
rộng mô hình TAM thông qua việc thêm 4 yếu tố được hợp tuyển từ các
nghiên cứu đi trước, để cung cấp một sự đầy đủ hơn.
Dễ sử dụng cảm nhận (Perceived Ease of Use): Sự chấp nhận
của người sử dụng đối với một hệ thống công nghệ mới bị tác động
mạnh mẽ bởi yếu tố dễ sử dụng cảm nhận (Davis, 1989). Nếu người
sử dụng cảm thấy công nghệ này dễ dàng hơn so với công nghệ khác,
thì hầu như họ sẽ chấp nhận sử dụng nó. Vì vậy, nếu như hệ thống
công nghệ mà càng phức tạp, thì tỉ lệ chấp nhận của người sử dụng
càng thấp (Selamat & cộng sự, 2009). Trong bối cảnh nghiên cứu là
IB, dễ sử dụng cảm nhận được xem xét là nhân tố dự đoán về thái độ
của người sử dụng đối với hệ thống IB của ngân hàng. Sự ảnh hưởng
của dễ sử dụng cảm nhận đến ý định sử dụng IB cũng được xác nhận
bởi nghiên cứu của Safeena & cộng sự (2013). Vì vậy, nghiên cứu đề
xuất giả thuyết:
9
H1: Dễ sử dụng cảm nhận có ảnh hưởng tích cực đến ý định
sử dụng IB.
Hữu ích cảm nhận (Perceived Usefulness): Người sử dụng có
thái độ tích cực đối với hệ thống công nghệ khi họ cảm thấy họ có
những kinh nghiệm hữu ích đối với hệ thống và họ tin rằng hệ thống
công nghệ này giúp họ đạt được thông tin mà họ cần để giúp họ đưa
ra quyết định hoặc đạt được các mục tiêu quan trọng trong cuộc sống
của họ. Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa hữu ích cảm nhận và ý định
sử dụng IB cũng được xác nhận bởi nghiên cứu Safeena & cộng sự
(2013). Vì vậy giả thuyết sau được đề xuất:
H2: Hữu ích cảm nhận có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử
dụng IB.
Rủi ro cảm nhận (Perceived Risk): là những rủi ro mà khách
hàng cảm nhận được khi sử dụng hệ thống IB, ảnh hưởng đến lòng tin
của khách hàng đối với dịch vụ này. Khách hàng khi sử dụng dịch vụ IB
sẽ cảm thấy rủi ro trong trường hợp họ đã từng bị mất tiền do tài khoản
ngân hàng bị lạm dụng, điều này sẽ làm tăng sự rủi ro cảm nhận khi
thực hiện các giao dịch ngân hàng qua IB (Yousafzai & cộng sự, 2009;
Al-kailani, 2016); hoặc khách hàng có thể cảm thấy rủi ro khi hệ thống
IB có vấn đề về đường truyền, hoặc do sai sót của chính khách hàng khi
thực hiện giao dịch (Lee, 2009). Việc thêm nhân tố này có cùng quan
điểm với mô hình nghiên cứu của Featherman & Pavlou (2003); Al-
kailani (2016). Từ đó, nghiên cứu đề xuất giả thuyết như sau:
H3: Rủi ro cảm nhận có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử
dụng IB.
Tin tƣởng cảm nhận (Perceived Trust): Là sự nhận thức của
khách hàng về kỹ thuật, công nghệ của các ngân hàng đang sử dụng để
phát triển dịch vụ IB, bảo mật thông tin, cung cấp dịch vụ (Rousseau,
1998). Một hệ thống không an toàn có thể dẫn đến nhiều vấn đề như hệ
điều hành bị xâm nhập và phá hủy, gián đoạn truy cập thông tin, mất
10
cắp dữ liệu. Vấn đề an toàn và bảo mật của hệ thống là một trong những
nguyên nhân khiến cho người sử dụng không sẵn lòng sử dụng IB. Các
nghiên cứu của Suh & Han (2002); Wang & cộng sự (2003); Al-kailani
(2016) đã đưa nhân tố này vào trong mô hình nghiên cứu của họ. Kết
quả nghiên cứu của các tác giả trên đã tìm thấy mối quan hệ giữa tin
tưởng cảm nhận và ý định sử dụng dịch vụ IB của ngân hàng. Vì vậy, giả
thuyết sau được đề nghị:
H4: Tin tưởng cảm nhận có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử
dụng IB.
Tín nhiệm (Bank Credibility): Là sự mô tả trạng thái của
khách hàng khi thay đổi từ việc sử dụng dịch vụ của mô hình ngân
hàng truyền thống sang ngân hàng điện tử. Khi đó, khách hàng
thường chưa thích ứng kịp với môi trường mới và thường có cảm
giác bất an. Do vậy, khách hàng có xu hướng tin tưởng vào những
ngân hàng đã có lịch sử giao dịch với họ trong quá khứ hơn là những
ngân hàng mới (Forder, 2000; Uchenna & cộng sự, 2011). Nghiên
cứu của Uchenna & cộng sự (2011); Al-kailani (2016) cũng tìm thấy
sự ảnh hưởng của tín nhiệm đến ý định sử dụng IB của người sử
dụng. Do vậy, giả thuyết được đề xuất như sau:
H5: Tín nhiệm có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng IB.
Tự tin cảm nhận (Perceived Self-efficacy): Trong trường hợp
này, Tự tin cảm nhận thể hiện sự tự tin của một người về kiến thức và
kỹ năng trong việc sử dụng máy tính và Internet để thực hiện các giao
dịch với ngân hàng thông qua Internet (Uchenna & cộng sự, 2011). Sự
phức tạp cũng như khó khăn để hiểu một sự cải tiến hay ích lợi do một
công nghệ mới đem lại là nguyên nhân gây nên sự thất bại Home
Banking tại Mỹ (Dover, 1988). Nhân tố này đã được nghiên cứu bởi
Yousafazai & cộng sự (2009); Al-kailani (2016). Kết quả từ nghiên cứu
này cũng tìm thấy sự tác động của tự tin cảm nhận đến ý định sử dụng
dịch vụ IB. Vì vậy, nghiên cứu đề xuất giả thuyết sau đây:
11
H6: Tự tin cảm nhận có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử
dụng IB.
Dựa trên mô hai nhân tố của mô hình TAM và các nhân tố khác
được hợp tuyển từ các nghiên cứu thực tiễn như đã bàn luận ở trên,
nghiên cứu đã đề xuất mô hình nghiên cứu với sáu giả tuyết nghiên cứu.
Hình 1.4. Mô hình đề xuất nghiên cứu
12
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua hai phương pháp:
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính
- Phương pháp định tính được sử dụng trong nghiên cứu sơ bộ,
chọn ngẫu nhiên 7 khách hàng của VietinBank để lấy ý kiến đóng
góp. Mục đích nghiên cứu định tính là để hiệu chỉnh và bổ sung các
biến quan sát trong các thang đo lường về những yếu tố tác động đến
ý định sử dụng dịch vụ IB.
Nghiên cứu định lƣợng
- Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định
lượng. Cuộc điều tra được tiến hành bằng hai cách: bản câu hỏi giấy
và bản câu hỏi online.
2.2. QUY TRÌNH VÀ TIẾN ĐỘ NGHIÊN CỨU
2.2.1. Quy trình nghiên cứu
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu
2.2.2. Tiến độ nghiên cứu
Bảng 2.1. Tiến độ nghiên cứu
13
Bƣớc
Phƣơng pháp
nghiên cứu
Kỹ thuật thu thập
dữ liệu
Thời gian
dự kiến
Sơ bộ Định tính Thảo luận nhóm
Cuối tháng
3/2017
Chính thức Định lượng
Phỏng vấn cá nhân
trực tiếp và online
4/2017 đến
5/2017
2.3. XÂY DỰNG THANG ĐO
2.3.1. Thang đo Dễ sử dụng cảm nhận
SD1 Tôi dễ dàng học cách sử dụng IB.
Cheng & cộng sự
(2006); Thanh &
Thi (2014);
Alkailani (2016).
SD2
Sử dụng IB giúp thực hiện giao dịch theo nhu
cầu dễ dàng.
SD3
Tôi có thể dễ dàng sử dụng hệ thống IB một
cách thuần thục.
SD4
Việc thực hiện giao dịch trên IB là đơn giản và
dễ hiểu.
2.3.2. Thang đo hữu ích cảm nhận
HI1
Sử dụng IB giúp tôi thực hiện các giao dịch dễ
dàng và nhanh chóng.
Cheng & cộng sự
(2006); Nasri &
Charfeddin (2012).
HI2
IB giúp tôi kiểm soát tài chính hiệu quả hơn. Tan & Teo (2000).
HI3
IB giúp tôi tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại
để thực hiện giao dịch.
Nghiên cứu định
tính.
HI4
Sử dụng IB giúp tôi nâng cao hiệu quả công
việc.
Cheng & cộng sự
(2006); Nasri &
Charfeddin (2012).
14
2.3.3. Thang đo rủi ro cảm nhận
RR1
Tôi cảm thấy an toàn khi cung cấp những thông tin
riêng tư của tôi khi sử dụng dịch vụ IB.
Featherman &
Pavlou (2003);
Lee (2009).
RR2
Tôi không sợ rằng việc chuyển tiền bằng IB có thể
làm mất tiền do điền sai số tài khoản hoặc số tiền
cần chuyển.
RR3
Tôi không lo lắng về việc người khác có thể truy cập
vào tài khoản IB của tôi.
RR4
Khả năng dịch vụ IB bị gián đoạn khi tốc độ đường
truyền kém, máy chủ có vấn đề hoặc do website
đang bảo trì là thấp.
2.3.4. Thang đo tin tƣởng cảm nhận
TT1
Tôi tin tưởng vào công nghệ IB mà VietinBank
đang sử dụng. Pikkarainen &
cộng sự (2004) ;
Eriksson & cộng
sự (2005); Nasri
& Charfeddin
(2012).
TT2
Tôi tin tưởng vào khả năng của IB trong việc bảo mật
thông tin khách hàng.
TT3
Tôi không lo lắng về vấn đề bảo mật của IB.
TT4
Tôi tin tưởng về sự an toàn của ngân hàng
VietinBank.
2.3.5. Tín nhiệm
TN1 Ngân hàng VietinBank luôn giữ đúng lời hứa.
Alkailani (2016).
TN2
Ngân hàng VietinBank luôn cung cấp cho tôi tất
cả sự hỗ trợ khi tôi cần.
TN3
Ngân hàng VietinBank hiếm khi nào mắc sai sót
trong các giao dịch của tôi.
TN4
Tôi có mối quan hệ thân thiết với nhân viên
ngân hàng VietinBank.
15
2.3.6. Thang đo Tự tin cảm nhận
TTin1
Tôi tự tin có thể thực hiện giao dịch trên IB
mà không cần có người hướng dẫn. Tan & Teo
(2000); Nasri &
Charfeddin
(2012).
TTin2
Tôi tự tin có thể sử dụng IB với sự hỗ trợ
duy nhất từ chức năng trợ giúp trực tuyến.
TTin3
Tôi tự tin có thể sử dụng IB của
VietinBank.
2.3.7. Ý định sử dụng
YD1
Tôi sẽ sử dụng lại dịch vụ IB của ngân
hàng VietinBank khi có nhu cầu.
Cheng & cộng
sự (2006);
Khánh (2014);
Alkailani
(2016).
YD2
Tôi sẽ tiếp tục sử dụng IB của VietinBank
để giao dịch trong tương lai.
YD3
Tôi sẽ giới thiệu mọi người sử dụng IB
của VietinBank.
2.4. MẪU NGHIÊN CỨU
2.4.1. Kích thƣớc mẫu
Số mẫu 300 sẽ đảm bảo đủ điều kiện để tiến hành phân tích.
2.4.2. Chọn mẫu
Để tiết kiệm thời gian và chi phí nhưng vẫn đảm bảo số lượng
bản khảo sát thu về, đáp ứng yêu cầu cho quá trình phân tích và xử lý
số liệu, người nghiên cứu đã sử dụng hai hình thức khảo sát là khảo
sát trực tiếp và khảo sát online. Đối với hình thức khảo sát trực tiếp,
người nghiên cứu sẽ trực tiếp phỏng vấn và phát phiếu điều tra cho
các đối tượng. Đối với hình thức khảo sát online, người nghiên cứu
đã sử dụng công cụ Google Docs tạo form khảo sát trực tuyến
Tổng số lượng bản câu hỏi phát ra cho cả hai hình thức là 345 phiếu.
16
2.5. THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Bản câu hỏi khảo sát sẽ bao gồm 2 phần:
Phần I: Phần này sẽ trình bày về các nhân tố ảnh hưởng đến ý
định sử dụng dịch vụ IB với 26 câu hỏi
Phần II: Phần này liên quan đến thông tin các nhân của người được
hỏi như giới tính, độ tuổi, nơi sinh sống , nghề nghiệp, mức thu nhập.
Thang đo Likert (từ 1 đến 5) sẽ được dùng trong phần I của Bản
câu hỏi.
2.6. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.
Các bước phân tích chính như sau:
- Thống kê mô tả
- Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
- Phân tích nhân tố khám phá EFA
- Phân tích hồi quy bội
17
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ
3.1.1. Mô tả mẫu
Bảng 3.1. Kết quả thu thập thông tin theo bản câu hỏi
Phát ra Số bản câu hỏi thu về đạt yêu cầu
345 331
Mẫu được thu thập dưới hình thức bản câu hỏi khảo sát. Sau khi
loại bỏ những phiếu không hợp lệ, thu được 331 phiếu để tiến hành
nhập liệu và phân tích.
3.1.2. Mô tả dữ liệu theo thang đo
Các câu hỏi trả lời trong nghiên cứu này được cho điểm từ 1 đến
5 (thang đo Likert bậc 5). Sau khi thống kê theo từng thang đo, rút ra
giá trị trung bình ở mỗi mục hỏi tiếp tụ