Trong điều kiện kinh tế hiện nay, dịch vụ đang là một trong
những ngành kinh tế lớn. Khi xã hội ngày càng phát triển thì yêu
cầu của con người về mức độ đa dạng về chất lượng của sản phẩm,
dịch vụ ngày càng cao. Đặc thù của ngành dịch vụ là quá trình sản
xuất và tiêu dùng không tách rời nhau mà chúng phải xảy ra đồng
thời và nhất thiết phải có sự tham gia của khách hàng. Do vậy, chất
lượng dịch vụ sẽ được khách hàng khẳng định trong suốt quá trình
trải nghiệm và tiêu dùng dịch vụ đó. Chính vì thế mà yêu cầu đặt ra
đối với các khách hàng cung cấp dịch vụ là phải tạo ra một quá
trình dịch vụ tốt nhất để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách
hàng.
Cùng với sự phát triển của xã hội, chất lượng cuộc sống ngày
càng được nâng cao nên đòi hòi của khách hàng ngày càng khắt khe
hơn đối với chất lượng và nội dung dịch vụ họ tiêu dùng. Mặt khác,
để có được một khách hàng mới thì phải bỏ ra một khoảng chi phí
gấp năm lần việc giữ chân khách hàng hiện tại (Naumann, 1995).
Dịch vụ thuế là một khái niệm đã xuất hiện khá lâu trong quản lý
thuế của các quốc gia tiên tiến trên thế giới. Đặc biệt, trong những năm
gần đây đã xuất hiện khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
dịch vụ thuế, qua đó đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và
quản lý thuế ở nhiều nước. Tuy nhiên, các công trình chỉ mới nghiên
cứu về dịch vụ thuế trong bối cảnh về quản lý thuế nói chung, xem xét
về dịch vụ thuế trong mối quan hệ đan xen với các biện pháp, chức
năng quản lý thuế khác, ít có công trình nghiên cứu chuyên sâu, riêng
biệt cũng như đầy đủ và toàn diện về dịch vụ thuế cũng như các yếu tố
tác động đến sự hài lòng của người dân, khách hàng đến dịch vụ thuế.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ thuế tại chi cục thuế huyện Ea h’leo tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÕNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI
VỚI CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THUẾ TẠI CHI CỤC
THUẾ HUYỆN EA H’LEO TỈNH ĐẮK LẮK
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Lê Thị Minh Hằng
Phản biện 1: TS. Nguyễn Xuân Lãn
Phản biện 2: TS. Tuyết Hoa Niê Kdăm
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 8 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, dịch vụ đang là một trong
những ngành kinh tế lớn. Khi xã hội ngày càng phát triển thì yêu
cầu của con người về mức độ đa dạng về chất lượng của sản phẩm,
dịch vụ ngày càng cao. Đặc thù của ngành dịch vụ là quá trình sản
xuất và tiêu dùng không tách rời nhau mà chúng phải xảy ra đồng
thời và nhất thiết phải có sự tham gia của khách hàng. Do vậy, chất
lượng dịch vụ sẽ được khách hàng khẳng định trong suốt quá trình
trải nghiệm và tiêu dùng dịch vụ đó. Chính vì thế mà yêu cầu đặt ra
đối với các khách hàng cung cấp dịch vụ là phải tạo ra một quá
trình dịch vụ tốt nhất để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách
hàng.
Cùng với sự phát triển của xã hội, chất lượng cuộc sống ngày
càng được nâng cao nên đòi hòi của khách hàng ngày càng khắt khe
hơn đối với chất lượng và nội dung dịch vụ họ tiêu dùng. Mặt khác,
để có được một khách hàng mới thì phải bỏ ra một khoảng chi phí
gấp năm lần việc giữ chân khách hàng hiện tại (Naumann, 1995).
Dịch vụ thuế là một khái niệm đã xuất hiện khá lâu trong quản lý
thuế của các quốc gia tiên tiến trên thế giới. Đặc biệt, trong những năm
gần đây đã xuất hiện khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
dịch vụ thuế, qua đó đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và
quản lý thuế ở nhiều nước. Tuy nhiên, các công trình chỉ mới nghiên
cứu về dịch vụ thuế trong bối cảnh về quản lý thuế nói chung, xem xét
về dịch vụ thuế trong mối quan hệ đan xen với các biện pháp, chức
năng quản lý thuế khác, ít có công trình nghiên cứu chuyên sâu, riêng
biệt cũng như đầy đủ và toàn diện về dịch vụ thuế cũng như các yếu tố
tác động đến sự hài lòng của người dân, khách hàng đến dịch vụ thuế.
2
Xuất phát những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu
sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ thuế tại
chi cục thuế huyện Ea H’Leo tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch
vụ thuế tại chi cục thuế huyện Ea H’Leo tỉnh Đắk Lắk, tìm hiểu đánh
giá của khách hàng về dịch vụ nhằm góp phần gia tăng sự hài lòng
của khách hàng đối với dịch vụ thuế tại chi cục thuế.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng
đối với chất lượng dịch vụ thuế tại chi cục thuế huyện Ea H’Leo tỉnh
Đắk Lắk;
+ Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ thuế tại chi cục thuế huyện Ea H’Leo tỉnh Đắk Lắk;
+ Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm gia tăng sự hài lòng của
khách hàng đối với chất lượng dịch vụ thuế tại chi cục thuế huyện Ea
H’Leo tỉnh Đắk Lắk.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các khách hàng đã và đang sử dụng
dịch vụ thuế tại chi cục thuế huyện Ea H’Leo tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện chủ
yếu dựa trên việc thu thập trực tiếp các thông tin của khách hàng,
quan điểm đánh giá của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ thuế
tại chi cục thuế huyện Ea H’Leo tỉnh Đắk Lắk.
+ Phạm vi về thời gian nghiên cứu:
3
+ Dữ liệu sơ cấp từ Bảng câu hỏi khảo sát khách hàng: Được
thực hiện trong tháng 06/2018.
+ Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo hàng năm của
Chi cục thuế huyện từ năm 2015 đến năm 2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước chính:
Bước một: Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính để
khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thang đo nhằm tạo ra một bảng
câu hỏi phù hợp dùng cho nghiên cứu chính thức, sử dụng kỹ thuật
trao đổi, thảo luận trực tiếp.
Bước hai: Nghiên cứu chính thức dựa vào phương pháp định
lượng để kiểm tra thang đo và mô hình lý thuyết, được thực hiện sau
khi bảng câu hỏi ở bước nghiên cứu định tính được hiệu chỉnh lại với
ngôn từ dễ hiểu, có bổ sung và loại bớt ra các biến không phù hợp.
Dữ liệu thu được, được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.
Các phương pháp chính:
a. Phương pháp thu thập số liệu
* Số liệu thứ cấp được thu thập bao gồm:
- Các sách tham khảo, báo cáo nghiên cứu, luận án về sự hài
lòng chất lượng dịch vụ đã được công bố.
- Các báo cáo có liên quan khác
* Số liệu sơ cấp được thu thập bao gồm:
Các số liệu sơ cấp được thu thập thông qua quan sát, điều tra sự
hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ thuế và tham khảo ý
kiến của các cấp quản lý thuế chi cục thuế huyện Ea H’Leo tỉnh Đắk
Lắk.
b. Phương pháp xử lý số liệu
+ Đối với tài liệu thứ cấp sau khi thu thập được xử lý để loại bỏ
4
những tài liệu kém tin cậy, tính toán lại các số liệu cần thiết để phục
vụ quá trình nghiên cứu.
+ Số liệu sau khi được tổng hợp sẽ được xử lý bằng phần mềm xử lý
số liệu Excel trong phần mềm ứng dụng Microsoft Office 2010 bằng phần
mềm SPSS 20.
5. Cấu trúc luận văn
- Chương 1: Cơ sở lý luận và mô hình lý thuyết nghiên cứu sự
hài lòng
- Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và hàm ý chính sách
6. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Nghiên cứu này đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của chất lượng dịch vụ thuế của khách hàng. Kết quả của nghiên cứu
này là cơ sở cho các tổ chức, đơn vị có liên quan xác định thực trạng
và phương hướng cải thiện chất lượng dịch vụ thuế. Nghiên cứu xác
định được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến sự hài lòng của khách hàng từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thuế.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÕNG
1.1. SỰ HÀI LÕNG CỦA KHÁCH HÀNG
1.1.1. Khái niệm
- Sự hài lòng của khách hàng: Là sự so sánh chủ quan giữa mức
độ mong muốn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ với thực tế đáp
ứng sự hài lòng của dịch vụ đó mang lại.
1.1.2. Sự cần thiết đo lƣờng mức độ hài lòng của khách hàng
- Giúp cho doanh nghiệp có thể so sánh với đối thủ cạnh tranh
trong việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng
của khách hàng
- Sự hài lòng của khách hàng và chất lượng dịch vụ là hai khái
niệm phân biệt nhưng có quan hệ gần với nhau. Chất lượng dịch vụ
là khái niệm khách quan, mang tính lượng giá và nhận thức, trong
khi đó, sự hài lòng là sự kết hợp của các thành phần chủ quan, dựa
vào cảm giác và cảm xúc (Shemwell et al., 1998, dẫn theo
Thongsamak, 2001).
1.1.4. Các mô hình nghiên cứu về sự hài lòng
a. Mô hình CSI của Fornell et al (ACSI)
Hình 1.1: Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ
Giá trị
cảm nhận
(Perceive
d value)
Sự hài
lòng của
khách
hàng (SI)
Sự than phiền
(Complaint)
Sự mong đợi
(Expectations)
Chất lượng cảm nhận
(Perceived quality)
Sự trung thành
(Loyalty)
6
b. Mô hình chỉ số hài lòng của Châu Âu (ECSD)
Hình 1.2: Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia Châu Âu
(European Customer Satisfaction Index – ECSI)
c. Mô hình chỉ số hài lòng của Việt Nam (VCSI)
Mô hình VCSI có những mối quan hệ giữa các biến số, trên cơ
sở tích lũy cả những kinh nghiệm thành công của một số mô hình
tiêu biểu đi trước và những đặc điểm của kinh tế Việt Nam. Mô hình
lý thuyết VCSI
1.2. CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
1.2.1. Định nghĩa
1.2.2. Các mô hình đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ
a. Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ
Parasuraman & cộng sự (1985)
b. Mô hình Servqual của Parasuraman (1988)
c. Mô hình Servperf của Cronin & Taylor (1992)
d. Mô hình 03 yếu tố của Rust & Oliver (1994)
Giá trị cảm
nhận
(Perceived
value)
Sự hài
lòng của
khách
hàng (SI)
Chất lượng cảm nhận về
– sản phẩm
(Perceved quality-Prod)
– dịch vụ (Perceved
quality–Serv)
Sự trung thành
(Loyalty)
Hình ảnh (Image)
Sự mong đợi
(Expectations)
7
1.3. DỊCH VỤ THUẾ
1.3.1. Dịch vụ công
1.3.2. Dịch vụ thuế
1.3.3. Mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ hành chính công
và sự hài lòng của khách hàng
1.3.4. Mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ hành chính công
1.3.5. Mô hình đề xuất đánh giá mức độ hài lòng của khách
hàng đối với dịch vụ hành chính công
Hình 1.8. Mô hình đánh giá mức độ hài lòng dịch vụ hành chính
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1, tác giả đã trình bày các khái niệm cơ bản bao gồm:
Lý thuyết về sự hài lòng khách hàng, các khái niệm về dịch vụ nói
chung, mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách
hàng, đồng thời trình bày các mô hình đo lường về những thành phần
cấu thành sự hài lòng khách hàng mà các nghiên cứu trước đây đã
thực hiện.
Mức độ hài lòng chất
lượng dịch vụ hành
chính công
Cơ sở vật chất
Công khai công vụ
Thời gian làm việc
Thủ tục, quy trình làm việc
Cán bộ, công chức
Cơ chế giám sát, góp
ý
Cơ sở vật chất
8
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
2.1.1. Giới thiệu về Chi cục thuế
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ộ má quản l thuế ở Chi cục thuế
hu ện Ea H’Leo
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ và qu ền hạn
2.1.4. Thực trạng cung ứnfg dịch vụ thuế tại chi cục thuế
hu ện Ea H’Leo tỉnh Đắk Lắk
a. Cơ cấu theo loại hình kinh tế
ảng 2.1. Cơ cấu loại hình kinh tế thuộc quản lý của Chi cục thuế
Huyện Ea H’Leo năm 2017
Tần số Tỷ lệ %
Loại
hình
kinh tế
Doanh nghiệp tư nhân 170 7,97
Công ty TNHH 256 12,00
Công ty cổ phần 22 1,03
Hợp tác xã 27 1,27
Đơn vị hành chính sự nghiệp 135 6,33
Hộ cá nhân kinh doanh 1.524 71,42
Tổng 2.134 100,00
guồn: hi c c thu u ện a eo – tỉnh Đắk ắk)
Năm 2017, số lượng người nộp thuế mà Chi cục thuế Huyện Ea
H’Leo quản lý là 2.134 NNT, trong đó số lượng hộ kinh doanh là
1.524 hộ. Tỷ lệ số lượng hộ kinh doanh chiếm 71,42% trên tổng số
Người nộp thuế mà cơ quan thuế quản lý.
Trong tổng số 610 đơn vị còn lại mà Chi cục thuế Huyện Ea
H’Leo quản lý, có sự đa dạng trong cơ cấu. Các loại hình còn lại lần
9
lượt chiếm tỷ lệ như sau: Doanh nghiệp tư nhân chiếm 7,97%, Công
ty TNHH chiếm 12%, Công ty cổ phần chiếm 1,03%, Hợp tác xã
chiếm 1,27%, Đơn vị hành chính sự nghiệp chiếm 6,33%.
b. Cơ cấu theo số thu ngân sách
ảng 2.2. Cơ cấu số thu ngân sách của Chi cục thuế Huyện
Ea H’Leo năm 2017
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Tần số Tỷ lệ %
Tổng
số thu
ngân
sách
Doanh nghiệp 49 64,22
Hộ kinh doanh 7 9,57
Thu khác (đất, xe, phí, lệ phí..) 20 26,21
Tổng 76 100,00
guồn: hi c c thu u ện a eo – tỉnh Đắk ắk)
Năm 2017, tổng thu ngân sách của Chi cục thuế Huyện Ea
H’Leo đạt 76 tỷ đồng. Trong đó, số thu từ Doanh nghiệp đạt 49 tỷ
đồng, chiếm 64,22%, số thu từ các khoản thu khác gồm thu trước bạ
đất, xe các loại, phí, lệ phí đạt 20 tỷ đồng, chiếm 26,21%. Hộ kinh
doanh tuy chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số NNT trên địa bàn, song số
thu từ loại hình kinh tế này chỉ đạt 7 tỷ đồng, chiếm 9,57%.
c. Cơ cấu theo phương pháp tính thuế
ảng 2.3. Cơ cấu theo phương pháp tính thuế
Tần số Tỷ lệ %
Phƣơng
pháp tính
thuế
Không phải nộp thuế GTGT 135 6,33
Phương pháp khấu trừ 447 20,95
Phương pháp khoán 1524 71,42
Phương pháp trực tiếp trên doanh số 16 0,75
Phương pháp trực tiếp trên GTGT 12 0,56
Tổng 2.134 100,00
10
Trong tổng số 2.134 người nộp thuế mà Chi cục thuế Huyện Ea
H’Leo quản lý, 1.524 hộ kinh doanh thực hiện nộp thuế theo phương
pháp khoán (chiếm 71,42%). Các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc
đối tượng không phải nộp thuế GTGT chiếm 6,33%.
Các loại hình kinh tế còn lại bao gồm 475 người nộp thuế, tính và
nộp thuế theo các phương pháp lần lượt chiếm tỷ lệ như sau: Phương
pháp khấu trừ chiếm 20,95%, phương pháp trực tiếp trên doanh số
chiếm 0,75%, phương pháp trực tiếp trên GTGT chiếm 0,56%.
d. Kết quả cung cấp dịch vụ hành chính thuế
* Công tác đăng k , kê khai, nộp thuế
ảng 2.4. Thống kê t lệ nộp h sơ khai thuế của thuế GTGT TNDN
Chỉ tiêu TNDN GTGT
Số tờ khai đã nộp/ Số tờ khai phải nộp 99,48% 99,90%
Số tờ khai chưa nộp/ Số tờ khai phải nộp 0,52% 0,10%
Số tờ khai nộp đúng hạn/ Số tờ khai đã nộp 97,88% 98,75%
Số tờ khai nộp trễ hạn/ Số tờ khai đã nộp 2,12% 1,25%
Số tờ khai nộp qua Internet/ Số tờ khai đã nộp 100% 100%
( guồn: hi c c thu u ện a eo – tỉnh Đắk ắk)
Thực hiện cơ chế DN tự tính, tự khai, tự nộp thuế, ngành thuế
đã có nhiều cải tiến trong hoạt động đăng ký, kê khai, nộp thuế, tạo
điều kiện tốt nhất cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ khai, nộp
thuế; cập nhật thường xuyên kịp thời dữ liệu hồ sơ khai thuế, hình
thành nguồn dữ liệu thông tin cơ bản về người nộp thuế phục vụ
công tác quản lý thuế.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa công tác
quản lý thuế, chương trình khai thuế qua mạng (iHTKK) và nộp thuế
điện tử đã giúp Doanh nghiệp giảm chi phí, tạo thuận lợi cho người
11
nộp thuế và nâng cao hình ảnh của cơ quan thuế trong cộng đồng xã
hội và doanh nghiệp.
2.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
2.2.1. Qu trình nghiên cứu
Hình 2.4. Quy trình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng
2.2.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu dựa trên l thu ết
Cơ sở lý
thuyết về sự
hài lòng
Xây dựng
mô hình
nghiên cứu
Xây dựng
thang đo
nháp
Nghiên cứu
sơ bộ
Thang đo
chính thức
Nghiên cứu
định lượng
Kiểm định
thang đo,
điều chỉnh
mô hình
(nếu có)
Kiểm định
mô hình lý
thuyết
Điều chỉnh
Thảo luận nhóm,
phỏng vấn thử
Cronebach Alpha,
Phân tích nhân tố
12
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.2.3. Xâ dựng thang đo nháp
Dựa vào mô hình nghiên cứu SERVPERF của Cronin & Taylor
(1992) với 22 biến và sự bổ sung thêm các biến vào mô hình thông
qua kinh nghiệm của tác giả về dịch thuế, tác giả đề xuất các câu hỏi
cho từng yếu tố và tập hợp chúng lại, đó chính là thang đo nháp hay
Bảng câu hỏi nháp với 25 biến của 5 yếu tố.
2.2.4. Nghiên cứu định tính
a. Phương pháp chuyên gia
- Phỏng vấn một người là cán bộ công chức có thâm niên lâu
năm, am hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp
thuế, trực tiếp thực hiện dịch vụ thuế trên địa bàn Chi cục thuế huyện
Ea H’Leo và một người là chuyên gia nghiên cứu khoa học.
- Kết quả qua thảo luận với các chuyên gia được mời đểu thống
nhất cho rằng 5 nhân tố trong mô hình là: Sự tin cậy, Sự đáp ứng,
Phương tiện hữu hình, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm và 25 biến
quan sát đều được giữ nguyên, không thay đổi.
b. Thảo luận nhóm
- Sử dụng bảng câu hỏi 2.2 để phỏng vấn một số người nộp thuế
là đại diện của một số doanh nghiệp và khách hàng cá nhân đang sử
Năng lực phục vụ (H4)
Sự hài lòng của
KH về chất lƣợng
dịch vụ thuế
Sự tin cậy (H1)
Sự đáp ứng (H2)
Sự đồng cảm (H5)
Phương tiện hữu hình (H3)
13
dụng dịch vụ hành chính thuế của Chi cục thuế huyện Ea H’Leo tỉnh
Đắk Lắk
- Phỏng vấn người nộp thuế là đại diện của 30 doanh nghiệp.
Bằng cách đưa ra bảng câu hỏi liên quan đến việc “Khi sử dụng dịch
vụ hành chính thuế ở CCT huyện Ea H’Leo tỉnh Đắk Lắk, anh (chị)
thường quan tâm đến những yếu tố nào?”; “Ngoài ra anh chị còn
quan tâm yếu tố nào nữa không ?”
- Bảng câu hỏi có tổng cộng 25 câu hỏi về sự hài lòng của
khách hàng đối với chất lượng dịch vụ thuế được thể hiện trên thang
điểm Likert từ điểm 1 đến điểm 5:
+ Mức 1: Rất không quan tâm
+ Mức 2: Không quan tâm
+ Mức 3: Bình thường
+ Mức 4: Quan tâm
+ Mức 5: Rất quan tâm
Kết quả khảo sát sơ bộ định tính được nhập liệu và phân tích
bằng phần mềm SPSS 20, tác giả sử dụng phương pháo tính điểm trung
bình trong các bảng số liệu và sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ để
đánh giá các điểm trong phân tích mô tả.
Kết quả khảo sát sơ bộ đối với 30 mẫu điều tra khách hàng bằng
phương pháp tính trung bình được nhập liệu và phân tích bằng phần
mềm SPSS 20, kết quả phân tích dữ liệu tạo ra giá trình trung bình .
Tuy nhiên, có 2 biến quan sát là STC7 = 2.83 và SDU11 = 2.93 nhỏ
hơn 3 điểm ( mức bình thường ) không đạt yêu cầu nên bị loại bỏ.
2.3. NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
2.3.1. Xác định thông tin cần thu nhập
Thông tin về mối quan hệ người được phỏng vấn với cơ quan thuế,
nhằm loại trừ ảnh hưởng của mối quan hệ đến chất lượng cảm nhận.
14
Thông tin về chất lượng dịch vụ thuế với 23 tiêu chí đã xác
định.
Thông tin cá nhân: Loại hình doanh nghiệp, chức danh, ngành
nghề kinh doanh
2.3.2. Xác định nguồn thu nhập thông tin
Trụ sở Chi cục thuế là nơi thực hiện toàn bộ các dịch vụ hành
chính thuế được khảo sát. Tiến hành phỏng vấn trực tiếp khách hàng
vào thời điểm nộp tờ khai thuế TNDN hàng tháng tại văn phòng
huyện Ea H’Leo tỉnh Đắk Lắk.
2.3.3. Thiết kế mẫu
Thực hiện chọn mẫu phân tầng kết hợp với mẫu ngẫu nhiên đơn
Với tổng số mẫu gởi đến người đại diện nộp thuế của DN và
khách hàng là 150, kết quả hồi đáp đúng 150 phiếu và không có
phiếu nào bị loại bỏ vì không hợp lệ, bỏ sót, không cho ý kiến các
biến chính, ý kiến không rõ ràng
2.3.4. Phƣơng pháp xử l dữ liệu
Các dữ liệu sau khi thu thập và nhập liệu sẻ được xử lý bằng
phần mềm SPSS 20.0. Quá trình thực hiện xử lý và phân tích dữ liệu
gồm các bước:
* Phân tích mô tả
* Hệ số Cronbach Alpha
* Phương pháp tính số trung bình.
* Phân tích ANOVA.
15
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH
3.1. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phân ố mẫu theo loại hình doanh nghiệp
Qua số liệu thống kê ở bảng dưới, trong tổng số 150 khách hàng
điều tra thì có 78 khách hàng là doanh nghiệp tư nhân (chiếm 52%);
có 49 khách hàng là khách hàng doanh nghiệp (chiếm 32.7%); có 23
khách hàng là khách hàng cá nhân (chiếm 15.3%).
ảng 3.1: Phân bổ mẫu theo loại hình doanh nghiệp
Loại hình doanh nghiệp Số lƣợng Tỷ lệ(%)
Doanh nghiệp tư nhân 78 52.0
Doanh nghiệp nhà nước 49 32.7
Khách hàng cá nhân 23 15.3
Tổng 150 100.0
( guồn: Điều tra khảo sát)
3.1.2. Phân ố mẫu theo chức danh
Trong số các khách hàng khảo sát thì có 18 khách hàng giữ
chức danh giám đốc (chiếm 12%); 34 khách hàng giữ chức danh kế
toán trưởng (chiếm 22.7%); 67 khách hàng giữ chức danh kế toán
thuế (chiếm 44.7%); 8 khách hàng giữ chức danh khác (chiếm 5.3%)
và 23 khách hàng cá nhân (chiếm 15.3%).
ảng 3.2: Phân bổ mẫu theo chức danh
Chức danh Số lƣợng Tỷ lệ
Giám đốc 18 12,0
Kế toán trưởng 34 22,7
Kế toán thuế 67 44,7
Khác 8 5,3
Khách hàng cá nhân 23 15,3
Tổng 150 100
16
3.1.3. Phân ố mẫu theo lĩnh vực kinh doanh của khách hàng
Trong tổng số 150 khách hàng điều tra thì có 16 khách hàng
kinh doanh trong lĩnh vực thương mại dịch vụ (chiếm 10,7%); có 46
khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng (chiếm
30,7%); có 54 khách hàng thuộc lĩnh vực nông nghiệp (chiếm 36%);
10 khách hàng có ngành nghề kinh doanh ở các lĩnh vực khác (chiếm
6.7%) và 24 khách hàng cá nhân (chiếm 16%).
ảng 3.3: Phân bổ mẫu theo lĩnh vực kinh doanh kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh Số lƣợng Tỷ lệ
Thương mại, dịch vụ 16 10,7
Công nghiệp xây dựng 46 30,7
Nông nghiệp 54 36,0
Khác 10 6,7
Khách hàng cá nhân 24 16,0
Tổng 150 100.0
guồn: Điều tra khảo sát
3.2. ĐÁNH GIÁ THANG ĐO
3.2.1. Kiểm định độ tin cậ của thang đo ằng hệ số tin cậ
Cronbach Alpha
a. Nhân tố Sự tin cậy - STC
ảng 3.4. Kết quả phân tích thang đo cho nhân tố STC
Biến
quan
sát
Trung bình
thang đo nếu
loại iến
Phƣơng sai
thang đo nếu
loại