Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng nhƣ hiện nay, quản trị công
ty đóng vai trò lớn đối với sự phát triển của công ty. Đã có nhiều
nghiên cứu trên thế giới cho thấy quản trị công ty tốt sẽ làm tăng
hiệu quả hoạt động của công ty, khiến công ty hoạt động có năng
suất cao, rủi ro tài chính thấp hơn và ngƣợc lại. “Khung quản trị công
ty ở Việt Nam đƣợc đánh giá là phù hợp với các yêu cầu và nguyên
tắc quản trị phổ biến đƣợc thừa nhận trên thế giới. Tuy nhiên, hoạt
động quản trị công ty tại Việt Nam vẫn còn nhiều điểm hạn chế và
yếu kém” (Đoàn Duy Khƣơng, 2017).
Với những bất cập và hạn chế của thực trạng quản trị công ty
tại Việt Nam, luận văn nghiên cứu để trả lời câu hỏi liệu rằng quản
trị công ty tác động nhƣ thế nào đến hiệu quả hoạt động của các công
ty, đặc biệt là các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán. Từ việc
xác định các nhân tố ảnh hƣởng, luận văn đƣa ra các giải pháp nhằm
cải thiện hoạt động quản trị công ty, nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty, thu hút các nhà đầu tƣ, đặc biệt khi mà các nhà đầu tƣ luôn
chú trọng các chỉ số báo cáo về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Xuất
phát từ thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài: “Nghiên cứu tác động
của nhân tố quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động tại các công
ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên Sàn Chứng khoán Việt
Nam”.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 655 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu tác động của nhân tố quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động ở các công ty thuộc sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ 
NGUYỄN THỊ MỸ DUNG 
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NHÂN TỐ QUẢN TRỊ 
CÔNG TY ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC 
CÔNG TY THUỘC LĨNH VỰC SẢN XUẤT NIÊM YẾT 
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN 
Mã số: 60.34.03.01 
Đà Nẵng - 2019 
 Công trình đƣợc hoàn thành tại 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN 
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH 
Phản biện 1: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH 
Phản biện 2: PGS.TS. LÊ ĐỨC TOÀN 
Luận văn đã đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt 
nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà 
Nẵng vào ngày 23 tháng 4 năm 2019 
Có thể tìm hiểu luận văn tại: 
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng 
- Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng nhƣ hiện nay, quản trị công 
ty đóng vai trò lớn đối với sự phát triển của công ty. Đã có nhiều 
nghiên cứu trên thế giới cho thấy quản trị công ty tốt sẽ làm tăng 
hiệu quả hoạt động của công ty, khiến công ty hoạt động có năng 
suất cao, rủi ro tài chính thấp hơn và ngƣợc lại. “Khung quản trị công 
ty ở Việt Nam đƣợc đánh giá là phù hợp với các yêu cầu và nguyên 
tắc quản trị phổ biến đƣợc thừa nhận trên thế giới. Tuy nhiên, hoạt 
động quản trị công ty tại Việt Nam vẫn còn nhiều điểm hạn chế và 
yếu kém” (Đoàn Duy Khƣơng, 2017). 
Với những bất cập và hạn chế của thực trạng quản trị công ty 
tại Việt Nam, luận văn nghiên cứu để trả lời câu hỏi liệu rằng quản 
trị công ty tác động nhƣ thế nào đến hiệu quả hoạt động của các công 
ty, đặc biệt là các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán. Từ việc 
xác định các nhân tố ảnh hƣởng, luận văn đƣa ra các giải pháp nhằm 
cải thiện hoạt động quản trị công ty, nâng cao hiệu quả hoạt động của 
công ty, thu hút các nhà đầu tƣ, đặc biệt khi mà các nhà đầu tƣ luôn 
chú trọng các chỉ số báo cáo về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Xuất 
phát từ thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài: “Nghiên cứu tác động 
của nhân tố quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động tại các công 
ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên Sàn Chứng khoán Việt 
Nam”. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định hiệu quả hoạt động của các công ty thuộc lĩnh vực 
sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. 
Xác định và phân tích các nhân tố thuộc quản trị công ty tác 
động đến hiệu quả hoạt động của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất 
2 
niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. 
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản trị công ty 
tại Việt Nam, góp phần thúc đẩy các công ty nâng cao hiệu quả hoạt 
động kinh doanh. 
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 
Đối tƣợng nghiên cứu: Tác động của nhân tố quản trị công ty 
đến hiệu quả hoạt động tại các công ty sản xuất niêm yết trên sàn 
chứng khoán Việt Nam. Một số nhân tố quản trị công ty đƣợc kể đến 
nhƣ: quy mô của hội đồng quản trị, sự độc lập của hội đồng quản trị, 
tỷ lệ sở hữu vốn của ban giám đốc, tính kiêm nhiệm của chủ tịch Hội 
đồng quản trị và Tổng giám đốc, vai trò của ban kiểm soát đến hiệu 
quả hoạt động của các công ty. 
Phạm vi nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu đƣợc chọn từ các công 
ty thuộc lĩnh vực sản xuất trên sàn chứng khoán Việt Nam. 
Thời gian nghiên cứu: Năm 2017 . 
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 
 - Thu thập thông tin 
 Trên cơ sở sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính, báo 
cáo thƣờng niên, báo cáo quản trị công ty của các công ty trong lĩnh 
vực sản xuất niêm yết trên Sàn chứng khoán Việt Nam, tác giả tiến 
hành thu thập dữ liệu theo những chỉ tiêu cần thiết phục vụ nghiên 
cứu. 
- Xử lý và phân tích thông tin 
Phân tích kết quả từ việc xác định mô hình các nhân tố quản trị 
công ty tác động đến hiệu quả hoạt động của các CTNY trên thị 
trƣờng, vận dụng các phƣơng pháp định lƣợng; sử dụng phần mềm 
Eview, Excel và thực hiện phân tích hồi quy bằng mô hình hồi quy 
(kết hợp tất cả các quan sát – Pooled Ordinary List Squares) để đƣa 
3 
ra kết luận về các nhân tố thuộc quản trị công ty tác động đến hiệu 
quả hoạt đông của các công ty sản xuất niêm yết trên sàn chứng 
khoán Việt Nam. 
5. Bố cục đề tài 
Ngoài phần danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, bố cục 
của luận văn gồm có 4 chƣơng: 
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của quản trị 
công ty đến hiệu quả hoạt động của công ty. 
Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu. 
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu. 
Chƣơng 4: Kết luận và kiến nghị. 
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 
 Theo tìm hiểu của tác giả, chƣa có nghiên cứu chính thức 
nào ở Việt Nam tập trung nghiên cứu về sự tác động của các nhân tố 
thuộc quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động của các công ty thuộc 
lĩnh vực sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Tại Việt 
Nam, quá trình hội nhập kinh tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng, 
muốn thành công đòi hỏi công ty phải có sự định hƣớng sản xuất 
đúng đắn nhằm nắm bắt tốt nhu cầu của thị trƣờng, đáp ứng thị hiếu 
khách hàng. Trong một môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt, vai trò điều 
hành của Hội đồng quản trị và ban giám đốc rất quan trọng. Chính vì 
thế, việc nghiên cứu các nhân tố thuộc quản trị công ty tác động đến 
hiệu quả hoạt động của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất là hết sức 
cần thiết. 
4 
CHƢƠNG 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA 
QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA 
CÔNG TY 
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY 
1.1.1. Khái niệm quản trị công ty (Corporate Governance) 
1.1.2. Các nguyên tắc quản trị công ty tại Việt Nam và trên 
thế giới 
* Nguyên tắc quản trị công ty của Tổ chức hợp tác và phát triển 
OECD 
* Nguyên tắc quản trị công ty tại Việt Nam 
1.1.3. Các yếu tố của quản trị công ty 
1.1.4. Vai trò quản trị công ty 
1.1.5. Khác biệt giữa quản trị công ty sản xuất và công ty 
thƣơng mại 
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động của công ty 
Nhà kinh tế học ngƣời Anh, Adam Smith, cho rằng: “Hiệu quả 
đạt đƣợc trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa” (Kinh 
tế thƣơng mại dịch vụ- Nhà xuất bản Thống kế 1998). 
Kết quả kinh doanh: lƣợng bán, doanh thu, thị phần, lợi nhuận, 
giá trị thƣơng hiệu 
Hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc xem là hiệu quả khi hoạt 
động kinh doanh đó tạo ra lợi ích tối đa trên chi phí đầu vào tối thiểu, 
hay là kết quả đầu vào tối đa trên nguồn lực đầu vào tối thiểu. 
1.2.2. Đo lƣờng hiệu quả hoạt động của công ty 
Có rất nhiều tiêu chí đo lƣờng hiệu quả hoạt động của công ty 
có thể kể đến nhƣ : EBIT, ROI, ROE, ROA, DY , ROS  Tuy nhiên 
hai hệ số đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu về đo 
5 
lƣờng hiệu quả hoạt động là tỷ suất sinh lời của tài sản ( ROA ) và tỷ 
suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ( ROE ). 
Cách tính các chỉ số ROA và ROE: 
- Tỷ suất sinh lời của tài sản ROA đƣợc xác định : 
ROA 
= 
Lợi nhuận trƣớc 
thuế 
Tổng tài sản bình 
quân 
Qua công thức trên ta thấy , chỉ số ROA thể hiện mức độ hiệu 
quả khi sử dụng tài sản của công ty. ROA càng cao thì khả năng sử 
dụng tài sản càng có hiệu quả. 
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu đƣợc xác định : 
ROE = 
Lợi nhuận sau thuế 
Vốn chủ sở hữu bình 
quân 
ROE là chỉ số đƣợc các nhà đầu tƣ đặc biệt quan tâm bởi vì nó 
đo lƣờng khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông , phản ánh 
một cách chính xác khả năng sinh lời từ toàn bộ vốn cổ đông đóng 
góp, số vốn này , ngoài vốn của cổ đông dƣới dạnh cổ phần, còn bao 
gồm cả lợi nhuận dành cho các quỹ phát triển kinh doanh, chênh lệch 
phát hành 
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh 
a. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo 
sự tồn tại và phát triển của công ty 
b. Sự khan hiếm nguồn lực 
c. Tối đa hóa lợi nhuận 
d. Thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh 
1.3. CÁC NHÂN TỐ THUỘC QUẢN TRỊ CÔNG TY TÁC 
ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 
1.3.1. Các lý thuyết nền tảng 
6 
a. Lý thuyết người đại diện 
Để đảm bảo tối đa hóa lợi ích cho các cổ đông, giảm thiểu rủi 
ro lợi dụng quyền lực của nhà quản lý trục lợi cho các mục đích cá 
nhân, ngƣời chủ sở hữu chấp nhập bỏ ra một chi phí giám sát, chi phí 
ràng buộc lợi ích và mất mát phụ trội gọi là chi phí đại diện vì các 
chi phí này xuất phát từ các mối quan hệ giữa ngƣời chủ và ngƣời 
thừa hành. 
b. Lý thuyết trách nhiệm quản lý (stewardship theory) 
Lý thuyết trách nhiệm quản lý đƣợc phát triển bởi Donaldson 
và Davis (1991), giả định rằng lợi ích của cổ đông và lợi ích của nhà 
quản lý liên kết với nhau. Nhƣ vậy, để các lợi ích này cùng hƣớng, 
các cổ đông phải đƣa ra các cấu trúc quản trị công ty thích hợp nhƣ 
số lƣợng thành viên Hội đồng quản trị tham gia điều hành hoạt động 
công ty, có nên kiêm nhiệm vị trí Giám đốc điều hành và chủ tịch 
Hội đồng quản trị hay không, từ đó nhà quản lý sẽ đƣa ra quyết định 
đó để tối đa hóa lợi ích cá nhân chỉ khi đạt đƣợc lợi ích của tổ chức, 
không phải là mục tiêu cá nhân. 
c. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory) 
Lý thuyết đại diện chỉ cho thấy mối quan hệ giữa nhà quản lý 
và các cổ đông; trong đó các nhà quản lý có mục tiêu duy nhất là tối 
đa hóa giá trị của các cổ đông. Lý thuyết các bên liên quan đƣợc phát 
triển bới Freeman (1984) xem xét quan điểm này là quá hẹp vì hành 
động của ngƣời quản lý có tác động tới các bên liên quan khác chứ 
không chỉ cổ đông. 
d. Lý thuyết ràng buộc các nguồn lực 
Lý thuyết này tập trung vào vai trò của hội đồng quản trị trong 
việc đạt đƣợc các nguồn lực khác nhau nhằm tăng năng suất, hiệu 
quả hoạt động và duy trì hoạt động. Môi trƣờng bên ngoài công ty 
đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các quyết định trong 
7 
điều hành tổ chức. Công ty sẽ hoạt động bất ổn nếu thiếu thông tin, 
không xác định và dự đoán đƣợc những thay đổi trên thị trƣờng. Hội 
đồng quản trị đóng vai trò cầu nối giúp hình thành mối liên kết giữa 
công ty và các tổ chức/môi trƣờng bên ngoài, nhờ vậy giúp giảm bất 
ổn trong hoạt động đến từ môi trƣờng bên ngoài công ty. 
1.3.2. Tác động của các nhân tố thuộc quản trị công ty đến 
hiệu quả hoạt động của công ty 
a. Quy mô của Hội đồng quản trị 
Các nghiên cứu của Pfeffer (1972), Klein (1998), Coles và 
cộng sự (2008) đã chỉ ra sự gia tăng quy mô hội đồng quản trị có tác 
động tích cực đến hiệu quả hoạt động của công ty. 
b. Sự độc lập của Hội đồng quản trị 
Các kết quả nghiên cứu của Daraghma (2010), Lee và Zhang 
(2011), Rouf (2011), Turki và Sedrine (2012) cũng đã cho thấy một 
tỷ lệ nhà quản trị độc lập càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao. 
Tuy nhiên, lý thuyết trách nhiệm quản lý đƣợc phát triển bởi 
Donaldson và Davis (1991) lại giả định rằng lợi ích của cổ đông và 
lợi ích của nhà quản lý liên kết với nhau. Theo lý thuyết này, những 
hành động của nhà quản lý làm tối đa hóa giá trị cổ đông, sẽ đồng 
thời đáp ứng nhu cầu cá nhân của họ. Do đó các nhà quản lý sẽ nỗ 
lực bảo vệ và tối đa hóa giá trị cổ đông thông qua các hoạt động công 
ty, bởi vì làm nhƣ thế, lợi ích của họ đƣợc tối đa hóa (Davis và cộng 
sự, 1997). Vì vậy, một tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập cao 
chƣa chắc đã đem lại hiểu qua kinh doanh cao cho công ty, có thể khi 
tỷ lệ này thấp, lợi ích của chủ sở hữu và nhà quản lý sẽ đồng nhất với 
nhau, đem lại hiệu quả hoạt động cao hơn cho công ty. 
c. Tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần của ban giám đốc 
Một số nghiên cứu đi trƣớc tại Việt Nam và trên thế giới cũng 
đã chỉ ra mối tƣơng quan dƣơng giữa tỷ lệ sở hữu của ban giám đốc 
và hiệu quả hoạt động của công ty nhƣ: Nguyễn Thị Bảo Trân 
8 
(2013), Fauzi và Locke (2012). 
Tuy nhiên, trong các nghiên cứu của Reyna và cộng sự (2012), 
Lee and Zhang (2011) đã chỉ ra rằng nếu các nhà quản lý nắm số 
lƣợng lớn vốn cổ phần thì sẽ trở nên khó khăn hơn cho các chủ sở 
hữu bên ngoài để thực hiện kiểm soát. Trong trƣờng hợp này, các 
nhà quản lý sẽ không thể tối đa hoá giá trịcông ty. 
d. Sự kiêm nhiệm chức danh chủ tịch Hội đồng quản trị và 
Tổng giám đốc 
Một số nghiên cứu trên thế giới cũng đã chỉ ra mối quan hệ 
trái chiều giữa sự kiêm nhiệm chức danh chủ tịch hội đồng quản trị 
và Tổng giám đốc với hiệu quả hoạt động của công ty nhƣ: Lee và 
Zhang (2011), Cornett và cộng sự (2008). Nghiên cứu của Carter 
và cộng sự (2003) trên 797 công ty niêm yết Mỹ và nhận thấy việc 
kiêm nhiệm có tƣơng quan âm với hiệu quả hoạt động. Bên cạnh 
những nghiên cứu cho thấy có mối tƣơng quan giữa sự kiêm nhiệm 
và hiệu quả hoạt động trên, cũng có những nghiên cứu không tìm 
thấy mối tƣơng quan có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhân tố này, chẳng 
hạn Braun và Sharma (2007), Chen và cộng sự (2008) (theo 
Nguyễn Việt Hòa, 2013). 
e. Ban kiểm soát 
Ban kiểm soát đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao 
giá trị công ty bằng cách thực hiện các nguyên tắc quản trị công ty. 
Một số nghiên cứu đã đề cập đến sự hiện diện của Ban kiểm soát tác 
động đến hiệu quả hoạt động của công ty nhƣ: Lee và Zhang (2011), 
Gill và Obradovich (2012). 
9 
CHƢƠNG 2 
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 
2.1. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 
2.1.1. Quy mô của Hội đồng quản trị 
Trên thế giới, kết quả các nghiên cứu đi trƣớc của Pfeffer 
(1972), Klein (1998), Coles và cộng sự (2008) cho rằng: Hội đồng 
quản trị có quy mô lớn hơn sẽ cải thiện hiệu quả hoạt động tốt hơn, 
quả nghiên cứu của Shukeri, Shin và Shaari (2012) chỉ ra rằng quy 
mô Hội đồng quản trị có quan hệ tích cực với kết quả hoạt động của 
công ty, kết quả nghiên cứu của Ruhul Salima và cộng sự (2016) 
nghiên cứu các ngân hàng Úc cho thấy quy mô hội đồng quản trị có 
quan hệ thuận chiều với hiệu quả hoạt động. 
H1: Quy mô Hội đồng quản trị càng lớn thì hiệu quả hoạt 
động của công ty càng cao. 
2.1.2. Sự độc lập của Hội đồng quản trị 
Kế thừa các nghiên cứu trƣớc, luận văn cũng cho rằng tỷ lệ 
thành viên Hội đồng quản trị càng cao thì mức độ độc lập trong việc 
giám sát, kiểm soát các hoạt động của công ty sản xuất tốt hơn, hạn 
chế đƣợc tiêu hao xảy ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ. Nhƣ 
vậy, có thể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. 
H2: Tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập càng cao thì 
hiệu quả hoạt động của công ty càng lớn. 
2.1.3. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban giám đốc 
Mối tƣơng quan âm giữa sở hữu của ban giám đốc và hiệu quả 
hoạt động của công ty đƣợc tìm thấy trong các nghiên cứu của Reyna 
và cộng sự (2012), Lee and Zhang (2011). Các nghiên cứu này lý 
luận rằng tỷ lệ sở hữu cổ phần của Ban giám đốc càng cao thì các 
chủ sở hữu khác khó có thể nắm quyền kiểm soát công ty, từ đó các 
10 
nhà quản lý khó có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, làm 
giảm hiệu quả hoạt động của công ty. 
H3: Tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban giám đốc càng lớn thì hiệu 
quả hoạt động của công ty càng thấp. 
2.1.4. Sự kiêm nhiệm chức danh chủ tịch Hội đồng quản trị 
và Tổng giám đốc 
Sự tập trung quyền lực vào một cá nhân có thể dẫn đến tình 
trạng độc quyền, độc đoán và không đảm bảo lợi ích của đại đa số cổ 
đông. Điều này có thể tạo điều kiện cho các lợi ích cá nhân đƣợc 
xem trọng hơn lợi ích của công ty. Một số nghiên cứu trên thế giới 
cũng đã chỉ ra mối quan hệ trái chiều giữa sự kiêm nhiệm chức danh 
chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc với hiệu quả hoạt động 
của công ty nhƣ: Lee và Zhang (2011), Cornett và cộng sự (2008). 
H4: Sự kiệm nhiệm chức danh chủ tịch hội đồng quản trị và 
Tổng giám đốc làm giảm hiệu quả hoạt động của công ty. 
2.1.5. Ban kiểm soát 
Ban kiểm soát đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phản 
ánh trung thực về tình hình hoạt động của công ty và các số liệu trên 
BCTC. Đồng thời hoạt động giám sát của ban kiểm soát giảm thiểu 
tình trạng bất cân xứng thông tin giữa các đối tƣợng bên trong và các 
cổ đông sở hữu bên ngoài công ty. 
Ban kiểm soát đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao 
giá trị công ty bằng cách thực hiện các nguyên tắc quản trị công ty. 
Các nguyên tắc quản trị công ty cho rằng Ban kiểm soát nên làm việc 
độc lập và thực hiện các nhiệm vụ của mình với một tác phong 
chuyên nghiệp. Ban kiểm soát giám sát cơ chế nhằm năng cao chất 
lƣợng thông tin giữa cổ đông và các nhà quản lý (Rouf, 2011) do đó 
làm tối thiểu hoá các vấn đề đại diện. Nghiên cứu của Lee và Zhang 
11 
(2011), Gill và Obradovich (2012) cũng kết luận tác động tích cực 
của ban kiểm soát đến hiệu quả hoạt động của công ty. 
H5: Quy mô của ban kiểm soát làm lớn thì càng làm tăng hiệu 
quả hoạt động của công ty. 
2.2. ĐO LƢỜNG CÁCBIẾN 
2.2.1. Biến phụ thuộc 
Nhƣ đã trình bày ở trên, các biến phụ thuộc bao gồm : ROA, 
ROE 
ROA 
= 
Lợi nhuận trƣớc thuế 
Tổng tài sản bình quân 
ROE = 
Lợi nhuận sau thuế 
Vốn chủ sở hữu bình quân 
2.2.2. Biến độc lập 
Nhƣ đã trình bày ở trên , Mô hình nghiên cứu gồm 5 biến độc lập 
 Quy mô của hội đồng quản trị = Số lƣợng thành viên hội 
đồng quản trị 
Sự độc lập của hội 
đồng quản trị = 
Số lƣợng thành viên hội đồng 
quản trị độc lập 
Tổng số lƣợng thành viên hội 
đồng quản trị 
Tỷ lệ sở hữu 
cổ phần của 
nhà quản lý 
= 
Tổng vốn sở hữu của các thành viên 
Ban giám đốc 
Tổng vốn chủ sở hữu 
Tính kiêm nhiệm chức danh chủ tịch hội đồng quản trị và 
giám đốc: nếu có sự kiệm nhiệm thì nhận giá trị bằng 1, nếu không 
12 
kiêm nhiệm thì nhận giá trị biến bằng 0. 
Ban kiểm soát = Số lƣợng thành viên thực tế của ban kiểm 
soát. 
2.2.3. Biến kiểm soát 
- Quy mô công ty (QM) đƣợc đo lƣờng: 
 Quy mô = Ln (Tổng tài sản) 
- Số năm hoạt động của công ty(HD) 
 Số năm hoạt động = Ln (số năm thành lập công ty) 
Bảng 2.1: Bảng tóm tắt cách đo lƣờng các biến trong mô hình 
Biến số 
Kí 
hiệu 
Cách tính 
Quy mô Hội đồng 
quản trị 
SL 
Số lƣợng thành viên hội đồng quản trị 
Sự độc lập của hội 
đồng quản trị 
DL Số lƣợng thành viên HĐQT độc lập 
Tổng số lƣợng thành viên HĐQT 
Tỷ lệ sở hữu cổ 
phần của ban giám 
đốc 
SH 
Tổng vốn sở hữu của các thành viên BGĐ 
Tổng vốn chủ sở hữu 
Tính kiêm nhiệm 
chủ tịch hội đồng 
quản trị và Tổng 
giám đốc 
KN 
Tổng giám đốc kiêm nhiệm chủ tịch hội 
đồng quản trị thì biến nhận giá trị bằng 
1. Ngƣợc lại thì biến có giá trị bằng 0. 
Số lƣợng thành 
viên BKS 
KS Số lƣợng thành viên thực tế của ban 
kiểm soát. 
13 
Tỷ suất sinh lời 
của tài sản 
ROA Lợi nhuận trƣớc thuế 
Tổng tài sản bình quân 
Tỷ suất sinh lời 
của vốn CSH 
ROE Lợi nhuận sau thuế 
Vốn CSH bình quân 
Quy mô công ty QM Ln(Tổng tài sản) 
Số năm hoạt động HD Ln (Số năm thành lập công ty ) 
2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 
Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích hồi qui đa biến, 
kiểm định trọng số hồi quy bằng phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất 
(Ordinary Least Squares - OLS). Phần mềm sử dụng để xử lý dữ liệu 
là phần mềm Eview8.1 
Mô hình hồi quy tuyến tính 
Yi= β0 + β1SLi + β2DLi + β3SHi + β4KNi + β5KSi+ β6QMi+ β7HDi+  
Trong đó: 
Yi: là hiệu quả hoạt động của công ty i (lần lƣợt đƣợc đo 
bằng ROA; ROE); 
SLi: là quy mô hội đồng quản trị của công ty i; 
DLi: là mức độ độc lập của hội đồng quản trị công ty i; 
SHi: là tỷ lệ vốn sở hữu của nhà quản lý của công ty i; 
KNi: là sự kiêm nhiệm giữa chủ tịch hội đồng quản trị và 
giám đốc công ty i; 
KSi: là số thành viên ban kiểm soát của công ty i; 
QMi: là quy mô (lntổng tài sản) của công ty i; 
HDi: là ln số năm hoạt động của công ty i; 
β0 ; β1 ; β2 ; β3 ; β4 ; β5 ; β6 ; β7 là các hệ số hồi quy và  là sai số 
ngẫu nhiên. 
14 
Sử dụng phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất (Ordinary Least 
Square, OLS) trong kinh tế lƣợng để ƣớc lƣợng βi 
2.4. CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU 
Mẫu nghiên cứu gồm các công ty đƣợc chọn ngẫu nhiên 
thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên các sàn chứng khoán Việt 
Nam. Mẫu gồm 100 công ty đƣợc chọn đã có báo cáo tài chính đƣợc 
kiểm toán năm 2017 (cỡ mẫu đáp ứng gấp 5 lần số biến độc lập 5x5 
= 25 ). Các công ty đƣợc chọn sẽ bao gồm nhiều ngành nghề sản 
xuất phong phú , không chịu sự chi phối của yếu tố nhà nƣớc để đảm 
bảo tính khách quan của số liệu nghiên cứu . 
15 
CHƢƠNG 3 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁ