Chương trình quốc gia phòng chống suy dinh dưỡng trẻem
(SDDTE) ởViệt Nam triển khai nhiều năm qua đã đạt được kết quả
đáng kể, nhưng tỷlệSDDTE vẫn còn cao và rất cao ởvùng miền núi,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Bắc Trà My là một huyện nghèo
vùng núi cao, có tỷlệtrẻem suy dinh dưỡng (SDD) cao nhất tỉnh
Quảng Nam, với 90% người dân tộc thiểu số(DTTS) sinh sống ởcác
xã Chương trình quốc gia 135. Khảo sát năm 2009 thấy ởtrẻem
DTTS dưới 5 tuổi, tỷlệtrẻnhẹcân 36,7%, thấp còi 63,3%, thiếu máu
lâm sàng 57,1%, nhiễm khuẩn hô hấp cấp 47,8%, nhưng chưa được
tẩy giun định kỳvà bổsung sắt, axit folic, kẽm. Các bà mẹcó học
vấn thấp và còn nhiều tập tục lạc hậu trong nuôi dưỡng trẻ, song rất
tin tưởng vào những người có uy tín (NCUT) ở địa phương. Từthực
trạng trên, nhằm tìm ra mô hình hiệu quảhuy động nguồn lực cộng
đồng phòng chống SDDTE dựa vào vai trò NCUT và bối cảnh đặc
thù của nhóm đích; cải thiện hành vi nuôi con của bà mẹ; qua đó cải
thiện tình trạng SDD và bệnh tật trẻem, đềtài này được tiến hành với
các mục tiêu sau:
1. Mô tảtình trạng suy dinh dưỡng và các yếu tốliên quan ởtrẻ
dưới 5 tuổi người DTTS huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam.
2. Đánh giá kết quảcan thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ
em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu sốtại địa bàn nghiên cứu
30 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1731 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận văn Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số tại huyện bắc trà my tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
ĐINH ĐẠO
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP
PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM
DƯỚI 5 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 62 72 03 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HUẾ - 2014
Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ - ĐẠI HỌC HUẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. ĐỖ THỊ HÒA
2. PGS.TS. VÕ VĂN THẮNG
Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN ĐỖ NGUYÊN
Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Phản biện 3: PGS.TS. LÊ THỊ HƯƠNG
Trường Đại học Y Hà Nội
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học
Huế tại..........................................................................................
......................................................................................................
s được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện tổ chức nh dưỡng.
Vào hồi: giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia
2. Trung tâm Học liệu Huế
3. Thư viện Trường Đại học Y Dược Huế
25
3. Dinh Dao, Do Thi Hoa, Vo Van Thang (2013), "The effectiveness
of participatory communication to improve the knowledge and practice of
mother’s feeding and nutritional status among ethnic minority children
under 5 years old in North Tra My district Quang Nam province", Journal
of practical medicine, No. 880, pp. 172-177.
24
Improving in the situation of children diseases as for acute
respiratory infections, clinical anemia, corresponding effects were
20,3 % and 18,2 %.
Compared to baseline assessment, the intervention improved in
the rates of underweight, stunting among ethnic minority children
under 5 years old in Bac Tra My district, corresponding effects were
11,1 % and 4,9 %. Improving in the ability to raise levels of
underweight form be higher than two times as well as improving in
average weight and height of children.
RECOMMENDATION
1. Model should be applied: "Prevention of child malnutrition based on
the prestigious role and specific context of target groups" for ethnic
minority communities in high mountainous areas of Quang Nam in
particular and Vietnam in general.
2. Need to expand the research subjects on women before and during
pregnancy to a more comprehensive understanding of related factors of
malnutrition among ethnic minority children, which plans to intervene in
accordance with specific context of the target groups.
LISTE OF AUTHOR’S PUBLICATIONS RELATED TO THESIS
1. Dinh Dao, Vo Van Thang, Do Thi Hoa (2010), “Malnutrition status
and related factors among ethnic minority children under 5 years old in
North Tra My district Quang Nam province in 2010”, Journal of sciene,
Hue University, medicine & pharmacy issue, 27 (61), pp. 39-49.
2 . Dinh Dao , Do Thi Hoa, Vo Van Thang (2011), “Primary effects of
malnutrition prevention among ethnic minority under 5 children involving
prestigious dignitaries in North Tra My district Quang Nam province
in 2011”, Journal of practical medicine, 11 (791), pp. 50-54.
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CI Khoảng tin cậy (Confident Interval)
CS Cộng sự
CSHQ Chỉ số hiệu quả
NCUT Người có uy tín
CTVDD Cộng tác viên dinh dưỡng
DTTS Dân tộc thiểu số
GDTTTC Giáo dục truyền thông tích cực
HQCT Hiệu quả can thiệp
NCT Nhóm can thiệp
NĐC Nhóm đối chứng
OR Tỷ suất chênh (Odds Ratio)
SCT Sau can thiệp
SD Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)
SDD Suy dinh dưỡng
SDDTE Suy dinh dưỡng trẻ em
TB Trung bình
TCT Trước can thiệp
TPSC Thực phẩm sẵn có
UNICEF Quỹ Nhi đồng liên hiệp quốc
(United Nations Child’ Fund)
VCDD Vi chất dinh dưỡng
WHO Tổ chức Y tế thế giới
(World Health Organization)
23
CONCLUSION
After 2 years of study implementation, we drew the following
conclusions:
1. Status and related factors of malnutrition among ethnic
minority child under five years old in North Tra My district
1.1. The malnutrition rate of ethnic minority child under 5 years
The rate of underweight malnutrition was 36,5 % (28,3 % of
level I, 6,8% of level II, 1,4% of level III); stunting was 62,8 % (43,0
% of level I, 19,8 % of level II), wasting was 8,4 %.
1.2. Related factors of child malnutrition
Factors related to characteristics of children: age groups, acute
respiratory infections.
Factors related to their mothers: family economic conditions,
career, knowledge of complementary feeding, fats, vegetables and
fruits and general knowledge; complementary feeding practices,
using 4 nutritional groups daily, general practices; mother’s belief
with the commune leaders, village leaders, village elders, women
union.
2. Effectiveness of an intervention to prevent malnutrition among
ethnic minority children under five years
2.1. The intervention model and solutions
The evaluation showed effectiveness of the intervention model:
"Prevention of child malnutrition based on the role of the prestigious
locals and specific context of target groups", with regards to three
strategies, including community’s ability enhancement, participatory
communication and support of health services.
2.2. Intervention results to prevent child malnutrition
Improving in mother’s knowledge, practices of being not good
feeding their children, corresponding effects were 31,0 % and 20,4%;
as for mother’s beliefs on village leaders, village elders, the
prestigious locals, corresponding effects were 38,2 % and 31,6 %.
22
Do Thi Hoa & et al; higher than research of Pham Van Hoan, Doan Dinh
Chien.
Wasting malnutrition in North Tra My district was equivalent between
the 2 groups and at 2 time periods (p>0,05). Prevalence in 2012 was 8,2%,
higher than the general rate of Vietnam wasting in 2010 (7,1%), equivalent
to Cao Bang (8,3%), Nghe An (8,2%), but lower than some other areas as
Kon Tum (9,2%), Tien Giang (9,5%), Ha Tinh (10,2%).
Thus, there are many approaches nutrition interventions are effective
different from applying appropriately of authors to the specific context of
the research object, the target set compared to feasible possibilities of
investment resources, duration and intensity of intervention impact. Our
intervention after 2 years mobilized the community to participate with the
local resources and enhance their own capacity to solve the existing
problems in nutritional care; know to use available food throughout the year,
in order to contribute to ensuring food security and meet the needfully
nutritional requirements daily, along with the development of social-
economics generally, helping to improve the situation child malnutrition,
reduced the rate of underweight (p*<0,01) and stunting (p*<0,001)
comparing with pre-intervention; improving in the ability to raise levels of
underweight form be higher than two times comparing with control group
(p<0,01) as well as improving in average weight and height of children
comparing with control group (p<0,05) after 2 years of the intervention.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương trình quốc gia phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
(SDDTE) ở Việt Nam triển khai nhiều năm qua đã đạt được kết quả
đáng kể, nhưng tỷ lệ SDDTE vẫn còn cao và rất cao ở vùng miền núi,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Bắc Trà My là một huyện nghèo
vùng núi cao, có tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng (SDD) cao nhất tỉnh
Quảng Nam, với 90% người dân tộc thiểu số (DTTS) sinh sống ở các
xã Chương trình quốc gia 135. Khảo sát năm 2009 thấy ở trẻ em
DTTS dưới 5 tuổi, tỷ lệ trẻ nhẹ cân 36,7%, thấp còi 63,3%, thiếu máu
lâm sàng 57,1%, nhiễm khuẩn hô hấp cấp 47,8%, nhưng chưa được
tẩy giun định kỳ và bổ sung sắt, axit folic, kẽm. Các bà mẹ có học
vấn thấp và còn nhiều tập tục lạc hậu trong nuôi dưỡng trẻ, song rất
tin tưởng vào những người có uy tín (NCUT) ở địa phương. Từ thực
trạng trên, nhằm tìm ra mô hình hiệu quả huy động nguồn lực cộng
đồng phòng chống SDDTE dựa vào vai trò NCUT và bối cảnh đặc
thù của nhóm đích; cải thiện hành vi nuôi con của bà mẹ; qua đó cải
thiện tình trạng SDD và bệnh tật trẻ em, đề tài này được tiến hành với
các mục tiêu sau:
1. Mô tả tình trạng suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở trẻ
dưới 5 tuổi người DTTS huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam.
2. Đánh giá kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ
em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số tại địa bàn nghiên cứu.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Xác định được tình trạng SDD và các yếu tố liên quan ở trẻ
dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng
Nam, làm cơ sở lựa chọn các giải pháp can thiệp hiệu quả.
2
Thử nghiệm thành công mô hình can thiệp: “Phòng chống
SDDTE dựa vào vai trò người có uy tín và bối cảnh đặc thù của
nhóm đích”, với 3 nhóm giải pháp gồm nâng cao năng lực cộng
đồng, giáo dục truyền thông tích cực và hỗ trợ của dịch vụ y tế.
Cải thiện được kiến thức, thực hành và niềm tin bà mẹ thông
qua vai trò NCUT về cách nuôi dưỡng trẻ em; biết tận dụng nguồn
thực phẩm sẵn có (TPSC) tại địa phương cho con ăn uống đều đặn
hàng ngày.
Cải thiện được tình trạng trẻ em dưới 5 tuổi DTTS huyện Bắc
Trà My mắc các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp, thiếu máu lâm
sàng.
Cải thiện được sau can thiệp so với ban đầu về tỷ lệ nhẹ cân,
thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My.
Cải thiện khả năng lên kênh SDD thể nhẹ cân cao hơn gấp 2
lần cũng như cải thiện được cân nặng, chiều cao trung bình trẻ em.
Mô hình can thiệp có thể áp dụng mở rộng cho các cộng đồng
dân tộc thiểu số vùng miền núi cao ở khu vực Quảng Nam nói riêng
và Việt Nam nói chung.
BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 202 trang, trong đó nội dung chính được trình bày
115 trang, gồm đặt vấn đề (2 trang); tổng quan (25 trang); đối tượng
và phương pháp nghiên cứu (24 trang); kết quả nghiên cứu (28
trang); bàn luận (31 trang); kết luận (2 trang) và kiến nghị (1 trang).
Luận án có 46 bảng, 10 biểu đồ, 3 sơ đồ, 141 tài liệu tham khảo,
trong đó có 69 tài liệu tiếng Việt và 72 tài liệu tiếng Anh.
21
economics and performance of child care in North Tra My local. These
reasons helped improving knowledge and practice in raising mother’s
children; enhancing the quality of supplemental meals daily of children;
reducing cute respiratory infections and clinical anemia more than
comparing with the baseline time in 2010. But here showing a clear
improvement in intervention group after 2 years of the intervention
(p*<0,01) is the aggregate results of many factors: In addition to objective
reasons similar to the control group, the intervention group strengthened
consistently impactive measures, feasibility, mobilized the prestigious locals
active participation and thereby enhancing the knowledge, operational
capacity about nutritional care and their own beliefs, creating reputation for
mothers, helping maintain a steady movement, sustainability. Raising levels
of child underweight form the intervention group (22,4%) was more than
the control group (11,6%), with the ability to improve them be higher than
two times, due to the cumulation all of subjects raised channels of child
underweight compared with the baseline time in the 2 groups, so we should
have seen the difference. Furthermore, when comparing the average weight
change and average height also showed an increase in intervention group
(10,6±2,8 kg, 83,1±13,1cm ) more than in control group (10,3±2,9 kg,
81,8±13,8 cm), p<0,05. Intervention results of reducing our underweight
were lower than the study of a number of authors such as Le Phan (down
10,8% per year); Hoang Khai Lap (down 8,0% per year), equivalent to
study by Pham Van Hoan and higher to research of Duong Cong Minh, due
to differences in subject, impactive scope and using of different
interventions, as well as the popularity of child malnutrition in the study
areas.
The prevalence of stunting decreased markedly after two years in
intervention group ( from 63,0% to 51,5%, p*<0,001) and control group
(from 62,7% to 54,3%, p*<0,01), in which the effectiveness of intervention
group was 18,3%, while of control group was 13,4%. Results our
intervention on the proportion of stunted children were lower than study of
20
active role of the prestigious locals, creating the community beliefs higher
and higher, in which, mainly mothers having children under 5 years have
accessed science methods of child care, thereby improving the status of
malnourished children.
4.2.2.2. Improving in child 's disease status
Status of acute respiratory infections improved after two years in
intervention group (from 45,5% to 27,8%), being higher than control group
(from 45,8% to 37,3%), p<0,001. For the rate of clinical anemia,
intervention group reduced (from 57,3% to 37,2%) greater than control
group (from 56,8% to 47,2%), p<0,001. The significant reduction in child’s
morbidity comparing with control group was synergic impactive effects of
intervention strategies based on role in the prestigious locals and specific
context of the target groups. Besides converting mother’s behavior of their
child feeding scientifically, helping children to improve diet, better care and
strengthen the capacity of the prestigious locals. Other solutions had been
deployed as deworming regularly every 6 months, supplementing iron, folic
acid, zinc also contributed to reduce common diseases in children.
Many other authors when implementing the measures of community
interventions also offered practical effect as Ho Thu Mai & et al, Phan Bich
Nga , J. Berger & et al, M. Lukacik & et al.
4.2.2.3. Improving in child malnutrition status
The prevalence of underweight children in intervention group reduced
from 37,2% to 28,8% (p*<0,001), control group changed no statistically
significant, from 35,8 % to 31,7 % (p*>0,05). Implementing activities after
two years improved 11,1 % (IE=11,1%) child to overcome underweight
status, annual average reduction of 4,2 % in intervention group. Control
group annual average decreased of 2,1 % due to the effectiveness of
prevention programs of child malnutrition deployed across the country for
many years, as well as through the development of social- economics in the
innovation of the our country and the priorities investment of the
Government in the past decades for the difficult, mountainous and remote
areas, ethnic minorities, as well as by the economic development social-
3
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. THỰC TRẠNG SDDTE EM DƯỚI 5 TUỔI
1.1.1. Tình hình thiếu dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
Trên thế giới: Kết quả nghiên cứu trẻ em dưới 5 tuổi của tổ
chức Cứu trợ trẻ em Mỹ năm 2012, trên thế giới còn hơn 100 triệu
(15,7%) nhẹ cân, 171,0 triệu (27,0%) thấp còi và hơn 60 triệu
(10,0%) gầy còm, tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển của
châu Á và châu Phi. Số liệu WHO giai đoạn 1993-2005 có 47,4%
(293,1 triệu) trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn cầu bị thiếu máu. Đông
Nam Á có 65,5% trẻ thiếu máu. Khoảng 1/3 dân số thế giới thiếu
kẽm, cao nhất ở Nam Á, châu Phi cận Sahara, Trung Mỹ, Nam Mỹ.
Việt Nam: SDDTE dưới 5 tuổi giảm liên tục đến 2012 còn
16,2% trẻ nhẹ cân, 26,7% thấp còi và 6,7% gầy còm. Vùng miền núi
cao, đồng bào dân tộc thiểu số, SDDTE luôn cao hơn hẳn các vùng
khác. Khảo sát của Nguyễn Văn Nhiên và cộng sự (CS) thấy tỷ lệ trẻ
em nông thôn Việt Nam dưới 5 tuổi năm 2008 có 55,6% thiếu máu
và 86,9% thiếu kẽm. Thiếu axit folic là nguyên nhân của 3000 - 4000
trẻ em Việt Nam sinh ra mắc các dị tật bẩm sinh ống thần kinh.
1.1.2. Nguyên nhân và hậu quả suy dinh dưỡng trẻ em
SDDTE do thiếu dinh dưỡng (giảm cung cấp, tăng tiêu thụ);
bệnh tật (thường gặp nhất là tiêu chảy cấp, nhiễm khuẩn hô hấp cấp,
nhiễm giun). Các nguyên nhân khác như dị tật bẩm sinh, suy dinh
dưỡng bào thai. Các yếu tố liên quan như hành vi nuôi con của bà mẹ,
lối sống, điều kiện kinh tế xã hội thấp, vệ sinh môi trường, chất lượng
dịch vụ y tế và năng lực hoạt động các ban ngành hạn chế. SDDTE là
nguyên nhân sâu xa của hơn 2,6 triệu trẻ em tử vong mỗi năm hiện
nay, làm trẻ em chậm phát triển thể chất, tâm thần, tầm vóc người
trưởng thành thấp bé, giảm khả năng lao động khi trưởng thành và ảnh
hưởng tới thu nhập quốc dân.
4
1.2. CÁC TIẾP CẬN CAN THIỆP PHÒNG CHỐNG SDD
1.2.1. Tiếp cận can thiệp cải thiện bữa ăn
Giáo dục truyền thông tích cực (GDTTTC) đa dạng hóa bữa ăn
Nghiên cứu của Arimond và cộng sự cũng như của Nguyễn
Minh Tuấn đã huy động cộng đồng tham gia tích cực, giúp bà mẹ
sử dụng TPSC, đa dạng hóa bữa ăn hàng ngày.
Tiếp thị xã hội chăm sóc sức khoẻ
Tiếp thị xã hội của Pee S.C. và CS ở Indonesia giúp đối
tượng tăng tiêu thụ các loại rau xanh giàu hàm lượng sắt, cải thiện
thiếu máu dinh dưỡng và của Huỳnh Nam Phương ở Hòa Bình làm
tăng tỷ lệ uống viên sắt của phụ nữ có thai.
Bổ sung sữa, bột dinh dưỡng
Lê Thị Hợp can thiệp bằng PediaPlus và sữa bò, Phạm Văn
Phú bổ sung vi chất (bột Favina) và bổ sung men (bột gạo và
Favilase) giúp cải thiện tình trạng SDDTE.
1.2.2. Tiếp cận can thiệp bổ sung vi chất dinh dưỡng (VCDD)
Bổ sung sắt và axit folic phòng chống thiếu máu
Đây là biện pháp cấp bách giúp cải thiện nhanh tình trạng thiếu
máu dinh dưỡng mức cộng đồng được Pasricha S.R. và CS cũng như
Nguyễn Thanh Hà áp dụng thành công.
Bổ sung các chế phẩm chứa kẽm
Sử dụng chế phẩm chứa kẽm bổ sung cho trẻ em giúp cải
thiện cân nặng, chiều cao, tăng cường miễn dịch trong các nghiên
cứu của Sazawal S.và CS hay của Nguyễn Thị Hải Hà.
Tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm
Tăng cường VCDD vào thực phẩm là một giải pháp lựa chọn
hiệu quả, an toàn, bền vững đã và đang áp dụng trên thế giới cũng như
tại Việt Nam như của Hurell R.F. và CS, Đỗ Thị Hoà và CS.
19
knowledge rate of being not good feeding their children in intervention
group decreased from 80,0 % to 42,7 %, control group only decreased from
80,2 % to 67,7 %, intervention effect reached 31,0%. From the intervention
results to demonstrate that we could improve maternal knowledge of child
feeding with the impact of different solutions in accordance with local
characteristics to study, positively contributing to change from harmful
behavior into usefull behavior in the feeding children of their mother.
- Improving in maternal practice of their child care
The mother’s practice rate of being not good feeding their
children in intervention group decreased from 86,2 % to 62,2 %, control
group only decreased from 86,2 % to 79,8 %, intervention effect reached
20,4%. This was synthetic efficient of much practice indexes in mother’s
child feeding, care after 2 years of the intervention. Other authors such as
Pham Hoang Hung, Duong Cong Minh & et al had mobilized the active
participation of the community to improve in maternal knowledge and
practice of their child care.
- Improving in maternal beliefs of the prestigious locals
The percentage of mothers who lacked beliefs on village leaders,
village elders in directing and assisting activities to prevent child
malnutrition in intervention group dropped significantly from 14,2 % to
8,0%, while control group had changed no statistically significant. Similarly,
The percentage of mothers who lacked beliefs on the prestigious locals in
intervention group decreased from 22,2% to 10,8%, control group only
reduced from 22,7 % to 18,2%, intervention effect reached 31,6%. The
results of the study showed that the percentage of mothers who lacked
beliefs on the prestigious locals changed positively after the intervention and
the trust of mothers was very high for all the prestigious locals in both 2
times. The prestigious locals in ethnic minority communitie