Hiện nay, điện toán đám mây đang là một thuật ngữ phổ biến bắt 
nguồn từ ý tưởng đưa tất cả mọi thứ như dữ liệu, phần mềm, tính 
toán,lên trên m ạng Internet. Chúng ta sẽ không còn trông thấy các máy 
PC, máy chủ của riêng các doanh nghiệp để lưu trữ dữ liệu, phần mềm 
nữa mà chỉ còn một số các “máy chủ ảo” tập trung ở trên mạng. Các 
“máy chủ ảo” sẽ cung cấp các dịch vụ giúp cho doanh nghiệp có thể 
quản lý dữ liệu dễ dàng hơn, và họ sẽ chỉ trả chi phí cho lượng sử dụng 
dịch vụ của họ, m à không cần phải đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng cũng 
như quan tâm nhiều đến công nghệ. Xu hướng này sẽ giúp nhiều cho 
các công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ mà không có cơ sở hạ tầng mạng, 
máy chủ để lưu trữ, quản lý dữ liệu tốt.
Dịch vụ IPTV là dịch vụ truyền h ình đa phương tiện, các khách 
hàng sử dụng dịch vụ không chỉ dừng lại ở việc xem truyền hình đơn 
thuần mà có thể xem bất cứ chương trình nào yêu thích vào b ất cứ thời 
điểm nào và sử dụng nhiều dịch vụ khác qua màn hình tivi như: Xem 
phim theo yêu cầu, xem trực tiếp, xem lại các giải thể thao lớn, hát 
karaoke, chơi game, chia sẻ hình ảnh (media sharing) 
Xuất phát từ mong muốn nghiên cứu và triển khai các dịch vụ 
IPTV sao cho có hiệu quả về chi phí cũng như chất lượng và đem lại 
nhiều tiện ích cho người sử dụng đang là yêu cầu được đặt ra bức thiết 
đối với các nhà cung cấp dịch vụ nhất là trong bối cảnh thế giới bùng 
nổ về lưu lượng phi thoại, mạng Internet ngày càng mở rộng, các dịch 
vụ chính cung cấp cho cộng đồng dựa trên nền tảng của công nghệ IP, 
được sự giúp đỡ của thầy giáo, TS. Lê Nhật Thăng, tôi chọn đề tài 
"Nghiên cứu ứng dụng điện toán đám mây cho dịch vụ IPTV" làm Luận 
văn tốt nghiệp Cao học.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
12 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2285 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt luận văn Nghiên cứu ứng dụng điện toán đám mây cho dịch vụ iptv, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 24 1 
 KẾT LUẬN 
 Luận văn đã nghiên cứu tìm hiểu về điện toán đám mây, IPTV, HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG 
tập trung theo những vấn đề sau: --------------------------------------- 
 - Khái niệm về điện toán đám mây theo hướng của nhà cung cấp 
dịch vụ. Các lĩnh vực có thể áp dụng điện toán đám mây mang lại lợi 
ích. 
 - Các khâu kỹ thuật chính cung cấp dịch vụ IPTV. 
 - Áp dụng các thế mạnh của điện toán đáp mây vào cung cấp dịch 
vụ IPTV nhằm nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ, góp phần nâng cao 
 NGUYỄN NAM THANH 
hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. 
 - Những kết quả thu được trong luận văn có thể làm cơ sở trong 
việc phát triển xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV trên nền điện 
toán đám mây. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY CHO 
 DỊCH VỤ IPTV 
 Dù luận văn mới đề cập đến một góc nhìn hẹp về công nghệ ảo 
hóa của điện toán đám mây vào trong quá trình truyền tải dịch vụ IPTV 
 CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 
nhưng hiệu quả của việc áp dụng đã thể hiện tiêu chí đào tạo của Học 
 MÃ SỐ: 60.52.70 
viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông: Gắn học tập, nghiên cứu, với 
triển khai, áp dụng vào thực tế nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 
của đơn vị. 
 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT 
 HÀ NỘI – NĂM 2013 
 2 23 
 truyền tải trên mạng IP đáp ứng. Nhóm tác giả kết luận có thể triển khai 
 Luận văn được hoàn thành tại: 
 mô hình trong thực tế 
 Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 
 3.6. Kết luận chương 3 
 Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 
 Trong chương này ta đã xem xét các khâu, các bộ phận trong quá 
 trình cung cấp dịch vụ IPTV cho khách hàng có thể áp dụng điện toán 
 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Nhật Thăng đám mây để nâng cao chất lượng dịch vụ IPTV. 
 Trên lưu đồ cung cấp dịch vụ IPTV tổng thể, khu vực có thể áp 
 dụng công nghệ ảo hóa của điện toán đám mây là khu vực có lượng kết 
 Phản biện 1: …………………………………………………… 
 nối từ khách hàng lớn nhất như Frontend, Backend, Cache server. 
 …………………………………………………… Trước thực tế dịch vụ IPTV trên địa bàn thủ đô vào các giờ cao 
 điểm có chất lượng không đảm bảo, đòi hỏi cán bộ công nhân viên 
 VNPT Hà nội phải nghiên cứu tìm giải pháp khắc phục. Với vốn kiến 
 Phản biện 2: …………………………………………………… 
 thức được trang bị từ Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, 
 …………………………………………………… chúng tôi đã mạnh dạn đề xuất lãnh đạo VNPT Hà nội áp dụng công 
 nghệ ảo hóa của điện toán đám mây cho các máy chủ đệm trong mạng 
 MAN-E. 
 Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn tại Học 
 Bằng các kết quả thử nghiệm khả quan trên chương trình mô 
viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông phỏng Opnet Modeler 14R, được sự tin tưởng, cho phép của các cấp 
 Vào lúc: ..... giờ ..... ngày ........... tháng ............ năm ............... lãnh đạo chúng tôi đã triển khai thử nghiệm trên thực tế hệ thống cung 
 cấp dịch vụ IPTV của VNPT Hà Nội. 
 Khu vực có thể áp dụng điện toán đám mây vào trong quá trình 
 Có thể tìm hiểu luận văn tại: chuyển tải IPTV là vùng switch core của mạng MAN-E VNPT Hà Nội. 
 - Thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Tại các switch core thực hiện định tuyến lưu lượng IPTV từ khách hàng 
 qua hệ thống máy chủ đệm. 
 Kết quả là sau khi triển khai các hệ thống máy chủ đệm tại các 
 switch core, vào giờ cao điểm các khách hàng IPTV của VNPT Hà Nội 
 được phục vụ tốt hơn, không có hiện tượng giật hình, vỡ hình, thao tác 
 chuyển kênh hay chọn các tác vụ khác tại nhà khách hàng được đáp 
 ứng ngay. Nâng cao hình ảnh của VNPT trong lòng nhân dân thủ đô.
 22 3 
 Một khách hàng kết nối đến máy chủ streaming qua đám mây IP 
 LỜI CẢM ƠN 
v32. 
 Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Quốc tế và Đào 
 Khách hàng kết nối đến remote router qua LAN switch 100 Mbps. 
Cổng serial của Router thiết lập DS0. tạo Sau Đại học - Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông đã tạo 
 mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn 
 Các máy chủ App và DB server cấu hình giống như kịch bản 1. 
 thành luận văn. 
 Kịch bản 3: 
 200 khách hàng trong một mạng LAN kết nối qua router từ xa. Xin cảm ơn các thầy cô giảng dạy trực tiếp đã giúp đỡ, truyền đạt 
 cho tôi nhiều kiến thức bổ ích cho cho công tác thực tiễn của bản thân. 
 Thông số cho 100BaseT_LAN: số của máy tính khách hàng-200. 
Tốc độ chuyển mạch - 500 000 PCK / giây. Đặc biệt tôi xin cảm ơn Thầy giáo, Tiến sỹ Lê Nhật Thăng, 
 Tốc độ đường serial của remote_router DS3 Trưởng Bộ môn Kỹ thuật Chuyển mạch, Khoa Viễn thông 1 - Học viện 
 Các tham số khác giống như kịch bản 2 Công nghệ Bưu chính Viễn thông đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi 
 Sau khi tạo ra 3 kịch bản cấu hình DES thời gian 24 giờ. Hiển thị từng bước để hoàn thành Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật này. 
thời gian đáp ứng của cả ba kịch bản trên một đồ thị cho thấy: Tôi xin cảm ơn VNPT Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành 
 Thời gian đáp ứng dịch vụ là không đổi trong kịch bản đầu tiên khóa học Thạc sỹ Kỹ thuật cũng như đã tin tưởng và cho phép tôi triển 
0,5 giây. khai thử nghiệm thực tế kiểm chứng kết quả và tính khả thi của Luận 
 Kịch bản thứ hai làm cho thời gian đáp ứng dịch vụ gần như gấp văn. 
đôi: 1,1 giây. Nguyên nhân của việc này là đường truyền DS0 giữa 
 Trong quá trình thực hiện Luận văn, không thể tránh khỏi những 
remote_router đến đám mây v32, tốc độ là giới hạn 64kbps. 
 khiếm khuyết, xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu 
 Kịch bản thứ ba: thời gian đáp ứng dịch vụ trong giây đầu tiên rất của các thầy cô, các anh chị và các bạn. 
cao (4 giây) vì 200 user cùng yêu cầu dịch vụ cùng một thời điểm. Sau 
đó, thời gian đáp ứng giảm xuống theo thời gian, sau 8 giờ Task Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! 
Response Time ổn định ở mức khoảng 0,6 giây. Hà nội, tháng 02 năm 2013 
 3.5. Phân tích, đánh giá các kết quả mô phỏng Học viên 
 Việc mô phỏng hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV trên điện toán 
đám mây nhằm đánh giá tính khả thi của việc áp dụng công nghệ ảo 
hóa của điện toán đám mây vào việc truyền tải dịch vụ IPTV. Kết quả 
mô phỏng cho thấy các chỉ tiêu kỹ thuật mà dịch vụ IPTV đòi hỏi khi Nguyễn Nam Thanh 
 4 21 
 Việc cấp phát thêm tài nguyên không làm gián đoạn các dịch vụ mà 
 MỞ ĐẦU 
 máy chủ ảo đang cung cấp 
 Hiện nay, điện toán đám mây đang là một thuật ngữ phổ biến bắt 
 Tự động khôi phục máy chủ ảo khi lỗi 
nguồn từ ý tưởng đưa tất cả mọi thứ như dữ liệu, phần mềm, tính 
 Trong quá trình hoạt động, hệ thống tự động "chụp ảnh" các máy 
toán,lên trên mạng Internet. Chúng ta sẽ không còn trông thấy các máy 
 chủ ảo định kỳ. Lưu các ảnh của máy chủ này vào một phần của ổ đĩa. 
PC, máy chủ của riêng các doanh nghiệp để lưu trữ dữ liệu, phần mềm 
 Khi một trong số các máy chủ ảo bị lỗi, hệ thống tự động lấy ản 
nữa mà chỉ còn một số các “máy chủ ảo” tập trung ở trên mạng. Các 
 đã lưu trước đó ra khôi phục lại máy chủ ảo đã lỗi. 
“máy chủ ảo” sẽ cung cấp các dịch vụ giúp cho doanh nghiệp có thể 
 Nhờ các kỹ thuật điều khiển trên trong điện toán đám mây nên hệ 
quản lý dữ liệu dễ dàng hơn, và họ sẽ chỉ trả chi phí cho lượng sử dụng 
 thống máy chủ ảo trong điện toán đám mây có thể hoạt động với thời 
dịch vụ của họ, mà không cần phải đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng cũng 
 gian gián đoạn bằng không (Zero downtime). Nguồn tài nguyên tính 
như quan tâm nhiều đến công nghệ. Xu hướng này sẽ giúp nhiều cho 
 toán được sử dụng một cách hiệu quả. Việc vận hành, bảo dưỡng hệ 
các công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ mà không có cơ sở hạ tầng mạng, thống nhanh chóng thuận tiện. 
máy chủ để lưu trữ, quản lý dữ liệu tốt. 
 3.4. Mô phỏng hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV trên điện toán đám 
 Dịch vụ IPTV là dịch vụ truyền hình đa phương tiện, các khách 
 mây 
hàng sử dụng dịch vụ không chỉ dừng lại ở việc xem truyền hình đơn 
thuần mà có thể xem bất cứ chương trình nào yêu thích vào bất cứ thời Trước khi thiết lập IPTV như một dịch vụ điện toán đám mây 
điểm nào và sử dụng nhiều dịch vụ khác qua màn hình tivi như: Xem VNPT Hà Nội, chúng tôi mô hình IPTV trong 14 OPNET Modeler để 
 ước tính đáp ứng của các dịch vụ với các thông số kỹ thuật chính như: 
phim theo yêu cầu, xem trực tiếp, xem lại các giải thể thao lớn, hát 
 độ trễ, jitter, thời gian đáp ứng từ đầu cuối đến đầu cuối (end to end 
karaoke, chơi game, chia sẻ hình ảnh (media sharing)… 
 responding time). 
 Xuất phát từ mong muốn nghiên cứu và triển khai các dịch vụ Chúng tôi đưa ra ba kịch bản của mô hình: 
IPTV sao cho có hiệu quả về chi phí cũng như chất lượng và đem lại 
 Kịch bản 1: 
nhiều tiện ích cho người sử dụng đang là yêu cầu được đặt ra bức thiết 
 Một khách hàng kết nối đến máy chủ streaming ở trong LAN tốc 
đối với các nhà cung cấp dịch vụ nhất là trong bối cảnh thế giới bùng 
 độ 100 Mbps với các thông số của máy chủ như sau: 
nổ về lưu lượng phi thoại, mạng Internet ngày càng mở rộng, các dịch 
 DB Server Sun Ultra 10 333 MHz. 
vụ chính cung cấp cho cộng đồng dựa trên nền tảng của công nghệ IP, 
được sự giúp đỡ của thầy giáo, TS. Lê Nhật Thăng, tôi chọn đề tài App Server Sun Ultra 10 333 MHz 
"Nghiên cứu ứng dụng điện toán đám mây cho dịch vụ IPTV" làm Luận Các tham số : Inter arrival times- Exponential 3s. Transaction size 
văn tốt nghiệp Cao học. - Constant 188 bytes. Type of service - Streaming multimedia. 
 Kịch bản 2: 
 Luận văn gồm 3 chương: 
 20 5 
trình vận hành trên host B luôn duy trì một bản sao của máy chủ ảo trên Chương 1: Điện toán đám mây 
host A kể cả nội dung trong bộ nhớ RAM của máy chủ cùng được đồng 
 1.1. Giới thiệu chung về điện toán đám mây 
bộ định kỳ. Lúc này máy chủ ảo trên host B chạy như là một máy chủ 
dự phòng cho máy chủ ảo trên host A . Khi host A bị hỏng, bản sao của 1.2. Các đặc điểm và tính chất cơ bản của điện toán đám mây 
máy chủ ảo trên host B tự động chuyển sang chế độ chạy chính và dịch 
 1.3. Cấu trúc của điện toán đám mây 
vụ do máy chủ này cung cấp không gián đoạn (thời gian gián đoạn dịch 
vụ bằng 0). 1.4. Thực tế triển khai điện toán đám mây hiện nay trên Thế 
 giới và Việt Nam 
 Tính năng Thin Provision 
 Việc sử dụng ổ đĩa lưu trữ trong hệ thống ảo hóa của điện toán Chương 2: Dịch vụ IPTV 
đám mây hiệu quả và linh hoạt nhờ tính năng Thin provision. Khi khai 
 2.1. Giới thiệu chung về dịch vụ IPTV 
báo cho ba máy chủ ảo như hình vẽ 3.8 lần lượt là 20 GB, 40 GB và 
100 GB thực tế mỗi máy chủ đang dùng 10GB mỗi máy số dung lượng 2.2. Hệ thống IPTV 
dôi ra 130 GB có thể dùng cho các máy chủ khác trong hệ thống chia 2.3. Các chỉ tiêu kỹ thuật của dịch vụ IPTV 
sẻ. Do đó nguồn tài nguyên lưu trữ được dùng hiệu quả hơn. 
 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng dịch vụ IPTV 
 Khi các máy chủ trên dùng thêm ổ đĩa để lưu trữ thì hệ thống tự 
động cấp phát thêm dung lượng, như hình vẽ 3.9 phần bổ xung cho các Chương 3: Ứng dụng điện toán đám mây cho truyền tải dịch vụ 
máy lần lượt là 10GB và 30GB. Các máy chủ khác trong hệ thống có IPTV 
thể tận dụng 90GB dung lượng đĩa cứng còn lại 
 3.1. Giới thiệu 
 Chia sẽ tài nguyên tính toán 
 3.2. Mô hình cơ bản về cung cấp dich vụ IPTV dựa trên điện 
 Các máy chủ ảo không chỉ chia sẻ nguồn tài nguyên ổ đĩa mà còn 
 toán đám mây 
có thể chia sẻ cả CPU, RAM, card mạng. Nguồn tài nguyên tính toán 
dùng chung này được gộp vào trong một Pool. Khi cấp tài nguyên cho 3.3. Mô phỏng hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV trên điện toán 
các máy chủ ảo người quản trị có thể đặt giới hạn trên của nguồn tài đám mây (bằng chương trình mô phỏng OpNet Modeler 14) 
nguyên mà máy chủ ảo sử dụng. Khi không sử dụng hết nguồn tài 
 3.4. Nhận xét, đánh giá các kết quả mô phỏng. 
nguyên được cấp phát trên danh nghĩa, các máy chủ ảo này có thể chia 
sẻ nguồn tài nguyên của mình cho các máy chủ ảo khác trong hệ thống. 
 Khi số tài nguyên được cấp phát có biểu hiện không đáp ứng 
được nhu cầu cung cấp dịch vụ của máy chủ ào. Người quản trị sẽ cấp 
phát thêm tài nguyên cho máy chủ này từ Pool tài nguyên dùng chung. 
 6 19 
 lượng của IPTV khi có một số lượng lớn khách hàng yêu cầu (nóng 
 CHƯƠNG 1 
 theo từng thời điểm). 
 TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY 
 Nhờ số lượng máy chủ ảo lớn (24 máy chủ trong một hệ thống 
1.1 Giới thiệu chung về điện toán đám mây máy chủ đệm) đáp ứng được số lượng lớn các kết nối đồng thời, cũng 
 Cloud computing là một thuật ngữ được nhắc tới khá nhiều trong như vị trí đặ hệ thống máy chủ gần với khách hàng nên các yêu cầu từ 
giới công nghệ gần đây. Thuật ngữ này liên quan tới rất nhiều các công phía khách hàng được xử lý gần như tức thì. Việc trả kết quả các yêu 
nghệ mới đang phát triển và bản thân định nghĩa về điện toán đám mây cầu của khách hàng cũng được đệm với dung lượng lớn đáp ứng hiệu 
 quả các yêu cầu nội dung giống nhau của các khách hàng.- Các module 
cũng vẫn còn đang được những người làm công nghệ tinh chỉnh lại 
 chức năng mở rộng khác 
hàng ngày. Thay vì tham vọng đưa lại cái nhìn chi tiết về từng khía 
cạnh khác nhau của điện toán đám mây, ở đây chỉ xin nêu những điểm 3.3. Điều khiển trong điện toán đám mây để chuyển tải IPTV 
chung nhất về thuật ngữ này. Di chuyển các máy chủ 
 Một cách đơn giản, điện toán đám mây là việc ảo hóa các tài Di chuyển các máy chủ ảo từ máy chủ vật lý này sang máy chủ 
nguyên tính toán và các ứng dụng. Thay vì việc bạn sử dụng một hoặc vật lý khác mà không làm gián đoạn sự cung cấp dịch vụ của các máy 
nhiều máy chủ thật (ngay trước mắt, có thể sờ được, có thể tự bạn ấn chủ. 
nút bật tắt được) thì nay bạn sẽ sử dụng các tài nguyên được ảo hóa Sau khi di chuyển máy chủ từ host A sang host B dịch vụ server 
(virtualized) thông qua môi trường Internet. Bản thân từ đám mây ảo cung cấp không gián đoạn. 
(cloud) là một từ ẩn dụ (metaphor) cho Internet. Tính năng HA, FT 
 Nếu hệ thống ảo hóa đang chạy có một máy chủ vật lý (Host A) bị 
 Public Cloud: Các đám mây công cộng là các dịch vụ đám mây 
 hỏng các máy chủ ảo trên host A tự động chuyển sang host B. Việc 
được một bên thứ ba (người bán) cung cấp. Chúng được lưu trữ đầy đủ 
 cung cấp dịch vụ của các máy chủ ảo sẽ không gián đoạn nếu sử dụng 
và được nhà cung cấp bởi đám mây quản lý. 
 tính năng FT, hoặc chỉ gián đoạn trong khoảng thời gian rất ngắn (bằng 
 Private Cloud: Các đám mây riêng là các dịch vụ đám mây được thời gian khởi động của máy chủ ảo) nếu sử dụng tính năng HA. 
cung cấp trong doanh nghiệp. Những đám mây này được doanh nghiệp Tính năng HA của hệ thống ảo hóa tự động lưu giữ một bản sao 
quản lý. của máy chủ ảo đang hoạt động trên host A khi máy chủ vật lý (host A) 
 Hybrid Cloud: Các đám mây lai là một sự kết hợp của các đám hỏng bản sao của máy chủ này được bật trên host B (cùng nhóm HA 
 với host A). Do đó dịch vụ do các server ảo chạy trên host A bị gián 
mây công cộng và riêng. 
 đoạn trong khoảng thời gian khởi động các máy chủ ảo này trên host B. 
1.2 Các đặc điểm và tính chất cơ bản của điện toán đám mây 
 Với tính năng FT các dịch vụ do máy chủ ảo nằm trên host A 
 Đặc điểm: cung cấp không gián đoạn khi máy chủ vật lý (host A) hỏng. Trong quá 
 18 7 
 Khách hàng không cần sở hữu cơ sở hạ tầng, họ sẽ chỉ phải trả 
 cho những gì họ sử dụng. Việc chia sẻ giữa nhiều người thuê giúp tận 
 dụng nguồn tài nguyên máy tính và giảm phí tổn. 
 Một số nhà cung cấp bao gồm Amazon, Google và Yahoo. Gần 
 đây, Microsoft cũng giới thiệu dịch vụ điện toán đám mây mới là 
 Windows Azure. Những dịch vụ này có thể được truy cập nhờ 
 Microsoft Visual Studio bằng cách cài đặt Windows Azure SDK và 
 Windows Azure Tools cho Visual Studio. 
 Điện toán đám mây có những đặc điểm chính bao gồm: tránh phí 
 tổn cho khách hàng; độc lập thiết bị và vị trí; cho phép khách hàng truy 
 cập hệ thống từ bất kỳ nơi nào hoặc bằng bất kỳ thiết bị gì; nhiều người 
 Hình 3.3: Mô hình cung cấp dịch vụ IPTV với các server ảo của 
 sử dụng: giúp chia sẻ tài nguyên và giá thành, cho phép tập trung hóa 
điện toán đám mây 
 cơ sở hạ tầng, tận dụng hiệu quả các hệ thống; phân phối theo nhu cầu 
 Khu vực có thể áp dụng điện toán đám mây vào trong quá trình 
 sử dụng; quản lý được hiệu suất; tin cậy; khả năng mở rộng; cải thiện 
chuyển tải IPTV là vùng switch core của mạng MAN-E VNPT Hà Nội. 
 tài nguyên; khả năng duy trì. 
Tại các switch core thực hiện định tuyến lưu lượng IPTV từ khách hàng 
qua hệ thống máy chủ đệm (Cache server). 1.3 Cấu trúc của điện toán đám mây 
 Thay vì mọi yêu cầu của khách hàng IPTV đều được chuyển đến Điện toán đám mây được chia thành 3 lớp chính: 
server của nhà cung cấp dịch vụ thì các yêu cầu này được tiếp nhận và 
 Điện toán đám mây là sự kết hợp giữa các khái niệm Hạ tầng 
xử lý tại các máy chủ đệm. Nếu nội dung mà khách hàng yêu cầu đã có 
 hướng dịch vụ (IaaS), Nền tảng hướng dịch vụ (PaaS), Phần mềm 
trên máy chủ đệm thì máy chủ đệm sẽ đáp ứng ngay các yêu cầu và 
chuyển nội dung cho khách hàng. Nếu nội dung mà khách hàng yêu cầu hướng dịch vụ (SaaS) và một số khái niệm công nghệ mới 
không có trên hệ thống máy chủ đệm thì yêu cầu đó mới được chuyển Infrastructure as a Service – IaaS (Lớp Cơ sở hạ tầng): Cung cấp 
tiếp đến hệ thống máy chủ của nhà cung cấp dịch vụ và đồng thời lưu hạ tầng máy tính, tiêu biểu là môi trường nền ảo hóa. Thay vì khách 
giữ trên hệ thống máy chủ đệm cho các yêu cầu tương tự sau này. hàng phải bỏ tiền ra mua các server, phần mềm, trung tâm dữ liệu hoặc 
 Mỗi hệ thống máy chủ đệm gồm 4 máy chủ vật lý cài trên đó là 24 thiết bị kết nối… giờ đây, họ vẫn có thể có đầy đủ tài nguyên để sử 
máy chủ ảo (tỷ lệ ảo hóa 1:6). Hệ thống máy chủ đệm có nhiệm vụ đáp dụng mà chi phí được giảm thiểu, hoặc thậm chí là miễn phí. Đây là 
ứng ngay các yêu cầu từ khách hàng họ thao tác trên settop box. Các một bước tiến hóa của mô hình máy chủ ảo (Virtual Private Server). 
máy chủ đệm này cũng lưu giữ các đoạn video streaming đảm bảo chất 
 8 17 
 Platform as a Service – PaaS (Lớp Nền tảng): Cung cấp nền tảng 
cho điện toán và các giải pháp của dịch vụ, chi phối đến cấu trúc hạ 
tầng của “đám mây” và là điểm tựa cho lớp ứng dụng, cho phép các 
ứng dụng hoạt động trên nền tảng đó. Nó giảm nhẹ sự tốn kém khi triển 
khai các ứng dụng khi người dùng không phải trang bị cơ sở hạ tầng 
(phần cứng và phần mềm) của riêng mình. 
 Software as a Service – SaaS (Lớp dịch vụ phần mềm): Dịch vụ 
SaaS cung cấp các ưng dụng hoàn chỉnh như một dịch vụ theo yêu cầu 
cho nhiều khách hàng với chỉ một phiên bản cài đặt. Khách hàng lựa 
chọn ứng dụng phù hợp với nhu cầu và sử dụng mà không quan tâm tới 
hay bỏ công sức quản lý tài nguyên tính toán bên dưới. Các dịch vụ 
phần mềm sẽ được bảo trì theo một qui trình chuyên nghiệp của đội ngũ Hình 3.2: Mô hình cung cấp dịch vụ IPTV truyền thống 
phần mềm Nhà cung cấp dịch vụ IPTV cung cấp nội dung qua đường truyền 
 1.4 Thực tế triển khai điện toán đám mây hiện nay trên Thế của công ty Viễn thông liên tỉnh. Qua PE của công ty viễn thông liên 
giới và Việt Nam tỉnh cho mỗi tỉnh thành, lưu lượng này đổ vào mạng MAN-E của các 
 Viễn thông tỉnh thành, phục vụ các tất cả các yêu cầu từ các thuê bao 
 Trên thị trường thế giới 
 IPTV của địa phương. Hà Nội là cũng là thành phố cung cấp IPTV cho 
 Điện toán đám mây (Cloud computing) không còn là điều gì mới khách hàng theo mô hình trên với đặc thù lưu lượng lớn, số thuê bao 
mẻ. Bắt nguồn từ điện toán lưới (grid computing) từ những năm 80, IPTV nhiều. 
điện toán theo nhu cầu (Utility computing) và phần mềm dịch vụ Với mô hình trên đến giờ cao điểm tại một số khu vực (đặc biệt là 
(SaaS), Oracle là nhà tiên phong trong việc triển khai công nghệ này. khu vực nội thành) chất lượng IPTV tại nhà khách hàng không tốt. 
Cho đến nay, điện toán đám mây đang được phát triển và cung cấp bởi Hình bị giật, có lúc đứng hình, chuyển kênh phải chờ một khoảng thời 
nhiều nhà cung cấp, trong đó có Amazon, Google, DataSynapse, gian trễ thì tác vụ mới được thực hiện. 
Salesforce cũng như các nhà cung cấp truyền thống Microsoft, IBM, Đề xuất áp dụng điện toán đám mây trong truyền tải IPTV 
HP… Đã được rất nhiều người