Tóm tắt Luận văn - Nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36

Bất cứ một quốc gia nào, muốn phát triển về kinh tế chính trị, văn hóa, xã hội, đều cần một nền tảng cơ bản là cơ sở hạ tầng vững chắc. Hoạt động xây lắp có quy mô và độ phức tạp rất lớn. Sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp là các công trình kiến trúc, hệ thống giao thông, chứa đựng trong đó là sự hao phí chi phí vô cùng lớn, cùng thời gian thi công kéo dài. Nên việc tập hợp chi phí và tính giá thành công trình rất phức tạp. Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 được thành lập từ năm 2006 trên cơ sở chuyển đổi từ xí nghiệp Xây dựng công trình 36 – Tổng công ty Thành An. Mới trải qua hơn 6 năm phát triển từ việc chuyển đổi loại hình công ty, công tác quản lý và kế toán của Công ty đối mặt với nhiều khó khăn. Do vậy hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty là một vấn đề cấp bách hiện nay.

pdf12 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 481 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Bất cứ một quốc gia nào, muốn phát triển về kinh tế chính trị, văn hóa, xã hội, đều cần một nền tảng cơ bản là cơ sở hạ tầng vững chắc. Hoạt động xây lắp có quy mô và độ phức tạp rất lớn. Sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp là các công trình kiến trúc, hệ thống giao thông, chứa đựng trong đó là sự hao phí chi phí vô cùng lớn, cùng thời gian thi công kéo dài. Nên việc tập hợp chi phí và tính giá thành công trình rất phức tạp. Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 được thành lập từ năm 2006 trên cơ sở chuyển đổi từ xí nghiệp Xây dựng công trình 36 – Tổng công ty Thành An. Mới trải qua hơn 6 năm phát triển từ việc chuyển đổi loại hình công ty, công tác quản lý và kế toán của Công ty đối mặt với nhiều khó khăn. Do vậy hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty là một vấn đề cấp bách hiện nay. 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp Để học hỏi được những kinh nghiệm của các đề tài trước, đồng thời khắc phục những nhược điểm của các đề tài đó nhằm tự hoàn thiện đề tài bản thân cá nhân tôi tự nghiên cứu, luận văn đưa ra một số đề tài nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp trước đây, trên cả 2 phương diện về kế toán tài chính và kế toán quản trị . 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn đưa ra 4 mục tiêu nghiên cứu về nội dung lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp; thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Để đảm bảo luận văn có được kết quả tốt nhất, luận văn nghiên cứu phải trả lời được năm câu hỏi nghiên cứu cụ thể. 1.5. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 nói riêng trên phương diện kế toán tài chính. 1.6. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. 1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Luận văn có 4 ý nghĩa về mặt lý luận là khái quát nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp và ý nghĩa thực tiễn giúp phân tích, đánh giá, hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36. 1.8. Kết cấu đề tài nghiên cứu Kết cấu của luận văn gồm có 4 chương. Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu – Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp. Chương 2: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp. Chương 3: Phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36. Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc...thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân có quy mô và giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài, mang tính đơn chiếc; giá cả của sản phẩm xây lắp được quy định trước khi tiến hành hoạt động thi công; hoạt động xây lắp có tính thời vụ, địa điểm thi công phân tán; sản phẩm xây lắp cố định ở nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất như nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bịphải di chuyển theo địa điểm thi công của công trình. Những đặc điểm này ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, khác với các loại hình sản xuất khác. 2.2. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp 2.2.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất để cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. Dưới góc độ kế toán tài chính, chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp có 2 cách phân loại: theo khoản mục chi phí trong giá thành và phân loại theo yếu tố chi phí. 2.2.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Có 2 cách phân loại giá thành, gồm: phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí và Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành. 2.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp Chi phí sản xuất và giá thành thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ, đều biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nhưng giá thành và chi phí sản xuất không giống nhau về lượng. Giá thành sản phẩm hoàn thành bao gồm chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất. 2.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp 2.3.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Kế toán chi chí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh, tổng hợp thông tin về chi phí giá thành sản phẩm xây lắp, đóng vai trò quan trọng trong công tác tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Xuất phát từ những yêu cầu nói trên, nhiệm vụ chủ yếu của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp. 2.3.2. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Có 4 phương pháp kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, gồm: phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình; phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng; phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo khối lượng công việc hoàn thành; phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các đơn vị hoặc khu vực thi công. 2.3.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NVLTT gồm tất cả các chi phí về NVLTT dung cho thi công xây lắp như: vật liệu xây dựng (cát, đá, sỏi, xi măng), vật liệu khác (bột màu, đinh, dây..), nhiên liệu (than, củi..), vật kết cấu (bê tông đúc sẵn..) Kế toán CPNVLTT sử dụng TK 621 – CP NVLTT 2.3.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí NCTT gồm tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị cụ thể. Kế toán CPNCTT sử dụng TK 622 – CP NCTT 2.3.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Đối với doanh nghiệp thực hiện việc xây lắp theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thi công bằng thủ công vừa thi công bằng máy, chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: tiền lương và phụ cấp lương công nhân điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí công cụ dụng cụ dùng cho MTC, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, tiền thuê MTC và các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy thi công. Kế toán CP sử dụng MTC sử dụng TK 623 – CP sử dụng MTC 2.3.6. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khác (ngoài CPNVLTT, CPNCTT, CP sử dụng MTC) và các chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi công như tổ, đội, công trường thi công, bao gồm: chi phí lương và tiền ăn ca nhân viên quản lý đội xây dựng; tiền ăn ca của công nhân xây lắp; khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp); chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho hoạt động quản lý tại công trường, chi phí về đồ bảo hộ lao động cho công nhân; chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác Kế toán CPSXC sử dụng TK 627 – CP SXC 2.3.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm CPNVLTT, CPNCTT, CP sử dụng MTC, CP SCX. Để tính được giá thành sản phẩm cho từng đối tượng, kế toán thực hiện kết chuyển chi phí đối với các chi phí đã tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng, còn đối với chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng, kế toán tiến hành phân bổ chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức thích hợp. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp sử dụng TK 154- CP sản xuất kinh doanh dở dang. 2.3.8. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang Toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp nằm trong sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tùy thuộc vào đối tượng tính giá thành đã được doanh nghiệp xây lắp xác định mà nội dung của sản phẩm dở dang có những điểm khác nhau. Nếu đối tượng tính giá thành là khối lượng ( giai đoạn ) xây lắp hoàn thành thì sản phẩm dở dang là khối lượng ( giai đoạn ) xây lắp chưa hoàn thành. Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì sản phẩm dở dang là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành. 2.3.9. Tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối tượng tính giá thành thường trùng đối tượng tập hợp chi phí, có thể là khối lượng (giai đoạn) công việc hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp phụ thuộc vào đối tượng tính giá thành của doanh nghiệp. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp thường được sử dụng trong các doanh nghiệp xây lắp gồm có: phương pháp giản đơn, phương pháp đơn đặt hàng, phương pháp tính giá thành theo định mức. 2.3.10. Sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Có 4 hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chứng từ, nhật ký chung, chứng từ ghi sổ, Nhật ký sổ cái. Mỗi hình thức ghi sổ có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Lựa chọn hình thức ghi sổ phải phù hợp với quy mô, loại hình và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công ty. Tóm lại, Chương 2 tổng hợp những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp trên phương diện kế toán tài chính. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI 36 3.1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 (Bộ Quốc Phòng) được thành lập ngày 09/03/2006 trên cơ sở chuyển đổi từ xí nghiệp Xây dựng công trình 36 - Tổng công ty Thành An theo quyết định số 39/2006/QĐBQP của Bộ Quốc Phòng. 3.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh Các lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty hiện nay trên thị trường Việt Nam: xây dựng các công trình dân dụng, công nghệ, công trình cấp thoát nước, các công trình công cộng, hạ tầng đô thị và các khu công nghiệp; đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng và kinh doanh nhà đất Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là sản phẩm chính là loại sản phẩm đơn chiếc (cầu, đường, nhà); quy trình công nghệ từ lập dự toán, ký hợp đồng đấu thầu, tổ chức sản xuất và tổ chức nghiệm thu thanh lý hợp đồng; quy trình sản xuất từ chuẩn bị thi công, thực hiện thi công, hoàn thành công trình và bảo hành công trình. 3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc, 8 phòng và 6 xí nghiệp trực thuộc. Mỗi phòng ban có chức năng và quyền hạn riêng. 3.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 tập trung chủ yếu tại phòng Tài Chính Công ty, thực hiện theo hình thức tập trung có uỷ quyền, phân cấp cho các Xí nghiệp thuộc Công ty. Phòng kế toán công ty có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty và xí nghiệp; tổng hợp các báo cáo do đơn vị phụ thuộc gửi lên về các nội dung đã phân cấp cho đơn vị phụ thuộc hạch toán. Tại mỗi xí nghiệp có 1 phòng kế toán với kế toán trưởng, 1 phó phòng, và 1 kế toán viên ,1 thủ quỹ. 3.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Về tổ chức vận dụng chứng từ kế toán, Công ty sử dụng danh mục chứng từ theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006. Bên cạnh hệ thống cơ bản của các doanh nghiệp Nhà nước, với đặc thù của doanh nghiệp xây lắp Công ty còn có thêm một số chứng từ đặc trưng. Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản của một doanh nghiệp xây lắp, đặc trưng là: TK 141, 154, 621, 622, 623, 627, 331 và sử dụng tài khoản thanh toán nội bộ 136, 336 do Công ty là đơn vị hạch toán độc lập có các xí nghiệp hạch toán phụ thuộc. Hình thức ghi sổ Công ty áp dụng là Nhật ký chung. Hệ thống báo cáo kế toán của công ty gồm 4 loại báo cáo là Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. 3.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư xây lắp và thương mại 36 3.2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối tượng tập hợp chi phí tại Công ty là các công trình, khoản mục công trình thi công. kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp cho từng công trình và hạng mục công trình 3.2.2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp Về kế toán chi phí NVLTT đi từ xí nghiệp ký Hợp đồng mua vât tư, làm Giấy đề nghị tạm ứng, tiếp nhận vật tư thông qua Phiếu Nhập kho và xuất sử dụng vật tư qua Phiếu Xuất kho. Căn cứ vào các chứng từ, hợp đồng, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập xuất xí nghiệp gửi lên, kế toán Công ty vào Sổ chi tiết TK 621, Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 621. Về kế toán chi phí NCTT, công ty có 2 hệ thống lao động là lao động trong biên chế và lao động ngoài biên chế. Nhân công thuê ngoài được ký Hợp đồng thuê nhân công, nhân công thuộc biên chế công ty ký Hợp đồng nhân công khoán công việc, khi có Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, Bảng chấm công lương được trả thông qua Bảng cấp phát lương. Dựa vào các chứng từ trên, kế toán công ty vào Sổ chi tiết TK 622, Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 622. Về kế toán chi phí sử dụng máy thi công, công ty sử dụng đồng thời máy của công ty và máy thuê ngoài. Các chi phí phát sinh cho việc sử dụng máy như tiền lương công nhân điều khiển, khấu hao máy, chi phí sửa chữa, bảo trì, xăng dầu, công cụđược tập hợp qua các chứng từ và lên Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công. Từ các chứng từ và bảng tổng hợp, kế toán công ty vào Sổ chi tiết TK 623, Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 623. Về kế toán chi phí sản xuất chung, xí nghiệp tập hợp các chứng từ phát sinh liên quan đến chi phí phục vụ chung cho toàn xí nghiệp như lương nhân viên quản lý đội, chi phí khấu hao TSCĐ chung, CP CCDC, kế toán công ty dựa vào chứng từ vào Sổ chi tiết TK 627, Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 627. Về kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, toàn bộ chi phí NVLTT, CPNCTT, CP sử dụng MTC, CPSXC sau khi được tập hợp và phân bổ cho từng công trình được kết chuyển sang TK 154 và lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ bằng (DD đầu kỳ + Thực tế phát sinh trong kỳ - Kết chuyển trong kỳ) Hàng tháng Đội thi công kiểm kê đánh giá công trình và lập bảng thanh toán khối lượng hoàn thành gửi lên Phòng Tài chính công ty để làm cơ sở cho kế toán công ty tính giá thành cuối các kỳ kế toán. Khi công trình thi công xong thì kế toán giá thành Công ty tiến hành tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành Tóm lại, Chương 3 cho một cái nhìn khái quát về toàn bộ công tác quản lý và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36, giúp đánh giá được những ưu nhược điểm trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty. Dựa vào đó, đề xuất những giải pháp hoàn thiện và khắc phục, với mục đích tăng hiệu quả công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng tại Công ty. CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI 36 4.1. Kết quả nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 4.1.1. Ưu điểm Công ty áp dụng hình thức khoán gọn nên NVL mua ngoài được chuyển thẳng đến công trường, làm giảm chi phí NVL; công nhân xây lắp được khoán việc trực tiếp nên có tính trách nhiệm cao, năng suất lao động tốt góp phần giảm CPNCTT. Công ty kết hợp sử dụng MTC của đơn vị và thuê ngoài, hoạt động của máy thi công được theo dõi bằng Bảng theo dõi ca máy hoạt động nên đảm bảo quản lý tốt máy thi công, giảm chi phí sử dụng MTC. Công tác tính giá thành công trình, hạng mục công trình được thực hiện chi tiết theo từng khoản mục giúp doanh nghiệp có thể so sánh tình hình thực hiện kế hoạch với kế hoạch đề ra. 4.1.2. Tồn tại Kế toán CPNVLTT còn 3 điểm tồn tại: mua NVL theo nhu cầu thực tế, chưa tính đến dự trữ; kiểm kê NVL tại công trường thiếu chặt chẽ; chưa tận dụng phế liệu thu hồi do phá dỡ. Kế toán CPNCTT còn 2 điểm tồn tại: tiền ăn ca và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp vào chi phí NCTT; không thực hiện trích trước lương cho công nhân nghỉ phép. Kế toán CP sử dụng MTC còn 3 điểm tồn tại: công ty chưa tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công; các chi phí mua ngoài phát sinh cho việc sử dụng máy thi công chưa được theo dõi tỉ mỉ, dẫn đến tập hợp thiếu; bất cập trong phân chia ca máy đối với MTC của công ty. Kế toán CPSXC còn thiếu chặt chẽ trong tập hợp chứng từ để phản ánh chi phí đầy đủ. Các khoản thiệt hại trong sản xuất, kế toán không tiến hành hạch toán riêng biệt chi phí thiệt hại mà hạch toán chung vào chi phí trong kỳ. 4.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 4.2.1. Định hướng phát triển Công ty luôn muốn mở rộng địa bàn hoạt động; nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách tăng chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh; đồng thời đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động; thực hiện tốt các nhiệm vụ xã hội. 4.2.2. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Trong điều kiện kinh tế phát triển, sức ép cạnh tranh ngày càng lớn, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiết kiệm tối đa chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Việc đó thông qua sự hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp . Nguyên tắc hoàn thiện phải: Tuân thủ chế độ tài chính kế toán hiện hành, phù hợp với đặc thù ngành, lĩnh vực hoạt động; phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh và phù hợp với trình độ của bộ máy kế toán của doanh nghiệp. 4.2.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính g iá thành sản phẩm xây lắp Về kế toán CPNVLTT: làm kho dự trữ NVL; lập Biên bản kiểm nghiệm vật tư có chữ ký của 4 người: Người phòng Vật tư, đ ội trưởng, kế toán đội, thủ kho; hạch toán giá trị vật liệu thu hồi; lập Biên
Luận văn liên quan