Sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng công nghệ thông
tin và truyền thông đã tác động ngày một sâu rộng đến cuộc sống
hàng ngày của con người, làm biến đổi sâu sắc cách thức làm việc
của Chính phủ, của doanh nghiệp và của người dân. Bộ Chính trị,
Ban chấp hành TW Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VIII ban hành
ngày 17/10/2000 đã ban hành chỉ thị 58 với nội dung xác định công
nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng trong quá trình
phát triển đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội. Chính sự phát triển công
nghệ thông tin đó đòi hỏi Chính phủ phải có phương án nhằm hỗ trợ
và nâng cao đời sống của người dân trong đó Chính phủ điện tử được
xem như là một công cụ hỗ trợ đắc lực. Chính phủ điện tử là hệ
thống cung cấp dịch vụ để phục vụ và cũng là bàn đạp để bắt kịp
những thay đổi của về công nghệ thông tin trên toàn thế giới. Vì vậy
để đạt được những yêu cầu đã đặt ra, Việt Nam đã và đang xây dựng
hệ thống Chính phủ điện tử tại các tỉnh, thành phố và Đà Nẵng vinh
dự là một trong những nơi triển khai hệ thống đầu tiên tại Việt Nam.
Mặc dù được ưu tiên để phát triển nhưng hiện chất lượng các
ứng dụng hiện tại của Chính phủ điện tử còn khá thấp so với kì vọng
của xã hội, chưa thật sự thu hút được sự quan tâm đáng kể từ người
dân. Cụ thể theo đánh giá của Liên hợp quốc năm 2012, thứ tự xếp
hạng về Chính phủ điện tử tại Việt Nam tăng bảy bậc từ vị trí 90 lên
83 so với năm 2010, xếp thứ 4 ở Đông Nam Á nhưng những chỉ số
về mức độ tham gia của người dân chỉ đạt 0,1 điểm và chỉ số thông
tin truyền thông không đạt điểm nào. Ngoài ra quá trình cải cách
hành chính mà trọng điểm là các khó khăn gặp phải là do thói quen,
trình độ sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin của người dân còn2
hạn chế và hệ thống thể chế chính sách chưa được công khai minh
bạch, còn chồng chéo gây nhiều cản trở trong ý định sử dụng Chính
phủ điện tử
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 423 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Những nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng chính phủ điện tử của người dân tại thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN LÊ UYỂN NHI
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ
DỤNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ CỦA NGƢỜI DÂN TẠI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Đà Nẵng - 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. LÊ VĂN HUY
Phản biện 1: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN
Phản biện 2: TS. HOÀNG HỒNG HIỆP
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 03 tháng 02 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng công nghệ thông
tin và truyền thông đã tác động ngày một sâu rộng đến cuộc sống
hàng ngày của con người, làm biến đổi sâu sắc cách thức làm việc
của Chính phủ, của doanh nghiệp và của người dân. Bộ Chính trị,
Ban chấp hành TW Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VIII ban hành
ngày 17/10/2000 đã ban hành chỉ thị 58 với nội dung xác định công
nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng trong quá trình
phát triển đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội. Chính sự phát triển công
nghệ thông tin đó đòi hỏi Chính phủ phải có phương án nhằm hỗ trợ
và nâng cao đời sống của người dân trong đó Chính phủ điện tử được
xem như là một công cụ hỗ trợ đắc lực. Chính phủ điện tử là hệ
thống cung cấp dịch vụ để phục vụ và cũng là bàn đạp để bắt kịp
những thay đổi của về công nghệ thông tin trên toàn thế giới. Vì vậy
để đạt được những yêu cầu đã đặt ra, Việt Nam đã và đang xây dựng
hệ thống Chính phủ điện tử tại các tỉnh, thành phố và Đà Nẵng vinh
dự là một trong những nơi triển khai hệ thống đầu tiên tại Việt Nam.
Mặc dù được ưu tiên để phát triển nhưng hiện chất lượng các
ứng dụng hiện tại của Chính phủ điện tử còn khá thấp so với kì vọng
của xã hội, chưa thật sự thu hút được sự quan tâm đáng kể từ người
dân. Cụ thể theo đánh giá của Liên hợp quốc năm 2012, thứ tự xếp
hạng về Chính phủ điện tử tại Việt Nam tăng bảy bậc từ vị trí 90 lên
83 so với năm 2010, xếp thứ 4 ở Đông Nam Á nhưng những chỉ số
về mức độ tham gia của người dân chỉ đạt 0,1 điểm và chỉ số thông
tin truyền thông không đạt điểm nào. Ngoài ra quá trình cải cách
hành chính mà trọng điểm là các khó khăn gặp phải là do thói quen,
trình độ sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin của người dân còn
2
hạn chế và hệ thống thể chế chính sách chưa được công khai minh
bạch, còn chồng chéo gây nhiều cản trở trong ý định sử dụng Chính
phủ điện tử.
Dù hiện nay trên thế giới đã xuất hiện nhiều mô hình lý thuyết
và các nghiên cứu giải thích những nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử
dụng CPĐT của người dân tuy nhiên tại Việt nam thì các nghiên cứu
về CPĐT còn khá ít và xét theo phạm vi lãnh thổ trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng chưa có nghiên cứu nào về những nhân tố ảnh hưởng
đến ý định sử dụng CPĐT của người dân.
Chính vì những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài “Những nhân
tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Chính Phủ điện tử của người
dân tại Thành phố Đà Nẵng” để thực hiện luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ý định sử dụng Chính phủ
điện tử của người dân.
- Xây dựng mô hình và thang đo nghiên cứu về những nhân tố
ảnh hưởng đến ý định sử dụng Chính phủ điện tử của người dân
- Chỉ ra những nhân tố tác động đến ý định sử dụng Chính phủ
điện tử của người dân tại Thành phố Đà Nẵng.
- Đề ra những đề xuất kiến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Ý định sử dụng Chính phủ điện tử của
người dân tại Thành phố Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ khảo sát người dân sử dụng
Chính phủ điện tử trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính gồm thu thập tài liệu của các nghiên cứu
trước đây để hình thành bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia nhằm
3
xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Chính phủ
điện tử của người dân đã đầy đủ và hợp lý chưa để điều chỉnh.
Nghiên cứu định lượng phân tích dữ liệu điều tra 287 phiếu
khảo sát với 42 biến cùng các dữ liệu về nhân khẩu học như giới
tính, tuổi tác, nghề nghiệp... Thang đo được phân tích bằng phân tích
nhân tố EFA, kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích hồi quy đa
biến bằng phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS 20.0.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Về mặt khoa học: Nghiên cứu bổ sung cơ sở lý thuyết về
những nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Chính phủ điện tử.
- Về mặt thực tiễn: Việc tìm thấy những nhân tố ảnh hưởng
đến ý định sử dụng Chính phủ điện tử giúp cơ quan quản lý nhà nước
về kinh tế tham khảo để hoạch định chiến lược phát triển Chính phủ
điện tử. Bên cạnh đó, các đề xuất được tham khảo để xây dựng chính
sách phù hợp thực tế, tạo môi trường pháp lý an toàn, hỗ trợ cho
người dân sử dụng trong điều kiện hội nhập toàn cầu hóa.
- Về người nghiên cứu: Nghiên cứu giúp tác giải trau dồi thêm
kiến thức và củng cố năng lực của bản thân.
6. Bố cục đề tài
Phần mở đầu: Giới thiệu tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu,
phạm vi đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa
thực tiễn của đề tài.
Chương 1: Cơ sở lý luận về những nhân tố ảnh hưởng đến ý
định sử dụng Chính phủ Điện tử của người dân.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Hàm ý chính sách và kiến nghị
Phần kết luận
4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
7.1. Các nghiên cứu trên thế giới
- (AlAwadhi & Morris, 2008)“The Use of the UTAUT Model
in the Adoption of E-government Services in Kuwait” tạm dịch “Việc
sử dụng mô hình UTAUT trong sử dụng Chính phủ điện tử Kuwait”.
- (Siau&Long, 2009) “ Factors impacting e-government
development”tạm dịch “Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển
của Chính phủ điện tử”.
- (Rehman, Esichaikul, & Kamal, 2012)“Factors influencing
e-government adoption in Pakistan”tạm dịch “Các yếu tố ảnh hưởng
đến việc áp dụng Chính phủ điện tử ở Pakistan”.
- (Al-Mamari, Corbitt, & Oyaro Gekara, 2013) “E-
government adoption in Oman: motivating factors from a
government perspective”tạm dịch “Sự chấp nhận Chính phủ điện tử
ở Oman: Thúc đẩy các yếu tố từ quan điểm của Chính phủ”.
- (Abdel-Fattah, 2014) “Factors influencing adoption and
diffusion of e-government services”tạm dịch “Các yếu tố ảnh hưởng
đến việc thông qua và phổ biến Chính phủ điện tử”.
- (Alateyah, Chang, Crowder, & Wills, 2014)“Citizen
intention to adopt e-government services in Saudi Arabia” tạm dịch
“Ý định sử dụng Chính phủ điện tử của người dân tại Ả-rập-xê-út”.
- (Iyer & Srivastava, 2015) “Exploring the Factors Associated
with Citizens' Intention to Use E-Government Services in India”tạm
dịch “Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Chính
phủ điện tử của người dân tại Ấn Độ”
7.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
- (Tuan, 2007) “E-Government in Vietnam: an assessment of
province websites” tạm dịch “Chính phủ điện tử ở Việt Nam: đánh
5
giá các trang Website của Tỉnh”
- (Tobi & Hai, 2010)“E-GovernmentProject Implementation:
Insight from Interviews in Vietnam” tạm dịch “Triển khai Chính phủ
điện tử ở Việt Nam: Quan sát và phỏng vấn”.
- (Van, Vo, Kim, Kim, & Gim, 2016) “Nghiên cứu những yếu
tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Chính phủ điện tử ở Việt Nam
trong Thương mại và Kinh tế”
- (Van Trong Hung, 2016) “Các yếu tố tác động đến ý định sử
dụng Hệ thống Chính phủ điện tử tại Thành phố Đà Nẵng”.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
CỦA NGƢỜI DÂN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
1.1.1. Khái niệm về Chính Phủ điện tử
Dựa trên định nghĩa của World Bank (2015) thì CPĐT là sự áp
dụng các dịch vụ điện tử một cách có hệ thống dựa trên nền tảng cơ
sở CNTT truyền thông của các cơ quan Chính phủ để tương tác với
công dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Qua đó, các trao đổi
thông tin và giao tiếp với các cơ quan Chính phủ sẽ được cải thiện.
Ngoài ra, các tác giả như (Heek & Bailur, 2007), (Seifert,
2003), (Sprecher, 2000), (Schware và Deane, 2003) hoặc trong bài
viết gửi tới Hội nghị EROPA 2014 của TS. Trương Hồ Hải cũng đưa
ra nhiều định nghĩa CPĐT theo các góc độ khác nhau.
1.1.2. Đặc điểm của Chính phủ điện tử
CPĐT có 5 đặc điểm chính và xét về bản chất CPĐT thực chất
6
là sự hoạt động liên tục của cả hệ thống các cơ quan nhà nước trên cơ
sở ứng dụng một cách hiệu quả những thành tựu khoa học, CNTT và
truyền thông để bảo đảm việc chấp hành của các cơ quan nhà nước
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và cung ứng đầy đủ các thông
tin, dịch vụ công cho tổ chức, cá nhân thông qua phương tiện điện tử.
1.1.3. Các cấp độ phát triển của Chính phủ điện tử
Theo (Baum & Maio, 2000) Hệ thống CPĐT chia làm 4 cấp độ:
- Giai đoạn thông tin
- Giai đoạn tương tác
- Giai đoạn giao dịch
- Giai đoạn chuyển hóa
1.1.4. Tình hình phát triển Chính phủ điện tử tại Việt Nam
Mặc dù số lượng người sử dụng các hệ thống CNTT Việt Nam
đã tăng lên đáng kể (Khanh, Danh, & Gim, 2015) nhưng chất lượng
của các ứng dụng hiện tại của CPĐT Việt Nam vẫn còn thấp hơn
nhiều so với kỳ vọng của xã hội và chưa thu hút được sự quan tâm từ
công dân và doanh nghiệp (Tuan, 2007).
Bảng 1.1. Xếp hạng dịch vụ Chính phủ điện tử tại một số quốc gia
ở Đông Nam Á (trong tổng 193 quốc gia)
Quốc gia
Xếp hạng
2010 2012 2014 2016
1. Singapore 11 10 3 4
2. Malaysia 32 40 52 60
3. Thailand 76 92 76 77
4. Indonesia 109 97 110 116
5. Việt Nam 90 83 99 89
( Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
7
1.2. MỘT SỐ MÔ HÌNH LÝ THUYẾT LIÊN QUAN
1.2.1. Mô hình thuyết hành động hợp lý TRA
1.2.2. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM
1.2.3. Thuyết hành vi dự định TPB
1.2.4. Mô hình chấp nhận công nghệ hợp nhất UTAUT
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ
DỤNG CPĐT CỦA NGƢỜI DÂN
1.3.1. Tính dễ sử dụng
Nhận thức tính dễ sử dụng là cấp độ mà một người tin rằng sử
dụng một hệ thống đặc thù sẽ không cần nỗ lực (Davis, 1985). Do
vậy, nhận thức tính dễ sử dụng ảnh hưởng rất lớn đến ý định sử dụng
dịch vụ mang tính công nghệ mới của người sử dụng, khi đó một
người sử dụng máy tính tin vào khả năng thực thi một công việc trên
máy tính một cách dễ dàng tùy thuộc vào thiết kế giao diện, các
chương trình huấn luyện, phần mềm cài đặt trên máy tính.
1.3.2. Tính hữu ích trong sử dụng
Nhận thức sự hữu ích là cấp độ mà cá nhân tin rằng sử dụng
một hệ thống đặc thù sẽ nâng cao hiệu quả thực hiện (Davis, 1985).
Không giống như dịch vụ truyền thống, dịch vụ trực tuyến là động
lực lớn cho người sử dụng (Jarvenpaa & Todd, 1997) bởi đặc trưng
riêng biệt là sự hữu ích, tính công nghệ mới. Do vậy khi người dân
cảm nhận được sự hữu ích đối với dịch vụ mang tính công nghệ mới
thì ý định sử dụng của họ lớn hơn và ngược lại.
1.3.3. Thiết kế Website Chính phủ điện tử
Theo (Alateyah, Chang, Crowder, & Wills, 2014) CPĐT và
Thương mại Điện tử hầu như giống nhau và cả hai đều sử dụng các
dịch vụ trực tuyến, một trong những thành phần chính của chiến lược
tiếp thị trực tuyến là Website. Điều này có nghĩa là việc thiết kế
8
Website tốt là cần thiết để phục vụ cho nhu cầu của người sử dụng một
cách hiệu quả và hữu hiệu nhất. Nghiên cứu này cũng gợi ý rằng việc
thiết kế một Website CPĐT tốt có thể khuyến khích người dân sử
dụng dịch vụ và gây ấn tượng mạnh để tăng việc sử dụng nhiều lần.
1.3.4. Quy định của Chính phủ
Quy định của Chính phủ trong đó bao gồm pháp luật, chính
sách, quy định ràng buộc bất kỳ tổ chức và các cá nhân phải tuân thủ.
Theo (Zhu, Kraemer, & Dedrick, 2004) đối với hệ thống CPĐT, môi
trường pháp lý được coi là một yếu tố quan trọng và có tác động
khuếch tán công nghệ, nâng cao số lượng người dùng. Theo (Dasgupta
& Gopalakrishnan, 1999) với các quy định tốt từ Chính phủ, người
dân có thể đạt được những lợi ích thông qua quá trình sử dụng CPĐT.
1.3.5. Ảnh hƣởng từ xã hội
Theo (Abdel-Fattah, 2014) ảnh hưởng từ xã hội được coi như
một yếu tố xác định hành vi sử dụng và việc chấp nhận chấp nhận
công nghệ mới. Cũng theo nghiên cứu này, ảnh hưởng từ xã hội có
liên quan đến tư tưởng chủ quan trong hành vi người dùng, người
dùng chịu tác động cao từ những người có vị thế trong xã hội,... Hơn
thế, đối với CPĐT người dùng có thể chịu tác động mạnh mẽ về hành
vi sử dụng từ các thành viên trong gia đình, đồng nghiệp,...
1.3.6. Niềm tin
Nếu Chính phủ có thể duy trì niềm tin của người dân về hệ
thống thì việc sử dụng các dịch vụ CPĐT của người dân sẽ tăng cao.
Theo (Abdel-Fattah, 2014) niềm tin có thể được định nghĩa theo hai
khía cạnh: tin tưởng vào internet và tin tưởng vào Chính phủ cung
cấp các dịch vụ. Sự tin tưởng vào internet là thái độ của người dân
đối với hệ thống thông tin, sự tin tưởng vào Chính phủ là sự hài lòng
với kết quả và hiệu suất làm việc của các nhà chức trách chính trị.
9
1.3.7. Chất lƣợng dịch vụ
Theo (Alateyah, Chang, Crowder, & Wills, 2014) định nghĩa
chất lượng dịch vụ là đánh giá của người tiêu dùng đối với tổng thể
của dịch vụ trực tuyến. Theo (Van, Vo, Kim, Kim, & Gim, 2016)
chất lượng dịch vụ được định nghĩa là mức độ mà các dịch vụ được
cung cấp để giải quyết nhu cầu của người dùng một cách tốt nhất và
có liên quan đến các tổ chức quản lý hỗ trợ người dùng từ hệ thống
CPĐT. Để khuyến khích người dân áp dụng các CPĐT, Chính phủ
cần cung cấp dịch vụ có chất lượng phục vụ và thông tin cao.
1.3.8. Bảo mật
Suy nghĩ của người dân đóng một vai trò quan trọng trong việc
áp dụng CPĐT (Government On-Line, 2004) đặc biệt là trong tính
bảo mật. Người dân luôn có một mối quan tâm lớn về việc bảo vệ
thông tin các nhân, nghĩa là số thẻ CMND, số tài khoản, số điện
thoại cá nhân mà họ phải cung cấp cho hệ thống liên lạc với Chính
phủ. Người dân quan tâm đến việc thông tin cá nhân của họ sẽ được
xử lý như thế nào, ai sẽ sử dụng thông tin đó, nơi lưu trữ và sử dụng.
1.3.9. Hạ tầng công nghệ thông tin
CPĐT đòi hỏi phải có môi trường hỗ trợ CNTT để mọi người
dân đều có thể dễ dàng truy cập khi cần thiết. (Bui, Sankaran, &
Sebastian, 2003) xác định tính sẵn sàng của công nghệ là “khả năng
của một nền kinh tế sử dụng CNTT để chuyển dịch các doanh nghiệp
truyền thống vào nền kinh tế mới”. Ngoài ra, để thúc đẩy việc áp
dụng CPĐT, phải có trung tâm CNTT để người dân có thể tiếp cận,
đặc biệt những người không có thiết bị CNTT truy cập vào CPĐT.
1.3.10. Nhận thức của ngƣời sử dụng
Nhận thức là một trong những thành phần quan trọng để phổ
biến CPĐT. Cần làm rõ cho người dân sử dụng CPĐT về sự riêng tư
10
và tính xác thực của thông tin, tính hợp pháp của thủ tục đối với các
quy trình CPĐT. Các cơ quan chính phủ cần truyền bá nhận thức và
khuyến khích người dân liên hệ với các Website của CPĐT.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đặc điểm địa bàn kinh tế-xã hội Thành phố Đà Nẵng
a. Vị trí địa lý của Thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà nẵng nằm ngay ở vị trí trung bộ của Việt Nam,
vị trí này là vị trí trọng đại cả về kinh tế - xã hội lẫn quốc phòng - an
ninh; là đầu mới giao thông quan trọng về đường bộ, đường sắt,
đường biển và đường hàng không. Đà nẵng hiện nay có tám quận
huyện với tổng diện tích là 1285.4 km2.
b. Đặc điểm kinh tế - xã hội Thành phố Đà Nẵng
Từ năm 2015-2020, Đà Nẵng phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân đạt 6.5 - 7%/năm. Các ngành kinh tế khá đa dạng
bao gồm công nghiệp, nông nghiệp cho tới dịch vụ, du lịch, trong đó
dịch vụ, du lịch chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nền kinh tế thành
phố. Thành phố Đà Nẵng có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) đứng đầu Việt Nam liên tiếp trong ba năm 2008 - 2010 đồng
thời đứng đầu về chỉ số hạ tầng và xếp thứ tư về môi trường đầu tư.
2.1.2. Tình hình sử dụng CPĐT tại Thành phố Đà Nẵng
Đà Nẵng là địa phương nhiều năm liền có vị trí cao trong các
Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI), đứng
đầu 03 năm liên tiếp 2012-2014 chỉ số Cải cách hành chính và tháng
11/2014, dự án CPĐT Đà Nẵng đã trở thành 1 trong 5 dự án CPĐT
nhận giải thưởng WeGO 2014 của Hàn Quốc. Người sử dụng truy
11
cập đường dẫn để thực hiện dịch vụ công.
2.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
2.3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU
Hình 2.2. Mô hình đề xuất những nhân tố ảnh hƣởng đến ý định
sử dụng CPĐT của ngƣời dân tại Thành phố Đà Nẵng.
(Nguồn: Tác giả xây dựng cho mục đích nghiên cứu).
2.3.2. Phân tích những nhân tố trong mô hình đề xuất
Những nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng CPĐT được thể hiện:
Nhân tố Mô tả
Tính hữu ích trong
sử dụng
Việc sử dụng CPĐT sẽ mang lại nhiều thuận
lợi cho người sử dụng, họ không còn bị giới
hạn về thời gian và địa điểm khi sử dụng.
Chất lượng dịch
vụ
Mức độ mà các dịch vụ được cung cấp để
giải quyết nhu cầu của người dùng một cách
tốt nhất và có liên quan đến các tổ chức quản
lý hỗ trợ người dùng từ hệ thống CPĐT.
Niềm tin
Niềm tin có thể được định nghĩa là tin tưởng
vào internet và tin tưởng vào Chính phủ cung
Ý định
sử
dụng
CPĐT
của
người
dân
Chất lượng dịch vụ
Tính hữu ích trong sử dụng
Niềm tin
Cảm nhận sự thích thú
Nhận thức sự rủi ro
Khả năng sẵn sàng
Quy định của Chính Phủ
12
cấp các dịch vụ.
Quy định của
Chính Phủ
Chính sách và quy định từ phía Chính phủ
được hiểu là những quy định tốt và tồn tại
các thiếu sót, từ đó đề xuất phương hướng
nâng cao số lượng người sử dụng CPĐT.
Cảm nhận sự thích
thú
Cảm giác của người dân khi sử dụng CPĐT
trực tuyến hay tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ.
Nhận thức sự rủi
ro
Các rủi ro phát sinh trong quá trình sử dụng
như rò rỉ thông tin cá nhân, bị sử dụng không
theo chủ ý của cá nhân.
Khả năng sẵn sàng Hệ thống CNTT và nhận thức của người dân.
2.3.3. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết H1: Nhận thức tính hữu ích trong sử dụng có tác
động cùng chiều (+)lên ý định sử dụng CPĐT của người dân.
- Giả thuyết H2: Chất lượng dịch vụ có tác động cùng chiều
(+) lên ý định sử dụng CPĐT của người dân.
- Giả thuyết H3: Niềm tin vào CPĐT có tác động cùng chiều
(+) lên ý định sử dụng CPĐT của người dân.
- Giả thuyết H4: Quy định của Chính phủ có tác động cùng
chiều (+) lên ý định sử dụng CPĐT của người dân.
- Giả thuyết H5: Cảm nhận sự thích thú có tác động cùng chiều
(+) lên ý định sử dụng CPĐT của người dân.
- Giả thuyết H6: Nhận thức sự rủi ro có tác động ngược chiều
(-) lên ý định sử dụng CPĐT của người dân.
- Giả thuyết H7: Khả năng sẵn sàng có tác động cùng chiều (+)
lên ý định sử dụng dịch vụ CPĐT của người dân.
- Giả thiết H8: Không có sự khác biệt về mức độ tác động theo
các yếu tố nhân khẩu: giới tính, tuổi, nghề nghiệp, trình độ.
13
2.4. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
2.4.1.Thiết kế thang đo thử
Thông qua khảo lược các nghiên cứu trước đây, tác giả xây
dựng thang đo nghiên cứu đề xuất. Những nhân tố ảnh hưởng đến ý
định sử dụng CPĐT của người dân bao gồm những nhân tố nêu trong
hình 2.2. Với mỗi thành phần, thang đo sơ bộ gồm 3-8 biến quan sát.
2.4.2. Kết quả nghiên cứu định tính và thang đo chính thức
Sau khi xây dựng thang đo thử, tác giả phỏng vấn chuyên gia
dựa trên bảng câu hỏi thảo luận để điều chỉnh rút gọn, bổ sung thang
đo đề xuất. Với kích thức mẫu nhỏ (n=6), tác giả tổng hợp những ý
kiến đóng góp từ người được phỏng vấn. Họ là những người có hiểu
biết về lĩnh vực CPĐT và đã từng sử dụng CPĐT ở TP Đà Nẵng.
a/ Kết quả nghiên cứu định tính
- Hầu hết người được phỏng vấn đều nhận thức được tính hữu
ích trong sử dụng của CPĐT.
- Trong thang sơ bộ tính hữu ích trong sử dụng, cần bổ sung
biến “CPĐT cung cấp những tính năng hiệu quả trong thanh toán.
- Trong thang quy định của Chính phủ cần bổ sung thêm biến
quan sát