Trong chương 1 tác giả đã làm rõ những vấn đề cơ bản về tín dụng trung dài
hạn của NHTM, rủi ro tín dụng trung dài hạn của NHTM, từ đó tìm hiểu nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng trung dài hạn của NHTM. Cụ thể:
1.1. Tín dụng trung và dài hạn của NHTM
Khái niệm tín dụng trung và dài hạn của NHTM: là hình thức tín dụng có
thời hạn trên 12 tháng, thường dùng để tài trợ cho các nhu cầu mua sắm tài sản cố
định, đầu tư dây chuyền, công nghệ, mở rộng sản xuất, .
Tín dụng TDH có những đặc điểm riêng so với tín dụng ngắn hạn, khiến cho
tín dụng trung và dài hạn thường tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn tín dụng ngắn hạn. Hai
đặc điểm khác biệt cơ bản là:
- Thời gian cho vay dài. Thời gian cho vay dài xuất phát từ yêu cầu của việc
triển khai đầu tư và vận hành dự án trong thời gian dài. Do vậy công tác lập, thẩm
định dự án và đưa ra được những dự báo chính xác là vô cùng quan trọng. Trên cơ
sở dự án của khách hàng vay, ngân hàng phải tái thẩm định, khảo sát độ nhậy để
đảm bảo trong điều kiện những biến đổi các chỉ số đầu vào của dự án thì dự án vẫn
cho hiệu quả. Tuy nhiên, do thời gian vay dài, những biến động về vĩ mô, thị trường
nhiều khi khó có thể lường trước và không nằm trong dự báo của cả khách hàng và
ngân hàng, tiềm ẩn rủi ro tín dụng trung dài hạn.
- Quy mô tín dụng thường lớn. Tín dụng TDH chủ yếu là tín dụng đầu tư
(máy móc, nhà xưởng, dây chuyền, ) với giá trị lớn. Do quy mô khoản tài trợ lớn,
nếu không có sự quản lý chặt chẽ thì tổn thất nếu xảy ra đối với ngân hàng rất nặng
nề.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 623 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 i
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO 
TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG 
THƯƠNG MẠI 
Trong chương 1 tác giả đã làm rõ những vấn đề cơ bản về tín dụng trung dài 
hạn của NHTM, rủi ro tín dụng trung dài hạn của NHTM, từ đó tìm hiểu nguyên 
nhân gây ra rủi ro tín dụng trung dài hạn của NHTM. Cụ thể: 
1.1. Tín dụng trung và dài hạn của NHTM 
Khái niệm tín dụng trung và dài hạn của NHTM: là hình thức tín dụng có 
thời hạn trên 12 tháng, thường dùng để tài trợ cho các nhu cầu mua sắm tài sản cố 
định, đầu tư dây chuyền, công nghệ, mở rộng sản xuất, . 
Tín dụng TDH có những đặc điểm riêng so với tín dụng ngắn hạn, khiến cho 
tín dụng trung và dài hạn thường tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn tín dụng ngắn hạn. Hai 
đặc điểm khác biệt cơ bản là: 
- Thời gian cho vay dài. Thời gian cho vay dài xuất phát từ yêu cầu của việc 
triển khai đầu tư và vận hành dự án trong thời gian dài. Do vậy công tác lập, thẩm 
định dự án và đưa ra được những dự báo chính xác là vô cùng quan trọng. Trên cơ 
sở dự án của khách hàng vay, ngân hàng phải tái thẩm định, khảo sát độ nhậy để 
đảm bảo trong điều kiện những biến đổi các chỉ số đầu vào của dự án thì dự án vẫn 
cho hiệu quả. Tuy nhiên, do thời gian vay dài, những biến động về vĩ mô, thị trường 
nhiều khi khó có thể lường trước và không nằm trong dự báo của cả khách hàng và 
ngân hàng, tiềm ẩn rủi ro tín dụng trung dài hạn. 
- Quy mô tín dụng thường lớn. Tín dụng TDH chủ yếu là tín dụng đầu tư 
(máy móc, nhà xưởng, dây chuyền, ) với giá trị lớn. Do quy mô khoản tài trợ lớn, 
nếu không có sự quản lý chặt chẽ thì tổn thất nếu xảy ra đối với ngân hàng rất nặng 
nề. 
 ii
1.1. Rủi ro tín dụng trung dài hạn của NHTM 
Rủi ro tín dụng trung và dài hạn là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân 
hàng phải chịu do khách hàng không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ 
vốn và lãi của khoản tín dụng trung và dài hạn 
Tác giả giới thiệu một số phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng: 
- Phân tích định tính xác định rủi ro tín dụng, các yếu tố được phân tích gồm: 
Tình hình kinh tế vĩ mô; Môi trường pháp lý và quản lý/giám sát; Bản thân ngân 
hàng; Khách hàng của ngân hàng. 
- Phân tích định lượng xác định rủi ro tín dụng, một số mô hình được sử 
dụng gồm: Mô hình Camel; Mô hình các chỉ tiêu rủi ro chính KRIs; Mô hình tính 
toán lỗ dự kiến EL. 
Từ đó tác giả phân tích một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trung dài hạn, 
bao gồm : Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu ; Tỷ lệ nợ mất vốn ; Tỷ lệ dự phòng RRTD đã 
trích lập hàng năm; Mức độ tập trung tín dụng; 
1.2. Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trung và dài hạn 
Trên cơ sở lý luận cơ bản về tín dụng trung dài hạn và rủi ro tín dụng trung 
dài hạn, tác giả tìm hiểu, nghiên cứu các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trung 
và dài hạn. Các nhóm nguyên nhân như sau : 
- Những nguyên nhân bất khả kháng, Ví dụ: Thiên tai, chiến tranh, biến đổi 
chính trị - xã hội - pháp lý, khủng bố, 
- Những nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay ; ví dụ : trình độ người 
vay yếu kém ; đạo đức người vay không tốt ; doanh nghiệp không cung 
cấp kịp thời báo cáo tình hình hoạt động. 
- Những nguyên nhân thuộc về ngân hàng ; ví dụ : Chính sách tín dụng của 
ngân hàng không hợp lý; trình độ cán bộ ngân hàng không đáp ứng yêu 
cầu ; Đạo đức của cán bộ ngân hàng ; Cơ cấu tổ chức, quy trình cấp tín 
dụng của ngân hàng, 
 iii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI 
HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐT&PTVN 
Trong chương 2 tác giả đã khái quát hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch 
BIDV và thực trạng rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại Sở giao dịch BIDV trong 
giai đoạn 2005- 2009 ; đánh giá những thành tích đạt được, những mặt hạn chế và 
nguyên nhân. Cụ thể : 
2.1. Khái quát về Sở giao dịch NHĐT&PTVN 
Tác giả đã khái quát quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của Sở 
giao dịch BIDV. Một số hoạt động chính của Sở giao dịch BIDV bao gồm: hoạt 
động tín dụng chiếm vai trò quan trọng nhất ; hoạt động nguồn vốn ; hoạt động kinh 
doanh dịch vụ ; hoạt động thanh toán quốc tế ; hoạt động kinh doanh ngoại tệ và 
một số hoạt động khác. Trong giai đoạn 2005- 2009, các mặt hoạt động của Sở giao 
dịch BIDV đều có tốc độ tăng trưởng tốt và đóng góp tích cực vào việc hoàn thành 
vượt mức kết quả kinh doanh. 
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại Sở giao dịch 
NHĐT&PTVN giai đoạn 2005- 2009 : 
Tác giả đã nêu rõ tình hình hoạt động tín dụng TDH tại Sở giao dịch BIDV ; 
thực trạng rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại Sở giao dịch BIDV, từ đó phân tích 
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng TDH tại Sở giao dịch BIDV. Cụ thể: 
- Về tình hình hoạt động tín dụng TDH tại Sở giao dịch BIDV, gồm các 
nội dung : Dư nợ cho vay TDH trong tổng dư nợ, tỷ trọng tín dụng TDH trong tổng 
dư nợ luôn chiếm tỷ trọng cao (49%-76%) ; Cơ cấu cho vay TDH theo thành phần 
kinh tế, Theo xu thế chung cũng như định hướng phát triển của NHĐT&PTVN, 
hoạt động tín dụng của Sở giao dịch đã chú trọng mở rộng đến các thành phần kinh 
tế ngoài quốc doanh, dân doanh ; Cơ cấu cho vay TDH theo tài sản đảm bảo, Sở 
giao dịch luôn tuân thủ chính sách khách hàng của BIDV về mức tài sản bảo đảm 
 iv
tối thiểu để duyệt vay đối với khách hàng: Khách hàng được đánh giá tiềm ẩn rủi ro 
càng cao thì yêu cầu về tài sản bảo đảm khi cho vay càng lớn. Qua 5 năm, tỷ trọng 
dư nợ TDH có TSBĐ của Sở giao dịch có sự tăng lên rõ rệt. 
- Về thực trạng rủi ro tín dụng TDH tại Sở giao dịch BIDV. Qua nghiên 
cứu tình hình hoạt động tín dụng TDH của Sở giao dịch BIDV giai đoạn 2005-
2009 tác giả thấy được thực trạng rủi ro tín dụng TDH thông qua một số chỉ tiêu cơ 
bản: Nợ quá hạn : Tỷ trọng nợ quá hạn TDH trong tổng dư nợ TDH cũng ở mức 
thấp và giảm dần tới bằng 0% vào cuối năm 2009. Nợ xấu: Từ quý IV/2006, Sở 
giao dịch BIDV bắt đầu tiến hành phân loại nợ theo điều 7 Quyết định 493 tức là 
dựa trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ BIDV đã được trình Ngân hàng nhà 
nước chấp thuận. Từ năm 2006 đến 2008, nợ xấu có xu hướng giảm dần cả về số 
tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng dư nợ. Riêng năm 2009, nợ xấu tăng so với 2008 về 
số tuyệt đối nhưng giảm về tỷ lệ trong tổng dư nợ. Nợ mất vốn: Nợ mất vốn hay 
Nợ ngoại bảng là những khoản nợ mà Sở giao dịch xác định không có khả năng thu 
hồi vốn, được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng và được theo dõi ngoài bảng 
cân đối kế toán. Nợ ngoại bảng của Sở giao dịch BIDV năm 2007 tăng mạnh so với 
2006 và sau đó giảm dần cho đến nay. Dự phòng rủi ro tín dụng: Việc trích lập dự 
phòng rủi ro được Sở giao dịch BIDV thực hiện hàng quý để hình thành nguồn dự 
phòng rủi ro tập trung tại hội sở BIDV. Trong các năm qua, Sở đã nghiêm túc thực 
hiện việc phân loại và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định của NHNN và 
BIDV với số dư quỹ DPRR tăng qua các năm. Mức độ tập trung tín dụng TDH: 
Theo đối tượng khách hàng, việc tập trung tín dụng TDH cho khu vực quốc doanh 
vẫn tương đối cao; Theo ngành, tín dụng TDH của Sở giao dịch tập trung tài trợ các 
dự án thuộc ngành điện, xây lắp, bất động sản và viễn thông. 
 - Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng TDH : Nguyên nhân khách quan : 
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới bắt đầu vào năm 2008 ; 
Ảnh hưởng của môi trường pháp lý trong nước chưa đồng bộ ; Nguyên nhân từ 
bản thân Sở giao dịch : Đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng, thẩm định ở Sở giao 
dịch có tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều; Việc tìm kiếm thông tin phục vụ 
 v
thẩm định các dự án chưa được chuẩn hóa; Công tác kiểm tra dự án và tài sản bảo 
đảm trong quá trình thi công và sau khi đưa vào vận hành chưa được chú trọng; 
Nguyên nhân từ phía khách hàng của Sở giao dịch: Năng lực lập dự án của 
người vay; Năng lực quản lý dự án của người vay còn hạn chế; tình hình sản xuất 
kinh doanh hàng năm của người vay không thuận lợi cũng ảnh hưởng tới khả năng 
trả nợ của dự án. 
2.3. Công tác hạn chế rủi ro tín dụng TDH tại Sở giao dịch BIDV 
Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng TDH đang áp dụng tại Sở giao 
dịch BIDV : Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định, quy trình tín dụng ; Đổi mới mô 
hình tổ chức tín dụng theo chuẩn mực quốc tế; Thành lập phòng Tài trợ dự án phụ 
trách chuyên sâu về cho vay dự án TDH; Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát 
nội bộ đối với tín dụng TDH; Tăng cường đào tạo cán bộ, nâng cao ý thức, trách 
nhiệm về công tác hạn chế rủi ro tín dụng; Tăng cường tối đa tài sản bảo đảm cho 
khoản vay; Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. 
 Mặc dù đã được chú trọng từ nhiều năm nay, song bên cạnh những kết quả 
đã đạt được, các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng TDH tại Sở giao dịch cho thấy 
vẫn còn nhiều tồn tại cần giải quyết: 
- Công tác thu thập, xử lý thông tin khách hàng, thông tin dự án còn mang tính tự 
phát, chưa chuyên nghiệp; 
- Công tác thẩm định trước khi cho vay còn bất cập, chưa đáp ứng được với quy mô 
tín dụng TDH của Sở giao dịch; 
- Công tác kiểm tra sau khi cho vay nhiều khi còn mang tính hình thức; 
- Tín dụng TDH còn tập trung vào một số ngành và khách hàng lớn, chưa có sự đa 
dạng hóa để phân tán rủi ro; 
- Chưa mạnh dạn trong việc nghiên cứu, ứng dụng các công cụ hiện đại trong công 
tác quản lý rủi ro tín dụng. 
 vi
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 
TDH TẠI SỞ GIAO DỊCH NHĐT&PTVN 
3.1.Định hướng và mục tiêu phát triển tín dụng của Sở giao dịch 
NHĐT&PTVN giai đoạn 2010-2012 
Tuân thủ chỉ đạo chung của BIDV, Sở giao dịch đã nghiêm túc nhìn nhận 
tình hình hiện tại và lập kế hoạch kinh doanh trung hạn 2010-2012 đối với toàn bộ 
hoạt động của mình. Xác định tín dụng vẫn là hoạt động chính, mang lại nguồn thu 
nhập chủ yếu, Sở giao dịch BIDV hướng tới mục tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng 
25-28%, tỷ lệ dư nợ TDH trên tổng dư nợ 40-45%. 
3.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại Sở 
giao dịch NHĐT&PTVN 
Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin: Sở giao dịch 
BIDV cần Tăng cường đào tạo kỹ năng thu thập, lựa chọn thông tin cho cán bộ, Yêu 
cầu khách hàng cung cấp báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm 
toán độc lập, Tìm kiếm tối đa các kênh thông tin về khách hàng, dự án, Xây dựng 
mạng thông tin nội bộ với cơ sở dữ liệu phong phú, quản lý một cách khoa học, cập 
nhật thường xuyên, ... 
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án trung dài hạn: Sở giao 
dịch cần: Thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khóa học về thẩm định dự 
án, phân tích tín dụng để cập nhật thông tin, nâng cao trình độ cán bộ; Xây dựng 
phần mềm về thẩm định dự án nhằm đưa ra các kết quả chính xác và nhanh chóng, 
khách quan; Gắn thẩm định dự án với phân tích đánh giá về tình hình tài chính, 
năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực pháp lý, điều hành và uy tín của doanh 
nghiệp... sẽ góp phần hạn chế được rủi ro trước khi ra quyết định phê duyệt cấp tín 
dụng cho dự án; Định kỳ hoặc khi có những dấu hiệu bất thường (về kinh tế vĩ mô, 
ngành,...), cần thực hiện tái thẩm định, phân tích đánh giá lại hiệu quả của dự án, để 
 vii
kịp thời phát hiện sai phạm, rủi ro có thể gây tổn thất cho Ngân hàng để có biện 
pháp khắc phục phù hợp. 
Tăng cường công tác kiểm tra thực tế dự án và thực trạng tài sản bảo 
đảm cho dự án, cụ thể: Công tác kiểm tra thực tế dự án cần được thực hiện thường 
xuyên hơn và tránh mang tính hình thức; Kiểm tra thực tế dự án cần có sự phối hợp 
giữa phòng quan hệ khách hàng với phòng quản lý rủi ro để đảm bảo tính khách 
quan và minh bạch; Việc kiểm tra thực tế dự án, nhất là các dự án lớn cần được lập 
thành biên bản, báo cáo gửi tới ban lãnh đạo Sở giao dịch để nắm được tình hình 
thực tế các dự án; Tài sản bảo đảm cho dự án thường là tài sản hình thành từ chính 
việc đầu tư dự án, vì vậy kiểm tra thực tế tài sản bảo đảm cần được coi trọng để 
nắm được tiến độ hình thành và hoàn thiện thủ tục pháp lý tài sản, tránh rủi ro sau 
này; Yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài sản bảo đảm trong trường hợp thực tế kiểm 
tra tài sản phát hiện những hao hụt, mất mát, ảnh hưởng lớn đến giá trị tài sản bảo 
đảm. 
Đa dạng hóa hoạt động tín dụng TDH để phân tán rủi ro: Cần có chính 
sách cũng như điều kiện để kiểm soát chặt chẽ hơn đối với cho vay TDH lĩnh vực 
xây lắp do lĩnh vực này nhiều năm qua cho thấy rủi ro cao, chiếm phần lớn nợ ngoại 
bảng của Sở giao dịch; Mở rộng cho vay với nhiều ngành, nhiều lĩnh vực mới, 
hiệu quả và được đánh giá là an toàn khác như: dầu khí, viễn thông, công nghệ 
thông tin,...; Tăng cường đa dạng hóa khách hàng; Đa dạng hóa các hình thức cho 
vay TDH như: tài trợ toàn bộ dự án, cho vay đồng tài trợ, cho vay hợp vốn, ủy 
thác,...; Phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng bán lẻ như cho vay mua nhà, mua 
ô tô, cho vay đảm bảo bằng lương, cho vay du học; Bên cạnh đó, Sở giao dịch 
cần phối hợp đồng bộ các dịch vụ ngân hàng đi kèm với hoạt động tín dụng nhằm 
đem lại lợi ích tối đa cho ngân hàng (bảo lãnh bảo hành công trình, bảo lãnh phát 
hành trái phiếu, LC trả chậm,....). 
Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín 
dụng: Lựa chọn, sàng lọc kỹ ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ, bố trí công việc hợp 
lý, phù hợp trình độ, kinh nghiệm của từng người; Tăng cường hơn nữa công tác 
 viii
đào tạo nghiệp vụ tín dụng TDH, giáo dục đạo đức nghề nghiệp đối với các cán bộ 
mới tuyển dụng; Thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo, tập huấn, thảo luận tại chi 
nhánh về nghiệp vụ tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng; Xây dựng chế độ đãi ngộ 
hợp lý, khuyến khích được người lao động hết lòng vì công việc, không nảy sinh 
những hành vi tiêu cực, gây rủi ro cho hoạt động tín dụng. 
Từng bước nghiên cứu triển khai nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng. Bảo hiểm 
tín dụng được hiểu là bảo hiểm các khoản vay theo đó người bảo hiểm sẽ cam kết 
bồi thường cho ngân hàng khi khoản cho vay không được hoàn trả bởi những rủi ro 
nhất định. 
Nghiên cứu sử dụng các sản phẩm phái sinh tín dụng: Một số sản phẩm 
phái sinh tín dụng thường được áp dụng để hạn chế rủi ro tín dụng, gồm có: hợp 
đồng quyền chọn tín dụng, hợp đồng hoán đổi tín dụng, chứng khoán hóa các khoản 
vay 
3.3. Các kiến nghị : 
Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam : Hoàn thiện hệ 
thống xếp hạng tín dụng nội bộ ; Cân đối tỷ lệ cho vay TDH của Sở giao dịch với 
các chi nhánh khác trong xác định kế hoạch toàn hệ thống BIDV; Cần có chính sách 
động lực đối với cán bộ, nhân viên; Cần có cơ chế phối hợp giữa Ban Quan hệ 
khách hàng – BIDV và Sở giao dịch trong việc tiếp cận các khách hàng lớn 
Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước : Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng 
tại Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước; Hoàn thiện mô hình tổ 
chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo ngành dọc từ Trung ương xuống cơ sở và có 
sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của 
Ngân hàng Nhà nước; Tiếp tục ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu 
quả hoạt động ngân hàng của Uỷ ban Basel, cũng như việc tuân thủ những quy tắc 
thận trọng trong công tác thanh tra; Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên 
tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo 
lường, phân tích, kiểm soát rủi ro tín dụng. 
 ix
Kiến nghị với Chính Phủ : Đẩy mạnh quá trình đổi mới, sắp xếp lại doanh 
nghiệp các doanh nghiệp nhà nước; Khẩn trương bổ sung, hoàn thiện các văn bản 
pháp quy nhằm tạo ra sân chơi bình đẳng cho mọi TCTD hoạt động tại Việt Nam; 
Có chính sách chung hỗ trợ ngân hàng giải quyết dứt điểm các dự án kế hoạch nhà 
nước, dự án ODA còn tồn đọng; Xây dựng hệ thống kế toán và các quy tắc đánh giá 
tín dụng phù hợp với thông lệ quốc tế; Sửa đổi, bổ sung quy định về kiểm toán độc 
lập trong đó quy định bắt buộc đối tượng kiểm toán là các công ty cổ phần, đặc biệt 
là các công ty cổ phần nhà nước một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng tiếp 
cận thông tin chính xác, đầy đủ về khách hàng, mặt khác minh bạch tài chính là một 
trong những điều kiện cần thiết để doanh nghiệp tham gia hội nhập với kinh tế thế 
giới; Chính phủ cần có thể chế và các quy định pháp lý rõ ràng cho hoạt động giao 
dịch các công cụ dẫn xuất tín dụng và bán nợ tại thị trường Việt Nam nhằm giúp 
các ngân hàng bảo hiểm cho hoạt động của mình.