Phân tích báo cáo tài chính đóng một vai trò đặc biệt quan trọng và trở thành một
việc làm không thể thiếu đối với bất kỳ ngân hàng nào, bởi đối với nhà quản trị ngân
hàng, các nhà quản lý, nhà đầu tư Với một hệ thống chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính
phù hợp, phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp và các đối tượng liên quan
ra các quyết định đúng đắn trong hoạt động của mình nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong
kinh doanh.
Tổng quan các công trình nghiên cứu
Các đề tài trên đã khái quát và làm nổi bật được tình hình phân tích báo cáo tài
chính của các ngân hàng thương mại; đánh giá được các điểm mạnh, điểm yếu của việc
phân tích báo cáo tài chính tại các ngân hàng đó. Từ đó các tác giả cũng đã đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện việc phân tích bao gồm hoàn thiện các chỉ tiêu, hoàn thiện
phương pháp phân tích.
Tuy nhiên, các giải pháp mà các tác giả đưa ra ở mức khái quát và chưa phù hợp với
thực tế nên việc áp dụng ở các ngân hàng thương mại còn gặp nhiều khó khăn và trở ngại.
17 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 511 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Phân tích Báo cáo tài chính trong các ngân hàng thương mại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊU CỨU ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích báo cáo tài chính đóng một vai trò đặc biệt quan trọng và trở thành một
việc làm không thể thiếu đối với bất kỳ ngân hàng nào, bởi đối với nhà quản trị ngân
hàng, các nhà quản lý, nhà đầu tưVới một hệ thống chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính
phù hợp, phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp và các đối tượng liên quan
ra các quyết định đúng đắn trong hoạt động của mình nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong
kinh doanh.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Các đề tài trên đã khái quát và làm nổi bật được tình hình phân tích báo cáo tài
chính của các ngân hàng thương mại; đánh giá được các điểm mạnh, điểm yếu của việc
phân tích báo cáo tài chính tại các ngân hàng đó. Từ đó các tác giả cũng đã đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện việc phân tích bao gồm hoàn thiện các chỉ tiêu, hoàn thiện
phương pháp phân tích.
Tuy nhiên, các giải pháp mà các tác giả đưa ra ở mức khái quát và chưa phù hợp với
thực tế nên việc áp dụng ở các ngân hàng thương mại còn gặp nhiều khó khăn và trở ngại.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề cơ bản về phân tích báo cáo tài chính trong các
ngân hàng thương mại
- Làm rõ thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại cổ phần
xuất nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Vinh
- Đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại cổ phần
xuất nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Vinh
- Từ đó đưa ra các nhận định về mặt còn tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại đó
và đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích BCTC tại Ngân
hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Vinh
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Phân tích báo cáo tài chính trong Ngân hàng TMCP bao gồm những công việc
nào?
- Thực trạng phân tích báo cáo tài chính trong Ngân hàng TMCP như thế nào?
- Làm thế nào để hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính trong Ngân hàng TMCP?
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính trong các
ngân hàng thương mại
- Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất
nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Vinh
- Thời gian nghiên cứu của luận văn từ tháng 7/2011 đến tháng 12/2011
- Địa điểm tổ chức thu thập tài liệu tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập
khẩu Việt Nam Chi nhánh Vinh
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, logic, phương pháp phân tích và
tổng hợp, phương pháp thống kê, mô hình hóa, phương pháp tiếp cận, hệ thống
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích
báo cáo tài chính trong ngân hàng thương mại.
- Căn cứ vào đặc điểm hoạt động trong ngân hàng thương mại, đề tài đưa ra các
phân tích tài chính cho phép tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến hoạt động của ngân hàng
thương mại có được hiệu quả hay không, nhằm giúp các ngân hàng tìm ra giải pháp hoàn
thiện hoạt động của mình.
Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mục lục, danh mục các bảng biểu sơ đồ, phụ lục, luận văn được kết cầu
thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên đề tài phân tích báo cáo tài chính trong các ngân
hàng thương mại
Chương 2: Lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính trong các ngân hàng
thương mại
Chương 3: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại cổ
phần xuất nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Vinh
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương
mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Vinh
CHƢƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1. Khái nhiệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính
2.1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số
liệu các chỉ tiêu tài chính kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua hoặc hệ thống báo cáo
tài chính dự toán nhằm cung cấp thông tin cho mọi đối tượng có thể đánh giá tình hình tài
chính, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính thực chất là phân tích các chỉ tiêu tài chính trên hệ thống
báo cáo hoặc các chỉ tiêu tài chính mà nguồn thông tin từ hệ thống báo cáo nhằm đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho mọi đối tượng có nhu
cầu theo những mục tiêu khác nhau.
2.1.2. Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Có hai mục đích hoặc mục tiêu trung gian trong phân tích báo cáo tài chính, đồng
thời là mối quan tâm cho mọi nhà phân tích thông minh.
- Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để "hiểu
được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các công cụ phân tích tài
chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo. Như
vậy, người ta có thể đưa ra nhiều biện pháp phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những
quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu.
- Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết
định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán
tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất cả
những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ
và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình
hình tài chính tương lai của công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ
và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương
lai.
2.1.3. Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính
Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ
những thông tin, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được những nét sinh động
trên “bức tranh tài chính” của doanh nghiệp thể hiện qua các khía cạnh sau đây:
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực các thông tin tài chính cần thiết cho chủ
doanh nghiệp và các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các khách hàng, nhà cung cấp
- Cung cấp những thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn
vốn, khả năng sinh lời và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp những thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản phải
thu, khả năng thanh toán các khoản phải trả cũng như các nhân tố khác ảnh hưởng tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Hệ thống báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại.
2.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.
Báo cáo tài chính là bản báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động của một doanh
nghiệp. “Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. Theo
đó, BCTC chứa đựng những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ
sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp.
Các ngân hàng thương mại với đặc thù hoạt động kinh doanh riêng biệt và yêu cầu
kiểm soát chặt chẽ hơn từ phía Nhà nước nên việc lập báo cáo tài chính cũng có văn bản
quy định riêng. Theo đó BCTC hiện hành đối với TCTD do Thống đốc NHNN Việt Nam
và Bộ tài chính ban hành bao gồm:
Bảng cân đối kế toán; Báo cáo thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh; Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính.
2.2.2. Vai trò của hệ thống báo cáo tài chính đối với việc phân tích tình hình tài
chính của ngân hàng thương mại.
- Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin khái quát về kinh tế, tài chính, giúp
cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động các nguyồn vốn
vào quá trình kinh doanh.
- Phản ánh tổng hợp, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn và kết quả kinh
doanh của ngân hàng trong một kỳ kế toán cũng như tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
- Phục vụ cho việc phân tích hoạt động, tình tài chính của ngân hàng trong kỳ kế
toán, tại thời điểm lập báo cáo, phát hiện kịp thời những thiếu sót, những nhân tố làm
giảm kết quả hoạt động kinh doanh và dự đoán sự phát triển trong tương lai...
- Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin tổng quát về kinh tế-xã hội, giúp cho
việc phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, trên cơ sở đó giúp cho việc
kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động các nguồn vốn vào các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Những thông tin trên BCTC là những căn cứ quan trọng trong việc phân tích, phát
hiện những khả năng tiềm tàng về kinh tế, dự đoán tình hình kinh doanh, xu hướng phát
triển, đưa ra các lời khuyên cho các quyết định của các đối tượng quan tâm đến ngân
hàng như nhà đầu tư, nhà quản trị, chủ nợ...
2.3. Các phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính
2.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích. Đây là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích
BCTC NHTM.
2.3.2. Phương pháp loại trừ
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của
nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
2.3.3. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là phương pháp dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Bởi vậy, trước hết phải biết được số lượng các chỉ
tiêu nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích, từ
đó xác định được công thức lượng hóa sự ảnh hưởng của nhân tố đó. Sau đó, phải sắp xếp
và trình tự xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích cần tuân theo
quy luật lượng biến dẫn đến chất biến. Nghĩa là nhân tố số lượng xếp trước nhân tố chất
lượng xếp sau. Trong trường hợp, có nhiều nhân tố số lượng và nhiều nhân tố chất lượng
thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau.
2.3.4. Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp này dựa trên cơ sở sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố,
trong đó mối quan hệ giữa chỉ tiêu nhân tố và chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng
tổng số hoặc hiệu số (khác với phương pháp số chênh lệch và phương pháp thay thế liên
hoàn biểu hiện dưới dạng tích số hoặc thương số). Do đó, khi xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tó đến chỉ tiêu phân tích chỉ cần xác định mức chênh lệch của từng nhân tố
giữa 2 kỳ.
2.3.5. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một
trình tự nhất định. Nhân tố này được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của nhân
tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa được thay thế phải giữ nguyên kỳ kế
hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trước. Đối với chỉ tiêu phân tích có bao nhiêu nhân tố ảnh
hưởng thì có bấy nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối cùng tổng hợp sự ảnh hưởng của tất
cả các nhân tố bằng một phép cộng đại số. Số tổng hợp đó chính bằng đối tượng cụ thể
của phân tích mà đã được xác định ở trên.
2.3.6. Mô hình Dupont
Mô hình Dupont là phương pháp phân tích một tỷ lệ sơ cấp (phản ánh hiện tượng)
thành tỷ lệ thứ cấp (phản ánh các nhân tố ảnh hưởng). Theo chu trình này người ta xây
dựng một chuỗi các tỷ lệ có mối quan hệ nhân quả với nhau. Nhờ sự phân tích mối liên
kết giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu
phân tích theo một trình tự lô gíc chặt chẽ.
2.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính NHTM
2.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính
Phân tích khái quát về tài sản và nguồn vốn của NHTM giúp nhà phân tích có cái
nhìn tổng quan nhất và hoạt động NH. Để đánh giá khái quát tài sản và nguồn vốn, nhà
phân tích thường sử dụng phương pháp so sánh: so sánh sự biến động tài sản và nguồn
vốn, so sánh cơ cấu cũng như sự biến động cơ cấu theo thời gian...
2.4.2. Phân tích cấu trúc tài chính
* Phân tích tình hình huy động vốn
Với tầm quan trọng của huy động vốn nên công tác phân tích huy động vốn tại
NHTM cũng được đánh giá, nhìn nhận trên nhiều khía cạnh và góc nhìn khác nhau. Do
đó, phân tích huy động vốn bao gồm các nội dung như:
(1) Phân tích quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động, cơ cấu nguồn vốn
huy động, tỷ trọng từng loại theo thị trường huy động (thị trường cấp 1, thị trường cấp 2);
hình thức huy động (tiền gửi, tiền vay, phát hành giấy tờ có giá); theo kỳ hạn, cơ cấu loại
tiền...
(2) Tỷ lệ biến động của nguồn tiền gửi
* Phân tích hoạt động tín dụng và đầu tư
- Phân tích dự trữ NHTM
Nội dung cơ bản khi đánh giá tình hình dự trữ là xem tính hợp lý của tài sản dự trữ,
nghĩa là quy mô dự trữ phải đảm bảo sao cho nhân hàng thực hiện đúng dự trữ bắt buộc
theo quy định NHNN, đồng thời còn đáp ứng yêu cầu thanh toán bình thường và đột xuất
trong kỳ, nhưng quy mô tài sản dự trữ cũng không quá lớn làm giảm khả năng sinh lời
của ngân hàng.
- Phân tích hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chính bên tài sản có, chiếm tỷ trọng lớn nhất và
cũng là hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận nhất. Đây cũng là hoạt động hàm chứa nhiều
rủi ro bao gồm rủi ro tín dụng. Do đó, việc phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
của NHTM là rất cần thiết,
- Phân tích hoạt động đầu tư:
Sau tín dụng, đầu tư là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tài sản. Tuy
không phải là nghiệp vụ chính của NHTM, nhưng đầu tư là một kênh lợi nhuận thứ hai
mà các NHTM hướng đến và cũng nhằm phân tán rủi ro tránh đầu tư toàn bộ vào hoạt
động tín dụng. Không chỉ nhằm mục đích lợi nhuận, đầu tư còn có mục đích dài hạn hơn
là thực hiện các chiến lược phát triển dài hạn của NHTM.
- Phân tích hoạt động liên ngân hàng, kinh doanh ngoại tệ
Phân tích hoạt động liên ngân hàng cần tập trung phân tích quy mô, tỷ trọng của
hoạt động liên ngân hàng so với tổng tài sản để biết xem NHTM có giành nhiều vốn vào
kênh sinh lời này không. Đồng thời phân tích tình hình thị trường để biết được hiệu quả
sử dụng vốn của NHTM cũng như mức độ khó khăn về thanh khoản của NH.
- Phân tích các hoạt động dịch vụ khác:
Bên cạnh các nghiệp vụ kinh doanh chính, hoạt động kinh doanh của NHTM còn
gắn liền với các nghiệp vụ ngoại bảng khác như bảo lãnh, mở thư tín dụng...
* Phân tích mối quan hệ giữa nguồn vốn và tài sản
Mối quan hệ đó được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Sự cân bằng giữa nguồn vốn huy động và cho vay:
- Sử dụng nguồn vốn ngắn hạn
2.4.3. Phân tích khả năng thanh toán của NHTM
Khả năng thanh toán là khả năng mà ngân hàng có thể hoàn trả các khoản nợ bằng
tiền và các tài sản có thể chuyển hóa nhanh bằng tiền. Vì thế phân tích khả năng thanh
toán giúp cho NHTM tránh được những rủi ro trong thanh khoản của NHTM đó.
2.4.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Mục tiêu lợi nhuận luôn là mục tiêu hướng đến cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp
nào. NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và hiệu quả kinh doanh cũng được đo
lường thông qua lợi nhuận mà ngân hàng đó kiếm được. Vì thế phân tích hiệu quả kinh
doanh bao gồm phân tích những nội dung sau:
- Phân tích quy mô, tăng trưởng thu nhập, chi phí trong kỳ; tỷ trọng lợi nhuận từ
hoạt động tín dụng, dịch vụ, kinh doanh ngoại hối trong tổng lợi nhuận; tỷ trọng chi phí
hoạt động trong tổng lợi nhuận.
- Phân tích lãi suất huy động bình quân, lãi suất cho vay bình quân.
- Một số chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời của NHTM:
+ Khả năng sinh lời của tài sản: ROA
+ Sức sinh lời vốn chủ sở hữu: ROE
2.4.5. Phân tích rủi ro tài chính
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt và những rủi ro đối với hoạt
động ngân hàng cũng vì thế mà mang tính đặc thù. Qua phân tích nhằm phát hiện những
nguy cơ tiềm ẩn. Một số rủi ro chủ yếu mà mỗi ngân hàng phải đói mặt bao gồm: Rủi ro
thanh khoản, Rủi ro lãi suất, Rủi ro hối đoái, Rủi ro thị trường.
2.5. Tổ chức phân tích báo cáo tài chính tại NHTMCP.
Tổ chức phân tích báo cáo tài chính là việc thiết lập trình tự các bước công việc cần
tiến hành trong quá trình phân tích, vận dụng tổng hợp các phương pháp phân tích để
đánh giá đúng kết quả, chỉ rõ những sai lầm và kiến nghị những biện pháp sữa chữa
những thiếu sót trong hoạt động của NHTMCP. Tổ chức phân tích báo cáo tài chính tại
NHTMCP gồm các bước sau: Lập kế hoạch phân tích, Trình tự phân tích, Hoàn thành
công việc phân tích.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
CHI NHÁNH VINH
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh
Vinh
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam được thành lập vào ngày
24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi
đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là
một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam. Đến nay vốn
điều lệ của Eximbank đạt 10.560 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.627 tỷ đồng.
Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối
Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất nước, với đường lối chính sách đúng
đắn, Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công,
đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển của các khách hàng nói riêng và nền
kinh tế nói chung. Trong suốt mười lăm năm hình thành và phát triển là mười lăm năm
Eximbank khẳng định vị trí và tên tuổi của mình trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, liên
tục được NHNN đánh giá loại A và dành được nhiều giải thưởng quan trọng trong và
ngoài nước nhiều tập đoàn quốc tế khác trao tặng.
Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Vinh (Eximbank Vinh) được
thành lập tháng 10/2007, qua 3 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành Chi nhánh
Eximbank - Vinh đã vượt qua những khó khăn, thách thức, từng bước vươn lên và nằm
trong tốp đầu khối các ngân hàng TMCP trên địa bàn về quy mô hoạt động và dư nợ tín
dụng. Hiện nay ngoài trụ sở chính, Chi nhánh đã khai trương đi vào hoạt động 7 phòng giao
dịch. Điều thành công đáng nói nhất là Chi nhánh đã làm tốt công tác huy động vốn tại chỗ
để phục vụ các nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất và tiêu dùng tạo động lực góp phần phát
triển Kinh tế -Xã hội ngay tại Nghệ An.
Về sản phẩm dịch vụ, với mô hình kinh doanh truyền thống kết hợp đa năng,
Eximbank Vinh đã cung cấp cho khách hàng một danh mục sản phẩm tương đối đa dạng
bao gồm:
- Huy động tiền gủi tiết kiệm, tiền gủi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng
VND, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của
Nhà nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi;
cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ và
vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
- Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi
(Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option).
- Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa và
thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý, an
toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque.
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank
MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận thanh toán
thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB...thanh toán qua mạng bằng Thẻ.
- Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi
ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
- Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh toán
thuế, thực hiện hợp đồng, d