Tóm tắt Luận văn Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận tại các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Trong những năm qua, thị trường chứng khoán ở nước ta ngày càng phát triển và đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển vững chắc thị trường vốn Việt Nam. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán thì sự xuất hiện những biến cố, những thăng trầm của thi ̣trườ ng chứ ng khoán Viêt Nam đ ̣ ã tác đông đ ̣ ến tâm lý nhà đầu tư, sự thân tr ̣ ong hơn c ̣ ủa nhà đầu tư về sử dung thông tin t ̣ ài chính trên báo cáo tài chính. Thông tin lơi nhu ̣ âṇ trên báo cáo kết quả hoat đ ̣ ông kinh doanh c ̣ ủa các doanh nghiêp niêm y ̣ ết trên thi ̣trường chứ ng khoán Viêt Nam đư ̣ ợc rất nhiều đối tượng quan tâm, sử dụng; là môt trong nh ̣ ững cơ sở dữ liêu c ̣ ần thiết cho quyết đinh đ ̣ ầu tư, là môt ch ̣ ỉ tiêu tài chính quan trong ̣ nhưng cũng chính thông tin lơị nhuân trên b ̣ áo cáo kết quả hoat đ ̣ ông kinh doanh c ̣ ủa doanh nghiêp̣ Viêt Nam c ̣ ũng đang chứ a đưng nh ̣ ững cam b ̣ ẫy vớ i các quyết đinh ̣ đầu tư. Hiện nay chất lượng lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam chưa hoàn toàn tin cậy. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay là rất cần thiết đối với thực tiễn hiện nay

pdf26 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 499 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận tại các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THU THẢO PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG LỢI NHUẬN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60 34 03 01 Đà Nẵng - Năm 2017 Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN Phản biện 1: TS. Nguyễn Hữu Cường Phản biện 2: GS.TS. Đặng Thị Loan Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 28 tháng 01 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, thị trường chứng khoán ở nước ta ngày càng phát triển và đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển vững chắc thị trường vốn Việt Nam. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán thì sư ̣ xuất hiện những biến cố, những thăng trầm của thi ̣ trường chứng khoán Viêṭ Nam đa ̃ tác đôṇg đến tâm lý nhà đầu tư, sư ̣thâṇ troṇg hơn của nhà đầu tư về sử duṇg thông tin tài chính trên báo cáo tài chính. Thông tin lơị nhuâṇ trên báo cáo kết quả hoaṭ đôṇg kinh doanh của các doanh nghiêp̣ niêm yết trên thi ̣ trường chứng khoán Viêṭ Nam được rất nhiều đối tượng quan tâm, sử dụng; là môṭ trong những cơ sở dữ liêụ cần thiết cho quyết điṇh đầu tư, là môṭ chỉ tiêu tài chính quan troṇg nhưng cũng chính thông tin lơị nhuâṇ trên báo cáo kết quả hoaṭ đôṇg kinh doanh của doanh nghiêp̣ Viêṭ Nam cũng đang chứa đưṇg những caṃ bẫy với các quyết điṇh đầu tư. Hiện nay chất lượng lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam chưa hoàn toàn tin cậy. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay là rất cần thiết đối với thực tiễn hiện nay. Khi quy mô và yêu cầu của thị trường thay đổi, nhà đầu tư luôn hướng tới việc tìm kiếm, lựa chọn đầu tư theo các ngành nghề trọng điểm, các doanh nghiệp đầu ngành, có lịch sử phát triển ổn định và có sức cạnh tranh cao. Trong khi đó, ngành xây dựng là một trong những ngành có sự phát triển nhanh, thu hút rất nhiều sự quan tâm và chiến lược dài hạn của các nhà đầu tư. Tuy nhiên chính sự 2 phát triển quá nhanh của ngành xây dựng trên TTCK lại đặt ra một câu hỏi các đối tượng quan tâm là những gì ngành xây dựng đang thể hiện có thực sự chính xác hay không? Với những lý do nêu trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài luận văn “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận tại các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá chất lượng lợi nhuận của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam trên cơ sở biến kế toán dồn tích. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận tại các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thông tin kế toán phản ánh qua BCTC được kiểm toán và công bố, BCTN của các công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2014-2016. Các DN được niêm yết là các DN ngành xây dựng. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Các DN thuộc ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam niêm yết trên cả 2 sàn giao dịch HOSE và HNX. + Phạm vi về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn 3 năm 2014-2016. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng để xem 3 xét sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng lợi nhuận của các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu thu thập thông qua BCTC và BCTN của các công ty niêm yết ngành xây dựng, công bố trên sở giao dịch chứng khoán ở Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Về mặt lý luận: + Hệ thống hóa và trình bày các kết quả nghiên cứu trước đây về vấn đề này tại Việt Nam cũng như trên thế giới. + Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến CLLN của các DN thuộc ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam từ đó đề xuất một số biện pháp có thể sử dụng để nâng cao chất lượng lợi nhuận của DN. - Về mặt thực tiễn: Thông qua kết quả nghiên cứu, đưa ra những bằng chứng ảnh hưởng của các nhân tố đến CLLN của các DN thuộc ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam để làm cơ sở kiến nghị cho những đối tượng liên quan. 6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về CLLN và nhân tố ảnh hưởng Chương 2: Thiết kế nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu Chương 4: Hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu 7. Tổng quan nghiên cứu 7.1. Đề tài nghiên cứu ngoài nước Nghiên cứu của Niu (2006) về quản trị doanh nghiệp và chất 4 lượng của lợi nhuận kế toán. Một nghiên cứu của Dechow và các cộng sự (2010) về đo lường CLLN, các nhân tố ảnh hưởng tổng hợp từ trên 300 nghiên cứu trên thế giới. Một nghiên cứu gần đây tại Bồ Đào Nha do Alves (2014) thực hiện về ảnh hưởng của tính độc lập của HĐQT đến chất lượng lợi nhuận. Một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CLLN tại một số quốc gia trên thế giới, tuy nhiên, họ sử dụng mô hình của Dechow & Dichev (2002) để đo lường. Một mô hình đo lường khác cũng đã được sử dụng để đo lường CLLN là mô hình EBO của Ohlson (1995). 7.2. Đề tài nghiên cứu trong nước Một số nghiên cứu lý thuyết về hành vi điều chỉnh lợi nhuận của Nguyễn Công Phương (2009). Nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân (2012) sử dụng phương pháp định tính với số liệu trên BCTC năm 2008-2010 của các DN năm đầu niêm yết trên 2 sàn chứng khoán. Bài báo của Trần Hùng Sơn (2012) đề cập các yếu tố đặc thù của doanh nghiệp và cách đo lường đại diện cho các nhân tố. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Trang (2012) đã sử dụng mô hình điều chỉnh lợi nhuận của DeAngelo và Friedlan nghiên cứu với mẫu là 20 DN. Kết quả nghiên cứu của Phan Thị Thùy Dương (2015) cho thấy 75% công ty điều chỉnh tăng lợi nhuận, 25% công ty điều chỉnh giảm lợi nhuận. Qua các công trình nghiên cứu được thực hiện trên thế giới, có thể thấy CLLN và các nhân tố ảnh hưởng là một chủ đề được rất 5 nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, các nghiên cứu thường chỉ tập trung vào một nhóm nhân tố nào đó, có những công trình chỉ nghiên cứu khá ít nhân tố. Từ tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, tác giả nhận thấy cần có một công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CLLN của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG LỢI NHUẬN VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG 1.1. KHÁI NIỆM CHẤT LƯỢNG LỢI NHUẬN 1.1.1. Khái niệm Theo các nghiên cứu trước, CLLN có cấu trúc đa chiều và có nhiều định nghĩa về nó. - Theo Pratt (2000), CLLN là mức độ thu nhập thuần được trình bày trên BCKQHĐKD khác so với thu nhập thực sự (thu nhập đúng). - Theo Schipper and Vincent (2003), CLLN phản ánh mức độ trung thực của lợi nhuận báo cáo so với lợi nhuận thực tế. - Quan điểm của Ecker và các cộng sự (2006) CLLN “Là sự đo lường rủi ro thông tin và định nghĩa CLLN là độ chính xác, vạch ra được khoản dồn tích hiện hành dòng tiền trong năm nay, năm ngoái và năm kế tiếp”. - Còn theo Dechow, Ge và Schrand (2010) định nghĩa CLLN là “Thông tin lợi nhuận có chất lượng cao giúp cung cấp nhiều thông tin hơn về đặc điểm tình hình tài chính của một công ty liên quan liên 6 quan đến một quyết định cụ thể được quyết định bởi một cá nhân cụ thể”. Tóm lại, khái niệm về CLLN là khái niệm trừu tượng, được đánh giá theo nhiều khía cạnh, quyết định tùy thuộc vào sự thể hiện tài chính. 1.1.2. Đo lường chất lượng lợi nhuận Các nhà nghiên cứu trên thế giới đã phát triển rất nhiều tiêu chí khác nhau để đo lường CLLN. Để có cách nhìn bao quát hơn, luận văn giới thiệu các tiêu chí dùng để đo lường CLLN được sử dụng từ các nghiên cứu trước. a. Quan điểm của Schipper và Vincent (2003) Theo Schipper và Vincent (2003) cấu trúc CLLN có 4 cách phân loại. - Các tiêu chí được xây dựng từ đặc điểm chuỗi thời gian của lợi nhuận. - Các tiêu chí thông qua mối quan hệ giữa lợi nhuận, các khoản dồn tích và luồng tiền. - Các tiêu chí phát triển từ đặc điểm của thông tin kế toán theo khuôn mẫu FASB. - Các tiêu chí đo lường CLLN phát triển từ phân tích các quyết định thực hành nghề nghiệp. Tóm lại, Schipper và Vincent (2003) tổng hợp và phân loại khá đầy đủ về tiêu chí đánh giá đo lường CLLN. Tuy nhiên, tiêu chí đánh giá dựa trên đặc điểm của TTKT theo khuôn mẫu FASB ảnh hưởng đến tính phổ biến trong nghiên cứu do quy định của FASB chỉ áp dụng cho các công ty Mỹ. b. Quan điểm của J. Francis và các cộng sự (2004) J. Francis và các cộng sự (2004) đã phân loại chỉ tiêu sử dụng 7 dùng để đo lường CLLN thành 2 loại. - Các tiêu chí dựa trên cơ sở thị trường. - Các tiêu chí dựa trên cơ sở các nguyên tắc kế toán. Cách phân loại của Francis và các cộng sự (2004) cho thấy rõ nguồn số liệu dùng để đánh giá chất lượng nhưng không có sự phân biệt rõ ràng giữa hai khía cạnh là mức độ trung thực và sự hữu ích của lợi nhuận. c. Quan điểm của P. Dechow và các cộng sự (2010) Kế thừa và phát triển từ 2 cách tiếp cận trên, Dechow và các cộng sự (2010) đã tổng hợp trên 300 nghiên cứu về CLLN từ các tạp chí về kế toán. - Cách đo lường đầu tiên là thông qua thuộc tính của lợi nhuận. - Cách đo lường thứ hai từ sự phản ứng của nhà đầu tư với lợi nhuận. - Và cuối cùng, là từ các chỉ số bên ngoài về sai sót trong lợi nhuận. Tóm lại, tổng kết của P. Dechow và cộng sự (2010) cách phân loại được tổng hợp một cách rõ ràng và ngắn gọn hơn. Câu hỏi đặt ra là phương pháp nào tốt nhất để đo lường CLLN tại các DN niêm yết? Theo P. Dechow và cộng sự (2010) không có kết luận nào về một thước đo tốt nhất cho CLLN. Họ không có kết luận duy nhất về CLLN bởi vì “chất lượng” phụ thuộc vào sự quyết định của bối cảnh. Trong luận văn này, theo bản thân tác giả lựa chọn cách đo lường thứ nhất là thông qua thuộc tính của lợi nhuận và cụ thể ở đây là đo lường CLLN dựa trên biến kế toán dồn tích (Theo P. Dechow và cộng sự, 2010). 8 Hiện nay có khá nhiều mô hình đo lường CLLN dựa trên biến kế toán dồn tích, cụ thể như sau: Mô hình của Healy (1985), Mô hình Jones (1991), Mô hình của Jones đã qua điều chỉnh (Dechow và các cộng sự, 1995), Mô hình Jones điều chỉnh với ROA. Theo Nguyễn Công Phương (2005), mô hình Modified Jones cũng được xem là ưu việt hiện nay để nhận diện điều chỉnh lợi nhuận. Vì vậy, tác giả sẽ sử dụng việc đo lường CLLN dựa trên cơ sở kế toán dồn tích theo mô hình của Dechow dựa trên mô hình của Jones. 1.1.3. Vai trò của chất lượng lợi nhuận đối với người sử dụng thông tin BCTC TTCK đóng một vai trò quan trọng đến sự phát triển của nền kinh tế. Việc công bố lợi nhuận trên TTCK là một công cụ quan trọng tác động lên lợi ích của các DN và bảo vệ các nhà đầu tư tránh được những rủi ro. Với việc công bố chính xác thông tin lợi nhuận, kịp thời trên TTCK có vai trò quan trọng không chỉ đối với DN, công chúng đầu tư mà còn giúp các cơ quan quản lý hiệu quả hơn. 1.2. CÁC LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG LỢI NHUẬN 1.2.1. Lý thuyết ủy nhiệm 1.2.2. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực 1.2.3. Lý thuyết tín hiệu 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG LỢI NHUẬN Bảng 1.1. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận 9 từ các nghiên cứu trước Nhân tố Nghiên cứu Kết quả nghiên cứu Độc lập Hội đồng quản trị Beasley (1996), Klein (2002), Abbott và cộng sự (2004), Krishnan, Vafeas, Farber (2005) + Alves (2014) - Abed và các cộng sự (2012), Ahmed (2013) 0 Tần suất cuộc họp Hội đồng quản trị Beasley (1996), Klein (2002), Abbott và cộng sự (2004), Krishnan, Vafeas, Farber (2005) + Ahmed (2013), Qinghua và các cộng sự (2007) 0 Sự tập trung quyền sở hữu cổ phần quản lý Houqe và các cộng sự (2010) + Hassan (2013) - Qinghua và các cộng sự (2007) 0 Quy mô doanh nghiệp Ball and Foster (1982) + Jensen và Meckling (1976), Watts và Zimmerman (1986), Kinney và McDaniel (1989), Ge và McVay (2005), Doyle et al (2007), Ashbaugh- Skaife và cộng sự (2007). - Đòn bẩy tài chính Watts và Zimmerman (1986) - Tăng trưởng và đầu tư Richardson và cộng sự (2005) Nissim và Penman, 2001, Penman và Zhang, 2002 - Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều, -: Tác động ngược chiều, 0: Không tác động 10 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1 tác giả trình bày cơ sở lý thuyết của bài luận văn, đã trình bày tóm tắt các cơ sở lý luận về định nghĩa chất lượng lợi nhuận, đo lường chất lượng lợi nhuận của các công ty. Cũng ở chương này, tác giả cũng giới thiệu sơ lược số mô hình dùng để đo lường chất lượng lợi nhuận như Healy (1985), DeAngelo (1986), Jones (1991), Modified Jones (1995) và đã đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết thị trường chứng khoán Việt Nam. Việc tổng hợp các giả thuyết, mô hình nghiên cứu, cách thức đo lường các biến và thiết kế thu thập, xử lý số liệu sẽ được tác giả trình bày ở chương tiếp theo. 11 CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1.1. Giả thuyết nghiên cứu Bảng 2.1. Các giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với các lý thuyết nền tảng có liên quan Nội dung giả thuyết Lý thuyết nền tảng Kỳ vọng Nhóm giả thuyết các nhân tố liên quan đến quản trị và kiểm soát H1 Tỷ lệ các thành viên HĐQT không điều hành càng cao thì chất lượng lợi nhuận càng cao. - Lý thuyết ủy nhiệm - Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực + H2 Công ty có tần suất cuộc họp HĐQT càng cao thì chất lượng lợi nhuận càng cao. - Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực + H3 Tỷ lệ sở hữu cổ phần của Ban giám đốc càng cao thì chất lượng lợi nhuận càng cao. - Lý thuyết ủy nhiệm + Nhóm giả thuyết các nhân tố liên quan đến đặc điểm công ty H4 Công ty có quy mô càng lớn thì thì chất lượng lợi nhuận càng thấp. - Lý thuyết tín hiệu - H5 Công ty có tỷ lệ đòn bẩy tài chính càng cao thì chất lượng lợi nhuận sẽ càng thấp. - Lý thuyết ủy nhiệm - Lý thuyết tín hiệu - H6 Công ty có tốc độ tăng trưởng càng cao thì chất lượng lợi nhuận càng thấp. - 12 Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: Tác động ngược chiều. 2.1.2. Mô hình nghiên cứu Mô hình nghiên cứu chính thức như sau CLLN = β0 + β1*BINi,t + β2*MEETi,t + β3*MAO i,t + β4*SIZEi,t + β5*LEV i,t + β6*GROWi,t + ε Trong đó: i = 1,2,...,58 (với i là thể hiện cho 58 công ty niêm yết) t = 1,2,3 ( với t là khoảng thời gian 3 năm từ 2014 đến 2016) CLLN là biến phụ thuộc, biến kế toán dồn tích tùy ý của doanh nghiệp i tại thời điểm t BIN, MEET, MAO là các biến độc lập, tương ứng với biến độc lập HĐQT; biến tần suất cuộc họp HĐQT; biến sự tập trung quyền sở hữu cổ phần quản lý của công ty i tại thời điểm t SIZE, LEV, GROW là các biến kiểm soát, tương ứng với quy mô công ty; biến đòn bẩy tài chính, biến tăng trưởng và đầu tư của công ty i tại thời điểm t β0 : Hệ số chặn β1, β2, β3, β4, β5, β6: là hệ số hồi quy đo lường mức thay đổi của DA trên một đơn vị thay đổi của biến độc lập khi mà giá trị của các biến độc lập khác là không đổi. ε : Sai số của mô hình 13 Hình 2.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng niêm yết trên TTCK VN 2.2. ĐO LƯỜNG BIẾN TRONG MÔ HÌNH 2.2.1. Đo lường biến phụ thuộc – chất lượng lợi nhuận TAit = NIit - CFOit (1) TAit = DAit + NDAit (2) Sử dụng mô hình Jones điều chỉnh để phân tích tổng biến kế toán dồn tích, sử dụng phần dư trong mô hình để đo lường biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh, mô hình như sau: TAit/At-1 = NDAit/ At-1 = 1 (1/At-1) + 2 [( Revt - Rect)/At - 1]+ 3 (PPEt/At-1) + it (3) Trong đó: 14 TAit :Tổng biến dồn tích công ty i trong năm t. DAit : Biến dồn tích có điều chỉnh công ty i trong năm t. NDAit:Biến dồn tích không điều chỉnh công ty i trong năm t. At-1 :Logarit của tổng tài sản công ty i trong năm t-1. Revt: Các khoản doanh thu thuần của công ty i trong năm t trừ khoản doanh thu thuần của công ty i trong năm t-1. Rect : Các khoản phải thu thuần của công ty i trong năm t trừ khoản phải thu thuần của công ty i trong năm t-1. PPEt : Nguyên giá TSCĐ hữu hình năm t. it :Phần dư của mô hình. Từ (2) suy ra biến DA được đo lường theo phương trình (4) như sau: DAit = TAit - NDAit Chia cả hai vế phương trình (2) cho At-1 ta có: DAit/At-1 = TAit/ At-1 - NDAit/ At-1 (4) B1: Tính TAit từ công thức số (1) B2: Tính NDAit thông qua công thức sau: NDAit/ At-1 = 1 (1/At-1) + 2 [( Revt - Rect)/At - 1]+ 3 (PPEt/At-1) + Xác định At-1 , Revt , Rect , PPEt + Ước lượng 1 , 2, 3 thông qua mô hình gốc của Jones như sau: TAit/ At-1 = 1 (1/At-1) + 2 ( Revt/At - 1]+ 3 (PPEt/At-1) + it B3: Thế NDAit/ At-1 và TAit/ At-1 vào công thức số (4) để tính DAit. DAit/At-1 chính là đo lường biến phụ thuộc (chất lượng lợi nhuận) DAit/At-1 càng cao chứng tỏ chất lượng lợi nhuận càng thấp. 2.2.2. Đo lường biến độc lập Bảng 2.2. Danh sách biến độc lập và phương pháp đo lường 15 STT Biến độc lập Đo lường Nguồn Số liệu lấy từ Tên biến Kí hiệu Nhóm biến lien quan đến quản trị và kiểm soát 1 Độc lập HĐQT BIN Tỷ lệ % thành viên HĐQT không điều hành trực tiếp công ty Beasley (1996) BCTN của DN 2 Tần suất cuộc họp HĐQT MEET Tổng số cuộc họp do HĐQT tổ chức trong 1 năm tài chính Beasley (1996), Hassan (2013), Ahmed (2013) BCQT của DN 3 Sự tập trung quyền sở hữu cổ phần quản lý MAO Tỷ lệ % số cổ phiếu nắm giữ của BGĐ Hassan (2013) BCTN của DN Nhóm biến liên quan đến đặc điểm công ty 4 Quy mô doanh nghiệp SIZE Logarit của tổng tài sản tại ngày kết thúc niên độ tài chính Alves (2014), Abed và các cộng sự (2012) BCĐKT 5 Đòn bẩy tài chính LEV Tỷ lệ giữa tổng nợ trên tổng tài sản Alves (2014) BCĐKT 6 Tăng trưởng và đầu tư GROW Doanh thut – Doanh thut-1)/ Doanh thut-1 Uwuigle và cộng sự (2015), Trần Hùng Sơn (2012) BCKQHĐKD 16 2.3. THIẾT KẾ THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU 2.3.1. Chọn mẫu nghiên cứu Bảng 2.3. Mã chứng khoán của 58 doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết MÃ CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hà Nội (HNX) BCI PTC DIC C92 VC7 BTS HOM TBX C32 THG DXV ICG VC9 CCM MCC TMX C47 TV1 HT1 SDU VCG CVT NHC TTC CTD SC5 HVX TKC VE9 DC4 QNC TXM DIG VNE NAV VC1 BBS GMX SCJ VCS DXG ACC NNC VC2 BCC HCC SCL VGC HBC CTI TCR VC3 BHT HLY SDN VHL HU3 DHA 2.3.2. Quy trình phân tích dữ liệu - Kiểm tra dữ liệu: Các dữ liệu nghiên cứu trước hết được thu thập xử lý ban đầu bằng phần mềm EXCEL. Dữ liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm STATA13 để đo lường CLLN thông qua các khoản dồn tích (DA, NDA). - Phân tích hồi quy + Thống kê mô tả + Ma trận hệ số tương quan + Ước lượng hàm hồi quy tuyến tính 17 + Lựa chọn phương pháp, mô hình hồi quy thích hợp cho dữ liệu bảng. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Từ tổng quan lý thuyết đã trình bày ở chương 1, tác giả tiếp tục xây dựng giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất bao gồm 1 biến phụ thuộc là chất lượng lợi nhuận và 6 biến độc lập tương ứng với 6 nhân tố ảnh hưởng. Tác giả cũng