Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp.
Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sản xuất và kinh doanh
theo cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt
với môi trường cạnh tranh gay gắt. Để đảm bảo tồn tại và phát triển
bền vững các doanh nghiệp đều hướng đến mục tiêu là tối đa hóa
hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình với nguồn lực sẵn có dựa
trên những giải pháp, chiến lược liên quan đến việc quản trị vốn và
cấu trúc tài chính, khai thác hiệu quả tài sản.
Ngành dược luôn là một ngành kinh tế quan trọng, có ảnh hưởng
rất lớn và trực tiếp đến sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam.
Dược là một trong số các ngành đóng góp một tỷ lệ cao trong cơ cấu
GDP của nước ta. Đồng thời, đây cũng là nhóm ngành mang lại
nhiều cơ hội nghề nghiệp cho các lao động trong nước. Do đó, việc
duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty dược có ý nghĩa
quan trọng đối với bản thân các doanh nghiệp nói riêng và cả nền
kinh tế nói chung.
Từ những năm 2010 đến nay là giai đoạn chứng kiến nhiều biến
động của nền kinh tế Việt Nam. Sự biến động thường xuyên của tỷ
giá, lạm phát là vấn đề khó khăn chung mà các doanh nghiệp phải
đối mặt. Đặc biệt đối với ngành Dược, sự tăng giá nguyên liệu và sự
cạnh tranh khốc liệt từ các công ty Dược nước ngoài đã tạo nên vô
vàn những khó khăn, thách thức.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 598 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành dược niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
THÁI THỊ PHƢƠNG NGA
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH DƢỢC NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01
Đà Nẵng - 2017
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. Trần Đình Khôi Nguyên
Phản biện 1: PGS.TS. Đường Nguyễn Hưng
Phản biện 2: PGS.TS. Võ Văn Nhị
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 26 tháng 8 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp.
Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sản xuất và kinh doanh
theo cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt
với môi trường cạnh tranh gay gắt. Để đảm bảo tồn tại và phát triển
bền vững các doanh nghiệp đều hướng đến mục tiêu là tối đa hóa
hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình với nguồn lực sẵn có dựa
trên những giải pháp, chiến lược liên quan đến việc quản trị vốn và
cấu trúc tài chính, khai thác hiệu quả tài sản...
Ngành dược luôn là một ngành kinh tế quan trọng, có ảnh hưởng
rất lớn và trực tiếp đến sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam.
Dược là một trong số các ngành đóng góp một tỷ lệ cao trong cơ cấu
GDP của nước ta. Đồng thời, đây cũng là nhóm ngành mang lại
nhiều cơ hội nghề nghiệp cho các lao động trong nước. Do đó, việc
duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty dược có ý nghĩa
quan trọng đối với bản thân các doanh nghiệp nói riêng và cả nền
kinh tế nói chung.
Từ những năm 2010 đến nay là giai đoạn chứng kiến nhiều biến
động của nền kinh tế Việt Nam. Sự biến động thường xuyên của tỷ
giá, lạm phát là vấn đề khó khăn chung mà các doanh nghiệp phải
đối mặt. Đặc biệt đối với ngành Dược, sự tăng giá nguyên liệu và sự
cạnh tranh khốc liệt từ các công ty Dược nước ngoài đã tạo nên vô
vàn những khó khăn, thách thức.
Từ những phân tích trên, có thể nói việc xem xét một cách tổng
thể và xác định những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
các ngành Dược là hết sức quan trọng và có giá trị.
2
Xuất phát từ tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề hiệu quả
hoạt động, cũng như sự cần thiết phải tìm hiểu phân tích các nhân tố
tác động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành
dược, tôi đã lựa chọn đề tài “Phân tích các nhân tố tác động đến
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành dược niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
-Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp nhóm ngành dược niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó xác định được mức độ và
hướng tác động của các nhân tố đó đến hiệu quả hoạt động.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp đã nghiên cứu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của các nhân tố tác động
đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhóm ngành dược
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ 19 doanh nghiệp trong nhóm ngành dược niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
+ Thời gian nghiên cứu được giới hạn trong 5 năm, từ năm
2011–2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định lượng là phương pháp chủ đạo
trong nghiên cứu này. Trên cơ sở số liệu báo cáo tài chính của 19 DN
trong ngành dược niêm yết trong giai đoạn 2011-2015, luận văn sử
dụng kĩ thuật phân tích dữ liệu bảng để xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Việc đo lường
3
các biến số trong mô hình phân tích dựa trên cơ sở của các nghiên
cứu trước đây.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục luận văn được trình bày gồm 4 chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động và các nhân tố
tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp;
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu;
Chương 4: Kết luận và một số hàm ý chính sách.
6. Tổng quan tài liệu
“Phân tích hiệu quả hoạt động của các công ty ngành dược niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Võ Đức Nghiêm (2013)
[1].
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
các công ty ngành khoán sản niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam”, Hoàng Thị Thắm (2015) [2]
“Capital Structure and firm peformce: evidan from Nigeria”,
Onaolapo & Kajola (2010) [6]
“The Relationship between Capital Structure and Firm
Performance Evaluation Measures Evidence from the Tehran Stock
Exchange”, Abbasali Pouraghajan và Esfandiar Malekian (2012) [7]
Nghiên cứu của H.Jamal Zubairi (2010) [8] về tác động của
quản trị vốn và cấu trúc tài chính đối với khả năng sinh lời của các
doanh nghiệp ô tô ở Pakistan, với quy mô nghiên cứu là 7 công ty
ngành ô tô niêm yết trên sàn chứng khoán Karachi ở Pakistan trong
khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2008.
Một nghiên cứu của Camelia Burja (2011) [9] về các nhân tố
4
ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của một doanh nghiệp trong ngành
hóa chất Rumani sử dụng mô hình phân tích hồi quy bội với biến độc
lập của nghiên cứu là tỷ suất sinh lời tài sản (ROA)
Một nghiên cứu khác của Khalaf Taani và Mari'e H.Banykhaled
(2011) [10] về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời về lãi cơ
bản trên cổ phiếu phổ thông của một doanh nghiệp trong 40 công ty
sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Amman (ASE)
Nghiên cứu của Almajali (2012) [11] cũng chỉ ra rằng khả năng
thanh toán hiện hành thực sự có ý nghĩa thống kê dương đối với hiệu
quả tài chính của 25 công ty bảo hiểm niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán Amman giai đoạn 2002 - 2007.
Nghiên cứu của Daniel Circiumaru, Marian Siminica, Nicu
Marcu (2008) [12] thuộc khoa kinh tế và quản trị kinh doanh của đại
học Craiova – Romania về hiệu quả tài chính của 73 doanh nghiệp
trong ngành công nghiệp của Romania. Tiếp cận các nhân tố ảnh
hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu theo quan điểm của
Bied – Charreton về khai triển ROE theo phương trình Du-Pont
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Theo giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh phần II – trường
đại học Kinh tế Đà Nẵng – của Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi
Nguyên [5] thì hiệu quả được xem xét giữa mối quan hệ đầu ra là kết
quả của doanh nghiệp (doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản xuất, giá trị
tăng thêm) với đầu vào là các nguồn lực sử dụng (tài sản, vốn chủ
sở hữu, nguồn nhân lực)
Hiệu quả hoạt động =
Đầu ra
Đầu vào
Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp thường được xem xét trên hai
góc độ là hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động tài
chính.
1.1.2. Đo lƣờng hiệu quả của một doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời vốn chủ sở
hữu (ROE) và tỷ suất sinh lời lãi cơ bản trên cổ phiếu phổ thông
(EPS) để nghiên cứu về hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp.
- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) được xác định như sau:
ROA =
Lợi nhuận trước thuế
X 100%
Tổng tài sản BQ
- Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
6
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
VCSH BQ
- Lợi nhuận ròng trên một cổ phần (EPS):
EPS =
Lợi nhuận sau thuế
Số cổ phần thường hiện hành
1.1.3. Vai trò của hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động là thước đo thành quả quan trọng của doanh
nghiệp trong quản trị .
Hiệu quả hoạt động là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ
trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.
1.2 CÁC LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Các lý thuyết về cấu trúc vốn:
- Lý thuyết cân đối chi phí và lợi ích (trade-off theory) hay lý
thuyết đánh đổi cấu trúc vốn
- Lý thuyết trật tự phân hạng
- Lý thuyết định thời điểm thị trường
1.2.2. Lý thuyết kinh tế về lợi thế kinh tế nhờ quy mô
1.2.3. Lý thuyết về khả năng thanh toán
Lý thuyết ưa chuộng tính thanh khoản
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp có thể được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu
khác nhau như: doanh thu, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, số lượng lao
động... Tổng quan những nghiên cứu trước đây cho thấy qui mô có
tác động thuận chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như
các nghiên cứu của tác giả Onaolapo & Kajola (2010), Abbasali
Pouraghajan và Esfandiar Malekian (2012), H.Jamal Zubairi (2010)
và Sara Kanwal và Muhamad Nadeem (2013).
7
1.3.2. Cấu trúc vốn (tỷ lệ nợ, đòn bẩy tài chính)
Chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn được lựa chọn nghiên cứu là tỷ
suất nợ (bằng tổng nợ/ tổng nguồn vốn).
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Amdemikael Abera
(2012), Abbasali Pouraghajan và Esfandiar Malekian(2012) và Võ
Đức Nghiêm (2013) cho kết quả tương tự về mối quan hệ ngược
chiều giữa tỷ suất nợ và ROA.
Đòn bẩy tài chính là công cụ sử dụng nợ vay hoặc các nguồn tài
trợ có chi phí lãi vay tài chính nhằm gia tăng tỷ suất sinh lời của các
nhà đầu tư.
Hầu hết các nghiên cứu của H.Jamal Zubairi (2010), Sara
Kanwal và Muhamad Nadeem (2013), Wei Xu (2005), Nghiên cứu
của Daniel Circiumaru, Marian Siminica, Nicu Marcu (2008) có thể
thấy đòn bẩy tài chính có tác động thuận chiều đến hiệu quả hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, nghiên cứu của Dilip
Ratha (2003) thì đòn bẩy tài chính có tác động nghịch chiều đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.3. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là một nhân tố được nhiều nghiên cứu xem
xét ảnh hưởng đến hiệu quả của doanh nghiệp. Nhân tố này được
nghiên cứu xuất phát từ lý thuyết thanh khoản đã đề cập ở phần trên.
Theo lý thuyết về tính ưa chuộng thanh khoản (Keynes
Liquidity Preference Theory), H.Jamal Zubairi (2010) và Khalaf
Taani và Mari'e Hasan Hamed Banykhaled (2011) đều có tác động
đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp (ROE) và lợi nhuận ròng
trên một cổ phần (EPS).
1.3.4. Tốc độ tăng trƣởng doanh nghiệp
Tăng trưởng giúp cho doanh nghiệp tích lũy về nguồn vốn và cơ
sở vật chất máy móc để đầu tư mở rộng sản xuất đồng thời tạo dựng
được uy tín đối với khách hàng cũng như với các nhà cung cấp, các
8
nhà đầu tư.
Theo nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007), tốc độ tăng trưởng
có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và được đo lường bằng tốc độ tăng trưởng tổng tài sản.
1.3.5. Vòng quay tài sản
Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của
việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Theo nghiên cứu của Camelia Burja (2011) chỉ ra sự ảnh hưởng
của số vòng quay hàng tồn kho thuận chiều tới hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp này và được đo lường số vòng quay hàng tồn kho
bằng giá vốn hàng bán trên hàng tồn kho bình quân để tính toán và
xác định nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính.
1.3.6. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Trong hoạt động kinh doanh có thể nói rằng: “cắt giảm chi phí
là con đường cơ bản để tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp”. Nghiên
cứu của Daniel Circiumaru, Marian Siminica, Nicu Marcu (2008)
cũng chỉ ra tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có tác động dương đến
ROE của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu được đo
lường bằng lợi nhuận trước thuế trên tổng doanh thu.
1.3.7. Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho xem xét tốc độ luân chuyển của
hàng tồn kho của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Camelia Burja
(2011) chỉ ra sự ảnh hưởng của số vòng quay hàng tồn kho thuận
chiều tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.8. Số vòng quay nợ phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các
khoản phải thu thành tiền mặt.
Nghiên cứu của Marian Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia
Simion (2011) cho thấy khả năng quản trị nợ phải thu khách hàng có
ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và
9
được đo lường bằng doanh thu thuần trên các khoản phải thu.
1.3.9 Số năm hoạt động
Các doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong một lĩnh vực kinh
doanh sẽ có thời gian hoạt động nhiều, có nhiều kinh nghiệm trong
sản xuất kinh doanh đồng thời tích lũy được nguồn vốn.
Theo kết quả nghiên cứu của Onaolapo & Kajola (2010) [6] thì
thời gian hoạt động là nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
1.3.10. Tỷ lệ lạm phát
Các lý thuyết kinh tế đều cho rằng lạm phát cao tác động làm
gia tăng các khoản chi phí đầu vào, giảm năng suất lao động nếu
doanh nghiệp không có các chính sách chế độ làm việc thoả đáng
cho nhân viên, nhu cầu tiêu dùng giảm... tác động này làm cho hoạt
động sản xuất kinh doanh sẽ khó khăn hơn kéo theo sự giảm sút về
mặt lợi nhuận hay lạm phát có mối quan hệ ngược chiều (-) với hiệu
quả hoạt động doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NHÓM NGÀNH DƢỢC
2.1.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp ngành dƣợc
Hiện nay, ngành dược đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong bối
cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển. Đây cũng là giai
đoạn mà các công ty dược phẩm đã đạt được chứng nhận GMP-
ASEAN đẩy mạnh đầu tư GMP-WHO
V m t n ng l c sản uất
V thu h t đầu tư nư c ngoài
10
2.1.2. Thực trạng ngành dƣợc Việt Nam và triển vọng trong
tƣơng lai
a. Th c trạng ngành dược Việt Nam
Giống như các nước lân cận, ngành công nghiệp dược của Việt
Nam phải chịu chuẩn nghèo. Bảo hiểm y tế không đủ và không đều
cho người dân nên bệnh nhân phải trả nhiều hơn cho số thuốc mà họ
cần. Điều này đã cản trở việc tăng trưởng mạnh của thị trường.
Ngành dược là một trong những ngành chịu tác động mạnh bởi
sự quản lý của nhà nước.
b. Triển vọng trong tương lai
Ngành dược tăng trưởng cao và ổn định ở mức 25%/năm. Theo
dự báo của BMI (Anh), ngành dược Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng
bình quân 25%/năm trong các năm tới và đạt giá trị gần 2 tỷ USD
vào năm 2013. Thu nhập và đời sống của hơn 80 triệu dân số Việt
Nam đang được cải thiện và nhu cầu sử dụng thuốc tăng nhanh khiến
cầu về thuốc ngày càng lớn
2.1.3. Đánh giá đặc điểm của ngành đối với hiệu quả ngành
dƣợc
Do phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu nước ngoài, ngành
dược Việt Nam cũng có thể chịu rủi ro khá lớn do tình trạng lạm phát
trong những năm tới.
2.2 THIẾT KẾ MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
2.2.1. Các biến của mô hình và xây dựng giả thuyết
a. Đo lường hiệu quả của doanh nghiệp
Đại diện cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
là tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) và đại diện cho hiệu quả tài
chính trong doanh nghiệp là tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE).
11
Ngoài ra, còn có tỷ suất sinh lời lãi cơ bản trên cổ phiếu phổ thông
(EPS).
b. Đo lường biến độc lập và phát triển giả thuyết
Quy mô của doanh nghiệp
Theo các nghiên cứu của Abbasali Pouraghajan và Esfandiar
Malekian (2012) và Khalaf Taani và Mari'e H.Banykhaled (2011) đã
chỉ ra được nhân tố quy mô của doanh nghiệp được đo lường bằng
tổng tài sản
Giả thuyết 1: Quy mô của doanh nghiệp có quan hệ thuận chiều
đến hiệu quả của doanh nghiệp
Cấu trúc vốn (tỷ lệ nợ, đòn bẩy tài chính)
Cấu trúc vốn là điểm mờ trong nghiên cứu về tài chính trong
mối quan hệ với hiệu quả của doanh nghiệp.
Tiếp cận cấu trúc vốn theo cách đo lường tỷ suất nợ.
Giả thuyết 2: Tỷ lệ nợ có tác động thuận chiều đến hiệu quả
hoạt động tài chính (ROE) và lãi cơ bản trên cổ phiếu phổ thông
(EPS), tác động nghịch chiều đến ROA;
Tiếp cận cấu trúc vốn theo cách đo lường qua hệ số đòn bẩy tài
chính
Theo cách đo lường này, giả thuyết bổ trợ là
Giả thuyết 2’: Đòn bẩy tài chính có tác động thuận chiều đến
hiệu quả hoạt động tài chính, lãi cơ bản trên cổ phiếu và tác động
nghịch chiều đến hiệu quả kinh doanh.
Khả năng thanh toán
Giả thuyết 3: khả năng thanh toán hiện hành có tác động thuận
chiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh (ROA), hoạt động tài chính
(ROE) và lãi cơ bản trên cổ phiếu phổ thông (EPS).
Khả năng thanh toán hiện hành trong nghiên cứu này đo lường
12
bằng tỷ lệ giữa tài sản hiện hành/ Nợ ngắn hạn, phù hợp với nghiên
cứu của H.Jamal Zubairi (2010)
Tốc độ tăng trưởng
Giả thuyết 4: tốc độ tăng trưởng có tác động thuận chiều đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Tốc độ tăng trưởng tài sản được đo lường qua chỉ tiêu Tổng tài
sản trên BCDDKT của các doanh nghiệp ngành dược
Vòng quay tài sản
Giả thuyết 5: vòng quay tổng tài sản có tác động thuận chiều
đến ROA, ROE và lãi cơ bản trên cổ phiếu phổ thông (EPS).
Số vòng quay hàng tồn kho
Giả thuyết 6: số vòng quay hàng tồn kho có tác động thuận
chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Số vòng quay nợ phải thu
Giả thuyết 7: số vòng quay nợ phải thu có tác động thuận chiều
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Số vòng quay nợ phải thu trong nghiên cứu này được xác định
bằng tỷ lệ giữa Doanh thu thuần và các khoản phải thu bình quân,
phù hợp với nghiên cứu của Marian Siminica, Daniel Circiumaru,
Dalia Simion (2011).
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu được tính bằng LNST/ Tổng
doanh thu khi tác giả Võ Đức Nghiêm (2013) nghiên cứu biến độc
lập ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Giả thuyết 8: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có tác động
thuận chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Thời gian hoạt động
Giả thuyết 9: Có mối quan hệ thuận chiếu giữa thời gian hoạt
13
động và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ lệ lạm phát
Giả thuyết 10 : tỷ lệ lạm phát có tác động nghịch chiều đối với
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
2.2.2. Mô hình nghiên cứu
a. Mô hình ảnh hưởng cố định –Mô hình FEM (Fixed
EffectsModel)
Yit = Ci + β1X1it + β2X2it + + βkXkit + uit
Trong đó: Yit : Biến phụ thuộc, với i là doanh nghiệp và t là
thời gian (năm)
Xit : Biến độc lập
βi : Hệ số góc đối với nhân tố Xi
uit : Phần dư
b. Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên – REM (Radom Effects
Model)
Yit= C + β1X1it+ + βnXnit+ εi + uit
εi : Sai số thành phần của các đối tượng khác nhau
uit: Sai số thành phần theo không gian và chuỗi thời gian kết hợp
c. L a chọn mô hình
Nhìn chung, mô hình FEM hay REM tốt hơn cho nghiên cứu
phụ thuộc vào giả định có hay không sự tương quan giữa εi và các
biến giải thích X. Nếu giả định không tương quan, thì REM phù hợp
hơn, và ngược lại.
Bên cạnh đó, kiểm định Hausman cũng là một trong những
phương pháp để lựa chọn giữa FEM và REM.
2.2.2. Quy trình nghiên cứu
a. Thu thập dữ liệu
b. Mã hóa biến quan sát
c. Xây d ng hệ số tương quan
14
d. L a chọn biến đưa vào mô hình
e. Ư c lượng mô hình ban đầu
- Mô hình ảnh hưởng cố định
- Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
f. Kiểm định mô hình
Kiểm định Hausman
Kiểm định để lựa chọn giữa mô hình ảnh hưởng cố định và mô
hình ảnh hưởng ngẫu nhiên, dựa trên giả định H0 không có sự tương
quan giữa biến giải thích và yếu tố ngẫu nhiên εi.
Giả thiết:
H0 : Mô hình FEM và REM không khác biệt đáng kể
H1 : Mô hình FEM và REM khác biệt đáng kể
Nếu (Prob>λ2) < α = 0.05 thì giả thiết H0 bị bác bỏ, tức là mô
hình FEM phù hợp hơn. Ngược lại, giả thiết H0 được chấp nhận thì
mô hình REM phù hợp hơn.
Tính hệ số xác định và hệ số xác định hiệu chỉnh
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC TRƢNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘ