Tóm tắt Luận văn Phân tích các yếu tố ảnh hưởng quản trị tài chính của Công ty cổ phần dược – Vật tư y tế Đắk Lắk

Một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường ngày nay muốn phát triển bền vững và cạnh tranh lành mạnh, trước hết phải có được cơ cấu tài chính phù hợp. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành công tác phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính và không ngừng hoàn thiện công tác này để trên cơ sở đó định hướng cho các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính của công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Đắk Lắk” nhằm xác định tầm quan trọng của việc quản trị tài chính.

pdf17 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 559 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Phân tích các yếu tố ảnh hưởng quản trị tài chính của Công ty cổ phần dược – Vật tư y tế Đắk Lắk, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GI O Ụ V O T O TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á  Tiểu luận Quản trị tài chính: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – VẬT TƯ Y TẾ ĐẮK LẮK Người hướng dẫn khoa học : NCS. Phạm Phú Thái Nhóm thực hiện : Hồ Hoàng Long MSSV: 3111 Lớp : Thạc sỹ QTKD Niên khoá : 2018 - 2020 Tp. Buôn Ma Thuột, ngày 08 tháng 08 năm 2019 2 Lời mở đầu ể thực hiện và hoàn thành đề tài Tiểu luận, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tiểu luận cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, kế thừa, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các tạp chí chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị ặc biệt là sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến thầy N S. Phạm Phú Thái – người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp đã dành nhiều thời gian, nhiệt tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành Tiểu luận. Tôi xin trân trọng gửi lời cám ơn tới các thầy, cô khoa Sau ại học trường ại học ông , đã tận tình truyền đạt kiến thức, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy đã rất cố gắng, nhưng Tiểu luận không tránh khỏi những khiếm khuyết, hạn chế. Rất mong các thầy, những người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cám ơn tất cả! Đắk Lắk, ngày 08 tháng 08 năm 2019 Tác giả Hồ Hoàng Long Mục lục MỤC LỤC Lời mở đầu ............................................................................................................................ 0 PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH ................................................... 2 1. Khái niệm và vai trò của quản trị tài chính ....................................................................... 2 1.1 Khái niệm ................................................................................................................... 2 1.1.1 Khái niệm tài chính ............................................................................................... 2 1.1.2 Khái niệm tài chính doanh nghiệp ........................................................................ 2 1.1.3 Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp ........................................................... 2 1.1.4 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................... 3 1.2 Vai trò ......................................................................................................................... 3 1.3 Mục tiêu doanh nghiệp ................................................................................................ 4 2. ác các yếu tố ảnh hưởng đến Quản trị tài chính của doanh nghiệp ................................ 4 2.1 Loại hình doanh nghiệp............................................................................................... 4 2.1.1 oanh nghiệp tư nhân .......................................................................................... 4 2.1.2 Công ty hợp danh ................................................................................................. 4 2.1.3 Công ty cổ phần ................................................................................................... 5 2.1.4 ông ty Trách nhiệm hữu hạn .............................................................................. 5 2.2 ặc điểm kinh tế của nghành kinh doanh ................................................................... 5 2.2.1 Ảnh hưởng của tính chất nghành kinh doanh ........................................................ 5 2.2.2 Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh ................................. 6 2.3 Môi trường kinh doanh ............................................................................................... 6 PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP DƯỢC – VTYT ĐẮK LẮK ..................... 6 1. Lịch sử hình thành ............................................................................................................ 7 2. Quá trình phát triển ........................................................................................................... 8 PHẦN 3: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – VẬT TƯ Y TẾ ĐẮK LẮK ........................................... 8 1. Loại hình doanh nghiệp .................................................................................................... 8 2. ặc điểm kinh tế ngành kinh doanh dược phẩm .............................................................. 8 3. Môi trường kinh doanh..................................................................................................... 9 KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 12 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 13 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường ngày nay muốn phát triển bền vững và cạnh tranh lành mạnh, trước hết phải có được cơ cấu tài chính phù hợp. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành công tác phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính và không ngừng hoàn thiện công tác này để trên cơ sở đó định hướng cho các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính của công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Đắk Lắk” nhằm xác định tầm quan trọng của việc quản trị tài chính. 2. Đối tượng nghiên cứu: Thông tin, các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty cổ phẩn ược – Vật tư y tế ắk Lắk. 3. Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tình hình quản trị tài chính của công ty cổ phần ược – Vật tư y tế ắk Lắk 2018 và nội dung trong khuôn khổ của chương trình học trên lớp. 4. Mục tiêu đề tài: vận dụng lý luận về quản trị tài chính nhằm thấy rõ xu hướng, nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề xuất kiến nghị các giải pháp giúp cải thiện tình hình tài chính để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. 5. Phương pháp nghiên cứu: 5.1.Thu thập số liệu: - Thu thập số liệu các báo cáo và tài liệu liên quan đến công ty - Tham khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài. 5.2. Xử lý số liệu: từ những số liệu, thông tin thu thập được vận dụng trực tiếp đến các tình hình tài chính thực tại của công ty. Từ đó đưa ra các nhận định, kết luận về đề tài nghiên cứu. 6. Ý nghĩa của Tiểu luận: Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác quản trị phân tích và nhân tố ảnh hưởng đối với mỗi doanh nghiệp. 2 PHẦN 1: TỔNG QUAN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1. Khái niệm và vai trò của Quản trị tài chính 1.1 Khái niệm 1.1.1 Khái niệm tài chính: Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định. 1.1.2 Khái niệm tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là các mối liên hệ phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3 Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp: - Tài chính bao gồm 3 lĩnh vực có liên quan mật thiết với nhau: (1) thị trường tài chính, liên quan đến các thể chế tài chính và thị trường chứng khoán; (2) đầu tư, tập trung vào các quyết định đưa ra bởi các nhà đầu tư cá nhân hay tổ chức khi lựa chọn các loại chứng khoán cho danh mục đầu tư của họ; và (3) quản trị tài chính, hoặc “tài chính doanh nghiệp”, liên quan đến các quyết định của doanh nghiệp. - Quản trị tài chính là một phần thiết yếu của quản trị tổng quát và nó quan tâm đến trách nhiệm của các nhà quản trị tài chính trong doanh nghiệp. Thuật ngữ Quản trị tài chính được định nghĩa bởi Solomon như sau: “ ó là việc sử dụng hiệu quả một nguồn lực kinh tế quan trọng: các nguồn vốn”. Joshep and Massie: “đó là hoạt động của doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp chịu trách nhiệm đạt được và tận dụng hiệu quả nguồn vốn cần thiết cho các hoạt động hữu hiệu”. Theo Raymond hambers, Quản trị tài chính bao gồm “việc dự đoán, hoạch định, tổ chức, theo dõi, điều phối và kiểm soát tất cả các hoạt động liên quan đến việc đạt được và ứng dụng các nguồn lực tài chính nhằm đạt được mục tiêu tài chính”. Và định nghĩa phổ biến nhất và được chấp nhận rộng rãi nhất là của S. . Kuchal: “Quản trị tài chính liên quan đến việc tìm kiếm nguồn vốn và việc sử dụng chúng hiệu quả trong doanh nghiệp”. - Nói tóm lại, Quản trị tài chính chủ yếu liên quan đến việc quản trị nguồn vốn hiệu quả trong doanh nghiệp, từ đó nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. 1.1.4 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp: Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. 1.1.5 Phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết tình hình tài chính doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp. 1.1.6 Hoạt động tài chính doanh nghiệp: Hoạt động tài chính là những hoạt động gắn với sự vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính, tạo ra sự chuyển dịch giá trị trong quá trình kinh doanh và làm biến động vốn cũng như thay đổi cấu trúc vốn của 3 doanh nghiệp. Nói cách khác, hoạt động tài chính là những hoạt động gắn với việc xác định nhu cầu, tạo lập, tìm kiếm, tổ chức, huy động và sử dụng vốn một cách hợp lý, có hiệu quả. 1.1.7 Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh. Hoạt động tài chính tốt sẽ có tác động thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh doanh và ngược lại; hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì mới bảo đảm. 1.2 Vai trò - Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị đến các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần được nhà quản trị tài chính quan tâm giải quyết không chỉ là lợi ích của cổ đông và nhà quản lý mà còn cả lợi ích của nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và hính phủ. ó là nhóm người có nhu cầu tiềm năng về các dòng tiền của doanh nghiệp. o vậy, nhà quản trị tài chính, mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của người ngoài doanh nghiệp như cổ đông, chủ nợ, khách hàng, Nhà nước - Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Quản trị tài chính tốt có thể khắc phục những khiếm khuyết trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính không được cân nhắc, hoạch định kĩ lưỡng có thể gây nên những tổn thất lớn cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế. Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường nhất định nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. ởi vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp tốt có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia. - Quản trị tài chính luôn giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý doanh nghiệp. Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau: - Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. o vậy, vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp. - Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Quản trị tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. 4 Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn. - Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Thông qua các tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động. 1.3 Mục tiêu doanh nghiệp - Tối đa hóa lợi nhuận tức là nhấn mạnh đến việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn. - Tối đa hóa lợi ích của cổ đông tức là tối đa giá cả của cổ phiếu thường đang lưu hành. Nó không chỉ là mối quan tâm nhất của cổ đông, mà còn cung cấp những lợi ích cao nhất cho xã hội. 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản trị tài chính của doanh nghiệp 2.1 Loại hình doanh nghiệp - Doanh nghiệp tư nhân (Sole Proprietorship): oanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp chỉ có một người sở hữu và nắm quyền tuyệt đối với toàn bộ tài sản và họ cũng tự chịu trách nhiệm với tất cả các khoản nợ của công ty. Hình thức này có 3 lợi ích quan trọng: (1) Thành lập dễ dàng và không quá tốn kém, (2) chịu ít quy định của chính phủ và doanh nghiệp có thể tránh được thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhưng nó lại có 3 giới hạn quan trọng khác: (1) rất khó cho người chủ huy động nguồn vốn lớn, (2) người chủ có trách nhiệm cá nhân không giới hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp, điều này có thể dẫn đến sự thua lỗ vượt quá số tiền mà chủ đã đầu tư vào công ty, và (3) vòng đời của doanh nghiệp tư nhân là giới hạn theo vòng đời của cá nhân đã thành lập ra nó. Vì 3 lí do này, doanh nghiệp tư nhân được sử dụng chủ yếu các các hoạt động của doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thường khởi sự với doanh nghiệp và sau đó chuyển thành công ty cổ phần, khi sự tăng trưởng tạo ra các bất lợi cho doanh nghiệp tư nhân vượt quá những lợi ích. - ông ty hợp doanh (Partnership): ông ty hợp doanh cũng có đặc điểm giống như doanh nghiệp tư nhân, nó chỉ khác ở điểm là có nhiều người chủ sở hữu hơn. ông ty hợp doanh cũng như doanh nghiệp tư nhân, trên phương diện thuế, họ không phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp mà chỉ đóng thuế thu nhập cá nhân theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. ên cạnh đó, với hình thức hợp doanh, họ có một lợi thế quan trọng là thuận lợi hơn trong việc huy động vốn. Vì có nhiều thành viên nên có nhiều người cung cấp vốn, và ngoài ra, người cho vay cũng dễ dàng đồng ý cấp vốn khi công ty có nhiều người chủ hơn, nghĩa là mức độ tin cậy ít nhiều cũng cao hơn so với doanh nghiệp tư nhân. + ó 2 loại hình công ty hợp doanh là công ty hợp doanh toàn phần và công ty hợp doanh giới hạn:  ông ty hợp doanh toàn phần: tất cả các thành viên đều chịu trách nhiệm vô hạn, họ cùng chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty. Vì mỗi thành viên đều có thể ràng buộc đối tác với các khoản nợ nên cần phải cẩn thận khi chọn lựa các 5 thành viên. Thông thường, cam kết chính thức hay cam kết hợp doanh sẽ quy định quyền lực của mỗi thành viên, cách phân phối lợi nhuận và số vốn mỗi thành viên đóng góp, thủ tục để chấp nhận thành viên mới và thủ tục để thành lập lại trong trường hợp một thành viên bị chết hoặc rút vốn;  ông ty hợp doanh giới hạn: các thành viên chỉ đóng góp vốn và chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp của mình. Trong trường hợp doanh nghiệp thua lỗ, họ sẽ không bị mất nhiều hơn phần vốn đã góp. Tuy nhiên, luật pháp quy định công ty hợp doanh giới hạn phải có 2 hộ thành viên hợp doanh, họ là những người chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của công ty. ù lại, chỉ có thành viên hợp doanh được tham gia vào việc vận hành công ty còn các thành viên góp vốn thì không có quyền này. ác thành viên giới hạn thường là những người đầu tư và họ chia sẻ lời lỗ theo cam kết hợp doanh. - ông ty cổ phần ( orporation): ông ty cổ phần là một pháp nhân được chính quyền cho phép thành lập, tồn tại riêng rẽ và tách biệt với các chủ sở hữu và nhà quản lí. Sự tách biệt này tạo ra 3 lợi ích chính: (1) đời sống vô hạn, (2) chủ sở hữu có trách nhiệm hữu hạn với các khoản lỗ của công ty, và (3) việc chuyển nhượng quyền sở hữu (cổ phiếu) trong các công ty này sẽ dễ dàng hơn. a nhân tố này đã tạo ra sự dễ dàng hơn rất nhiều cho các công ty đại chúng tăng vốn cần thiết cho các hoạt động kinh doanh lớn. Mặt hạn chế lớn nhất của hình thức chính là công ty bị đánh thuế 2 lần – thu nhập của công ty bị đánh thuế ở mức doanh nghiệp, và sau đó thu nhập được chi trả dưới dạng cổ tức bị đánh thuế một lần nữa đối với các cổ đông. Hạn chế thứ hai đó là thủ tục hành chính phức tạp hơn và chi phí thành lập cũng nhiều hơn. Ngoài ra, nếu như cấu trúc tổ chức không hợp lí sẽ làm trầm trọng hơn vấn đề “đại diện” trong các công ty cổ phần. - ông ty trách nhiệm hữu hạn (Limited Liability ompany): ây là hình thức trung hòa kết hợp những mặt tốt nhất của hai hình thức công ty cổ phần và công ty hợp doanh. Hình thức này cho phép người chủ chịu trách nhiệm hữu hạn như công ty cổ phần nhưng chỉ bị đánh thuế 1 lần như hình thức hợp doanh. Với ưu điểm đó, loại hình này đặc biệt thích hợp với các công ty nhỏ và vừa. ông ty trách nhiệm hữu hạn thường có 2 trong 4 đặc điểm tiêu chuẩn sau: (1) trách nhiệm hữu hạn, (2) quản lí tập trung, (3) đời sống vô hạn và (4) có thể chuyển giao quyền sở hữu mà không cần sự đồng ý của những người chủ khác. ông ty trách nhiệm hữu hạn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn, nên các thành viên không chịu trách nhiệm cá nhân đối với các khoản nợ phát sinh do công ty. Hầu hết các công ty trách nhiệm hữu hạn đều duy trì một số hình thức cấu trúc tập trung. 2.2 Đặc điểm kinh tế của nghành kinh doanh ặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hưởng không nhỏ tới quản trị tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành k