Tóm tắt Luận văn Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

ột số vấn đề cơ bản TTQT và hiệu quả hoạt động TTQT tại NHTM Phần này luận văn đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về TTQT và hiệu quả hoạt động TTQT tại các ngân hàng thương mại như khái niệm thanh toán quốc tế, các loại hình thức thanh toán quốc tế trong ngân hàng thương mại cũng như hiệu quả hoạt động TTQT nói chung, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế trong ngân hàng thương mại. 1.1. Khái quát về TTQT TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. Hoạt động TTQT có những đặc điểm cơ bản là chịu sự chi phối và điều chỉnh của luật pháp quốc tế, đồng thời TTQT cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn như rủi ro chính trị, lãi suất, tỷ giá TTQT có vai trò vô cùng quan trọng là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước và phấn kinh tế bên ngoài, mở rộng quan hệ ngoại giao và thực hiện các chính sách mở cửa kinh tế. Hoạt động TTQT giúp các ngân hàng thương mại tăng doanh thu, phân tán rủi ro, bổ sung ngoại tệ và nâng cao uy tín trên thị trường. Các công cụ TTQT bao gồm hối phiếu, séc, thẻ thanh toán Các phương thức thanh toán quốc tế: Phương thức trả trước, ghi sổ, nhờ thu, phương thức đổi chứng từ trả tiền ngay, phương thức tín dụng chứng từ.

pdf11 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 573 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản TTQT và hiệu quả hoạt động TTQT tại NHTM Phần này luận văn đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về TTQT và hiệu quả hoạt động TTQT tại các ngân hàng thương mại như khái niệm thanh toán quốc tế, các loại hình thức thanh toán quốc tế trong ngân hàng thương mại cũng như hiệu quả hoạt động TTQT nói chung, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế trong ngân hàng thương mại. 1.1. Khái quát về TTQT TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. Hoạt động TTQT có những đặc điểm cơ bản là chịu sự chi phối và điều chỉnh của luật pháp quốc tế, đồng thời TTQT cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn như rủi ro chính trị, lãi suất, tỷ giá TTQT có vai trò vô cùng quan trọng là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước và phấn kinh tế bên ngoài, mở rộng quan hệ ngoại giao và thực hiện các chính sách mở cửa kinh tế. Hoạt động TTQT giúp các ngân hàng thương mại tăng doanh thu, phân tán rủi ro, bổ sung ngoại tệ và nâng cao uy tín trên thị trường. Các công cụ TTQT bao gồm hối phiếu, séc, thẻ thanh toán Các phương thức thanh toán quốc tế: Phương thức trả trước, ghi sổ, nhờ thu, phương thức đổi chứng từ trả tiền ngay, phương thức tín dụng chứng từ. 1.2 Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại Khi nghiên cứu về hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM thì có rất nhiều quan điểm đa dạng, tuỳ theo mục đích nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, trong luận văn này, hiệu quả hoạt động TTQT được nghiên cứu dựa trên tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế, thể hiện mối quan hệ tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó, tức là khả năng biến các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra hay khả năng sinh lợi hoặc giảm thiểu chi phí để nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh. Từ đó có thể khái quát rằng: Hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM là một phạm trù kinh tế phản ánh doanh thu do hoạt động TTQT mang lại và chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động TTQT”. Hiệu quả TTQT = Doanh thu TTQT – Chi phí TTQT. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT tại NHTM Hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu trực tiếp và gián tiếp. 1.2.2.1. Các chỉ tiêu trực tiếp  Hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua chỉ tiêu lợi nhuận ròng từ các hoạt động TTQT. Lợi nhuận TTQT = Doanh thu TTQT – Chi phí TTQT.  Hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua doanh thu từ phí hoạt động TTQT n DT = Σ Pi x Qi i=1 Trong đó: DT: Doanh thu từ phí hoạt động TTQT Pi: Giá cả dịch vụ thứ i Qi: Số lượng dịch vụ thứ i thực hiện trong kỳ n: Số lượng dịch vụ.  Hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua tỷ lệ giữa lợi nhuận TTQT so với doanh thu TTQT Tỷ lệ giữa L N TTQT so với D T TTQT = lợi nhuận TTQT/doanh thu TTQT  Hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua tỷ lệ giữa doanh Tỷ lệ doanh thu TTQT so với tổng doanh thu = doanh thu TTQT/tổng doanh thu NH Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của doanh thu do hoạt động TTQT mang lại so với tổng nguồn thu từ các hoạt động kinh doanh khác của NH.  Hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua tỷ lệ giữa chi phí TTQT và doanh thu TTQT Tỷ lệ CP TTQT so với DT TTQT = CP TTQT/DT TTQT. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu gián tiếp Thể hiện qua các chỉ tiêu như tăng cường và củng cố nguồn vốn cho NH, tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ tín dụng XNK, tăng cường các hỗ trợ dịch vụ ngân hàng khác (chiết khấu hối phiếu, bảo lãnh), đẩy mạnh quản lý rủi ro hoạt động TTQT, thông qua sự phát triển và mở rộng của mạng lưới các ngân hàng đại lý, phát triển quan hệ đối ngoại, nâng cao uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế. 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động TTQT tại NHTM Có 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM thành hai nhóm: nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan. Nhóm các nhân tố khách quan bao gồm các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế, môi trường pháp luật, môi trường chính trị... phân tích các yếu tố này nhằm tìm ra cơ hội và thách thức trong việc thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: Nhân tố con người, đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế; Nền tảng công nghệ thông tin; Năng lực tài chính; Năng lực quản trị điều hành; Năng lực quản trị rủi ro 1.3. Kinh nghiệm của một số ngân hàng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT và bài học thực tế vận dụng vào Việt Nam. Kinh nghiệm của một số ngân hàng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT như Kinh nghiệm tài trợ XNK trong hoạt động TTQT của Ngân hang XIMBANK (Mỹ), Kinh nghiệm thúc đẩy hoạt động TTQT của NH Bangkok Thái Lan, Kinh nghiệm nâng cao năng lực hoạt động TTQT của NHTM Trung Quốc khi hội nhập quốc tế Bài học thực tế vận dụng vào Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng. Qua phân tích một số quốc gia về kinh nghiệm trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT, có thể tổng hợp và rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như: Xây dựng hệ thống kiểm soát và quản trị rủi ro hoạt động TTQT riêng biệt với hệ thống quản trị tín dụng trực thuộc HĐQT, thành viên Hội đồng tín dụng không được là thành viên Hội đồng quản lý rủi ro; Tăng vốn điều lệ và xử lý dứt điểm nợ tồn đọng của các NHTM nhằm lành mạnh hoá tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh và chống chịu rủi ro hoạt động TTQT; Xây dựng các quy chế quản lý và hoạt động phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động TTQT để ngăn ngừa rủi ro; Tăng cường hợp tác quốc tế, tích cực tham gia các chương trình và thể chế hợp tác, giám sát, trao đổi thông tin với các NH trên thế giới; Đẩy mạnh các hoạt động tài trợ xuất khẩu. Tăng cường thu hút các nguồn vốn ngoại tệ trong và ngoài nước nhằm phục vụ tốt hơn cho các hoạt động TTQT. Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động TTQT tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2.1. Giới thiệu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam viết tắt là BIDV (Bank for Investment and Development of Vietnam) được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình hoạt động và trưởng thành, Ngân hàng được mang các tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ xây dựng và phát triển của đất nước:  Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957  Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981  Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990 Đến nay BIDV đã trở thành một NHTM phát triển mạnh, tạo được niềm tin và uy tín trên thị trường. Giai đoạn 2006-2010, BIDV dã duy trì tốc độ tăng trưởng cao, an toàn và hiệu quả; hoàn thành toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2006 - 2010: Tổng tài sản tăng bình quân gần 25%/năm, đến 31/12/2010 đạt khoảng 366.268 tỷ đồng tăng gấp 2,3 lần so với 2006; Huy động vốn tăng bình quân 23,3%/năm, đến 31/12/2010 đạt 251.924 tỷ đồng, gấp hơn 2 lần so với năm 2006; Dư nợ tín dụng tăng bình quân gần 25%/năm, đến 31/12/2010 đạt 254.192 tỷ đồng, gấp 2,5 lần so với năm 2006; Lợi nhuận trước thuế tăng bình quân 46% /năm, đến 31/12/2010 đạt hơn 4.626 tỷ đồng, tăng gấp 4 lần so với năm 2006. 2.2 Thực trạng hoạt động TTQT tại BIDV 2.2.1. Hoạt động TTQT tại BIDV Hiện nay, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cung cấp cho khách hàng các phương thức thanh toán quốc tế sau: - Phương thức chuyển tiền. - Phương thức nhờ thu. - Phương thức tín dụng chứng từ. Hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức chuyển tiền Phương thức chuyển tiền quốc tế bao gồm chuyển tiền mậu dịch và chuyển tiền phi mậu dịch. Chuyển tiền mậu dịch thanh toán XNK chiếm tỷ trọng chủ yếu (khoảng 80%) doanh số chuyển tiền, phần còn lại là chuyển tiền phi mậu dịch. Hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức nhờ thu Doanh số nghiệp vụ nhờ thu chiếm tỷ trọng không lớn trong hoạt động kinh doanh quốc tế của BIDV. Hiện nay, tuy doanh số các nghiệp vụ nhờ thu nhập khẩu, nhờ thu xuất khẩu có tăng lên song số giao dịch còn khiêm tốn. Phương thức nhờ thu trơn ít được sử dụng, chủ yếu nhờ thu séc du lịch do khách hàng nước ngoài trả và nhờ thu séc do khách hàng nước ngoài trả cho người hưởng cá nhân Việt Nam. Nghiệp vụ bán séc trắng, đổi séc và hoàn tiền séc rất nhanh chóng, chính xác cho khách hàng và thời gian giao dịch séc được rút ngắn. Doanh số thanh toán séc năm 2010 ước đạt 27.892 tỷ đồng. Hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ. Phương thức thanh toán hàng hóa theo tín dụng chứng từ đang là một hoạt động chủ yếu của nghiệp vụ Thanh toán quốc tế của BIDV. Trong những năm gần đây, doanh số thông báo L/C và thanh toán L/C tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Năm 2010, doanh số thông báo L/C và thanh toán L/C tăng lên rất nhiều so với năm 2006 chứng tỏ các khách hàng xuất nhập khẩu đã đến sử dụng dịch vụ thanh toán hàng xuất nhập khẩu của ngân hàng đã tăng một cách đáng kể cả về số lượng và giá trị từng thương vụ. 2.2.2. Hiệu quả hoạt động TTQT tại BIDV. 2.2.2.1 Hiệu quả hoạt động TTQT thông qua các chỉ tiêu trực tiếp Để thực hiện được kế hoạch của hoạt động TTQT giai đoạn 2006-2010, hoạt động TTQT tại BIDV đã và đang được mở rộng và phát triển. Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV không ngừng được phát triển qua các năm. Cụ thể: - Doanh thu TTQT, chi phí TTQT và lợi nhuận TTQT của BIDV có xu hướng gia tăng qua các năm. Song tốc độ tăng trưởng của doanh thu TTQT luôn cao hơn tốc độ tăng chi phí TTQT do đó lợi nhuận TTQT luôn có chiều hướng gia tăng. Chi phí cho hoạt động TTQT là một trong những nhân tố làm ảnh hưởng đến lợi nhuận TTQT, chi phí TTQT tăng thì lợi nhuận sẽ giảm và ngược lại. - Tỷ trọng giữa lợi nhuận TTQT và doanh thu TTQT cũng có chiều hướng gia tăng qua các năm, điều này chứng tỏ rằng hoạt động TTQT của BIDV đã từng bước phát triển và mang lại hiệu quả tốt hơn. - Tỷ trọng giữa doanh thu do hoạt động TTQT mang lại trên tổng doanh thu của các BIDV tuy không cao, song nó cũng đóng góp một phần không nhỏ vào tổng doanh thu của các BIDV. Những kết quả nói trên đã khẳng định uy tín của BIDV trong lĩnh vực thanh toán XNK trên trường quốc tế cũng ngày càng được nâng cao, thông qua việc các ngân hàng nước ngoài chấp nhận những thư tín dụng nhập khẩu do BIDV mở có giá trị lên tới cả trăm triệu USD, lựa chọn BIDV là ngân hàng xác nhận cho những thư tín dụng nhập khẩu do các NHTM khác trong nước phát hành, phát hành tái bảo lãnh cho các thư bảo lãnh đối ứng của các ngân hàng nước ngoài và trị giá cũng như số món của các giao dịch tái bảo lãnh này ngày càng gia tăng. Tính đến cuối năm 2010, BIDV đã có quan hệ đại lý và trao đổi mã khoá SWIFT với hơn 900 ngân hàng ở gần 130 quốc gia và vùng lãnh thổ, tiếp tục mở rộng quan hệ đại lý, thanh toán với gần 1.600 định chế tài chính trong nước và quốc tế, là sự lựa chọn tin cậy của các tổ chức quốc tế lớn như World Bank, ADB, JBIC, NIB, có thể đi thẳng tới 20.300 địa chỉ SWIFT của các ngân hàng đại lý, chi nhánh ngân hàng và các phòng ban của họ, đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu và các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại khác. 2.2.2.2 Hiệu quả hoạt động TTQT thông qua các chỉ tiêu gián tiếp. Hiện nay, BIDV đang thực hiện một số hoạt động ngân hàng quốc tế như nhận tiền gửi và cho vay ngoại tệ, kinh doanh ngoại tệ, TTQT, bảo lãnh nước ngoài và các dịch vụ TTQT khác. Hoạt động TTQT đã thu được những hiệu quả nhất định, thể hiện ở các chỉ tiêu:  Hoạt động TTQT góp phần tăng cường và củng cố nguồn vốn ngoại tệ cho ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nghiệp vụ TTQT thì trong những năm qua, BIDV cũng không ngừng tăng trưởng và mở rộng các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến ngoại tệ như vay và cho vay trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn trong và ngoài nước, đầu tư tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán séc, chi trả kiều hối, thanh toán thẻ... Năm 2010, BIDV được bình chọn là Ngân hàng có dịch vụ huy động vốn tốt nhất” và “Ngân hàng có dịch vụ tín dụng doanh nghiệp tốt nhất” do Diễn đàn kinh tế Việt Nam (VEF) và Báo VietnamNet tổ chức bình chọn.  Hoạt động TTQT góp phần thúc đẩy nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng phát triển. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của BIDV giai đoạn này cũng đánh dẫu những chuyển biến và nỗ lực đáng kể trong việc đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Hoạt động mua bán ngoại tệ được quản lý tập trung tại Hội sở chính của BIDV, đã thực hiện với nhiều ngoại tệ khác nhau: USD, EUR, JPY, GBP, AUD...  Hoạt động TTQT góp phần thúc đẩy hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển. Hoạt đông tín dụng XNK chiếm một thị phần quan trọng trong tổng dư nợ của BIDV. Nhận thức được tầm quan trọng đó, BIDV đã không ngừng hoàn thiện các mặt công tác nhằm đảm bảo yêu cầu đặt ra của Ban lãnh đạo và Hội đồng quản trị đề ra. Hoạt động tín dụng XNK của BIDV được coi là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng, tuy nhiên đây cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro. BIDV đã chủ động tìm kiếm bạn hàng, chủ động với các khoản đi vay của mình nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.  Hoạt động TTQT góp phần thúc đẩy các nghiệp vụ khác của ngân hàng phát triển. Hoạt động TTQT đã góp phần phát triển và đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh BIDV. Với mức phí cạnh tranh và nghiệp vụ TTQT nhanh gọn, chính xác góp phần tạo ra một nguồn thu không nhỏ cho BIDV. Thông qua các hoạt động TTQT, uy tín của BIDV cũng dần được nâng cao trên thị trưởng tài chính và tiền tệ quốc tế. Hiện tại, phần lớn giao dịch của BIDV được thực hiện qua mạng SWIFT (khoảng hơn 90%) đã đáp ứng được các nghiệp vụ khác nhau như thanh toán XNK, chuyển tiền cho các công ty, cá nhân  Hoạt động TTQT góp phần thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển và nâng cao uy tín của BIDV trên trường quốc tế. 2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động TTQT tại BIDV Mặt tích cực Hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV giai đoạn 2006-2010 đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Thu từ hoạt động TTQT đã góp phần không nhỏ vào doanh thu qua các năm. Chất lượng dịch vụ ngày càng được cải thiện, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Hoạt động TTQT đã góp phần tăng cường và củng cố nguồn vốn ngoại tệ cho BIDV. Sự phát triển của các dịch vụ TTQT gắn liền với sự tăng trưởng các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến ngoại tệ như cho vay bằng ngoại tệ, kinh doanh ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, tiền gửi bằng ngoại tệ Mặt hạn chế Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua BIDVvẫn còn nhiều hạn chế làm kìm hãm tốc độ tăng trưởng của hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng BIDV như Công nghệ thanh toán chưa hiện đại; Các giao dịch TTQT còn mắc nhiều lỗi tác nghiệp; Sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ thanh toán chưa đa dạng; Chưa có mô hình quản lý rủi ro độc lập. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại Thứ nhất, những nguyên nhân chủ quan gồm có: Trình độ cán bộ TTQT còn hạn chế. Công nghệ cho hoạt động TTQT chưa đáp ứng được với yêu cầu thanh toán hiện đại. Chưa quan tâm đầu tư đúng mức đến công tác khách hàng, quảng bá hình ảnh và hoạt động TTQT. Thiếu các biện pháp nhằm giảm bớt rủi ro trong TTQT đặc biệt là rủi ro về cung ứng ngoại tệ vào thời điểm thanh toán và rủi ro về tỷ giá. Thứ hai những nguyên nhân khách quan đó là: Hành lang pháp lý cho hoạt động TTQT của Ngân hàng Thương mại còn thiếu đồng bộ và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô thường xuyên thay đổi làm ảnh hưởng đến hoạt động TTQT. Thị trường ngoại hối chưa phát triển, tỷ giá ngoại tệ biến động liên tục. Nhận thức của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế, đặc biệt trong hoạt động TTQT. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại BIDV 3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại BIDV 3.1.1. Định hướng, mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh tại BIDV Để thực hiện thành công những mục tiêu đã hoạch định, BIDV sẽ tập trung vào một số nội dung trọng yếu sau: Đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống, gia tăng nguồn vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đất nước, góp phần có hiệu quả trong việc kiềm chế lạm phát, bình ổn tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô; Chuyển dịch mạnh cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn theo hướng tăng trưởng huy động vốn trung dài hạn; cơ cấu lại và nâng cao chất lượng tài sản nợ-có; đẩy mạnh hơn nữa hoạt động ngân hàng bán lẻ trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại; phấn đấu cải thiện hơn nữa xếp hạng năng lực tài chính của BIDV; Tiếp tục thực hiện các công việc trong lộ trình cổ phần hóa BIDV, chuẩn bị những điều kiện tốt nhất cho NHTMCP BIDV hoạt động và hướng tới xây dựng Tập đoàn Tài chính Ngân hàng BIDV theo mô hình Công ty mẹ - con; Kết nối có hiệu quả thị trường tài chính Việt Nam với các thị trường các nước trong khu vực, nâng tầm ảnh hưởng và vị thế của BIDV tại các thị trường nước ngoài; Công tác marketing cần được đẩy mạnh toàn diện trên tất cả các mặt. Tăng cường công tác khách hàng, tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động TTQT và hướng tới các chuẩn mực quốc tế: Hệ số an toàn vốn đạt tiêu chuẩn quốc tế, áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất. Phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh trong quá trình hội nhập KTQT. 3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV Mở rộng thị trường hoạt động, phát triển các dịch vụ TTQT truyền thống, củng cố và mở rộng nghiệp vụ Thanh toán quốc tế phát triển đồng bộ các phương thức thanh toán khác nhau như phương thức nhờ thu, phương thức chuyển tiền, thanh toán mậu biên đáp ứng nhanh chóng chính xác nhu cầu giao dịch thanh toán của khách hàng; Hoàn thiện hơn các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng trong thanh toán hàng hoá XNK; Mở rộng có hiệu quả mạng lưới ngân hàng đại lý và cơ cấu tiền gửi hợp lý. Đây là nhiệm vụ chiến lược trong việc phát triển và mở rộng nghiệp vụ Thanh toán quốc tế ở ngân hàng; Hiện đại hoá công nghệ thanh toán ngân hàng theo hướng hội nhập với cộng đồng thế giới; Phối hợp tác nghiệp hơn nữa giữa các phòng nghiệp vụ chuyên môn để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu Thanh toán quốc tế; Tiếp tục đào tạo trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác Thanh toán quốc tế, nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm và thái độ văn minh trong giao dịch với khách hàng. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại BIDV Gồm các nhóm giải pháp sau: Thứ nhất nhóm đề xuất nhằm đa dạng hóa dịch vụ, cắt giảm chí phí, xây dựng chính sách phù hợp bao gồm: - Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ và cắt giảm chi phí hoạt động TTQT - Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp, phân tích đối thủ cạnh tranh. - Đẩy mạnh hoạt động marketing và xây dựng thương hiệu Thứ hai nhóm đề xuất về quản lý và đào tạo bao gồm: - Tăng cường quản lý và sử dụng tốt các phương thức TTQT - Phát triển tổ chức nhân sự, đào tạo mở rộng phạm vi hoạt động. Thứ ba là nhóm thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro cho các nghiệp vụ có liên quan đến nghiệp vụ TTQT như tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh tiền tệ Thứ tư là nhóm đề xuất về công nghệ bao gồm các giải pháp - Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng theo trình độ của một ngân hàng thương mại hiện đại trong khu vực. - Thuê đường truyền thông riêng của BIDV Thứ năm là nhóm đề xuất về phát triển và phòng ngừa rủi ro từ ngân hàng đại lý - Phòng ngừa rủi ro từ ngân hàng
Luận văn liên quan