Thẩm định khách hàng trước khi có quyết định cho vay là khâu quan trọng nhất
trong quy trình tín dụng của ngân hàng. Trong đó, tình hình tài chính với các thông tin tài
chính tổng hợp nhất là phương tiện cung cấp thông tin hữu ích cho ngân hàng trong quá
trình ra quyết định cho vay. Phân tích tài chính (PTTC) khách hàng có ý nghĩa quan trọng
trong việc đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng tự chủ tài chính trong kinh doanh, nhu
cầu tài trợ và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, là cơ sở giảm thiểu rủi ro kinh doanh
cho mỗi ngân hàng.
Chính vì nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của công tác PTTC khách hàng
vay vốn trong điều kiện hiêṇ nay, qua thực tế nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng – Chi nhánh Thái Nguyên (Sau đây gọi tắt là VP Bank Thái Nguyên), cùng
với những kiến thức thu nhận được từ nhà trường, tác giả đã đi đến quyết định lựa chọn
đề tài: “Phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Thái Nguyên” cho luận văn thạc sĩ của mình
16 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 559 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thẩm định khách hàng trước khi có quyết định cho vay là khâu quan trọng nhất
trong quy trình tín dụng của ngân hàng. Trong đó, tình hình tài chính với các thông tin tài
chính tổng hợp nhất là phương tiện cung cấp thông tin hữu ích cho ngân hàng trong quá
trình ra quyết định cho vay. Phân tích tài chính (PTTC) khách hàng có ý nghĩa quan trọng
trong việc đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng tự chủ tài chính trong kinh doanh, nhu
cầu tài trợ và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, là cơ sở giảm thiểu rủi ro kinh doanh
cho mỗi ngân hàng.
Chính vì nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của công tác PTTC khách hàng
vay vốn trong điều kiện hiêṇ nay, qua thực tế nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng – Chi nhánh Thái Nguyên (Sau đây gọi tắt là VP Bank Thái Nguyên), cùng
với những kiến thức thu nhận được từ nhà trường, tác giả đã đi đến quyết định lựa chọn
đề tài: “Phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Thái Nguyên” cho luận văn thạc si ̃của mình.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động PTTC khách hàng trong hoạt động cho
vay tại các NHTM. Các đề tài này đã nêu bật được những ưu, nhược điểm trong công tác
PTTC của hệ thống ngân hàng nói chung và mỗi ngân hàng nói riêng. Nhận thức được rõ
ràng về các hạn chế này, các đề tài cũng đã đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng PTTC khách hàng vay vốn tại các NHTM, tạo tiền đề cho việc vận dụng các
cách thức này vào thực tế công tác PTTC khách hàng vay vốn tại các NHTM.
Tuy vậy, theo tìm hiểu của tác giả hiện chưa có đề tài nào nghiên cứu hoạt động
phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh vượng. Đồng thời, cũng chưa có đề tài nghiên cứu về hoạt động này trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phân tích tài chính khách hàng
trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng – Chi nhánh
Thái Nguyên” cho luận văn của mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát và hệ thống hóa được các lý luận về PTTC của khách hàng vay vốn tại
NHTM
- Trình bày được thực trạng phương pháp và nội dung PTTC của khách hàng vay
vốn tại VP Bank Thái Nguyên.
- Hoàn thiện các nội dung và phương pháp PTTC khách hàng vay vốn tại VP Bank
Thái Nguyên.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Nội dung của việc PTTC khách hàng trong hoạt động cho vay tại ngân
hàng? Vai trò, ý nghĩa của công tác này?
Câu hỏi 2: Thực trạng hoạt động PTTC khách hàng tại ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng – Chi nhánh Thái Nguyên như thế nào?
Câu hỏi 3: : Những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt
động PTTC khách hàng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Thái
Nguyên là gì?
Câu hỏi 4: Giải pháp nào cần áp dụng để hoàn thiện PTTC khách hàng tại ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Thái Nguyên?
1.5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác PTTC khách hàng trong hoạt động cho
vay đối với các khách hàng doanh nghiệp (KHDN) tại VP Bank Thái Nguyên.
Đề tài này được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 2012 – 2014 là giai đoạn
gần nhất, phản ánh rõ thực trạng PTTC khách hàng tại VP Bank Thái Nguyên.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu một cách khoa học.
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Nêu bật được tầm quan trọng của công tác PTTC khách hàng đặc biệt là trong quá
trình thẩm định cho vay và trong suốt quá trình sử duṇg vốn vay của KHDN trong các
NHTM.
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác PTTC khách hàng vay vốn tại
các NHTM.
- Đánh giá thực trạng PTTC tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi
nhánh Thái Nguyên
- Đưa ra được định hướng tìm hiểu cho các công trình nghiên cứu của các tác giả sau
này để phát triển nội dung nghiên cứu của luận văn.
1.8. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Kết cấu luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về PTTC khách hàng trong hoạt động cho vay tại
các Ngân hàng thương mại
Chương 3: Thực trạng PTTC khách hàng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Thái Nguyên.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện
PTTC khách hàng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng – chi nhánh Thái Nguyên.
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH
HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
2.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay tại các NHTM
2.1.1. Khái niệm NHTM và hoạt động cho vay của NHTM
Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của các
NHTM (Luật các tổ chức tín dụng): NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định
của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
Hoạt động của NHTM bao gồm các hoạt động: huy động vốn, hoạt động cho vay
(Hoạt động tín dụng) và các hoạt động tài chính khác.
Hoạt động cho vay: là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng. Ngân hàng
thực hiện cho vay dưới các hình thức: Thấu chi; Cho vay trực tiếp từng lần; Đây là hoạt
động sinh lời nhất song cũng là hoạt động có rủi ro cao nhất của NHTM.
2.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay tại các NHTM
Cho vay là một hoạt động cơ.bản và đem lại nguồn.thu chủ yếu của NHTM. Đây cũng
là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Hoạt động cho vay có ý
nghĩa quan trọng đối với cả nền kinh tế, người đi vay và ngân hàng.
2.2. Phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại các NHTM
2.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính
Phân tích tài chính (PTTC) trong nghiệp vụ cho vay là hoạt động đánh giá năng lực
tài chính, khả năng sinh lợi, khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng, nhằm cung cấp
thông tin một cách chính xác, trung thực và kịp thời để những người sử dụng thông tin
này có thể đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng hoạt động cũng như dự đoán về tương
lai của khách hàng.
2.2.2. Ý nghĩa của PTTC khách hàng vay vốn trong các NHTM
Mục đích của phân tích tài chính khách hàng là nhằm giúp các CBTD và
NHTM đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Hoạt động này có ý nghĩa to
lớn đối với NHTM nói riêng và nền kinh tế nói chung.
2.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng PTTC khách hàng trong hoạt động
cho vay tại các NHTM
2.2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố khách quan tác động tới phân tích tài chính doanh nghiệp là: môi
trường pháp lý, môi trường kinh tế - xã hội, tác động từ chính sách của ngân hàng nhà
nước và nhóm nhân tố từ bản thân doanh nghiệp đi vay vốn.
2.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan tác động đến PTTC khách hàng bao gồm các yếu tố như:
Quan điểm của ban lãnh đạo ngân hàng; Tổ chức bộ máy hoạt động tại ngân hàng; Trình
độ cán bộ phân tích; Phương pháp phân tích; Trang thiết bị, công nghệ.
2.3. Cơ sở dữ liệu dùng cho PTTC khách hàng trong hoạt động cho vay tại các NHTM
2.3.1.Thông tin từ hệ thống kế toán của khách hàng
Đây là những thông tin chủ yếu được cung cấp từ hệ thống BCTC và hệ thống sổ
sách kế toán của đơn vị vay vốn.
2.3.2. Thông tin ngoài hệ thống kế toán
Thứ nhất: Nhóm thông tin khác bên trong doanh nghiệp
Những thông tin bên trong doanh nghiệp bao gồm: Đặc điểm tình hình huy động và
sử dụng nguồn vốn cũng như cơ cấu nguồn vốn; Chu kỳ kinh doanh, sự đa dạng hóa và
vòng đời của sản phẩm; Vị thế của doanh nghiệp trong ngành cũng như trong quan hệ với
các đối tác: ngân hàng, người cung cấp. Chính sách, chiến lược phát triển và cạnh tranh.
Thứ hai: Thông tin bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: Các chính sách kinh tế vĩ mô
của Nhà nước: chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, các chế độ và
chuẩn mực kế toán có liên quan; Môi trường kinh doanh và đầu tư với chính sách luật
pháp liên quan đến việc sử dụng lao động, đất đai, môi trường; Xu hướng phát triển
của ngành trong thời gian tới với sự biến động của thị trường, ngành nghề, sản phẩm mà
doanh nghiệp đang kinh doanh hiện ở trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ hay thoái trào;
Các quy định và định hướng của cơ quan quản lý của Nhà nước đối với ngành trong hiện
tại và cả tương lai.
2.4. Phƣơng pháp PTTC khách hàng
Phương pháp được sử dụng phổ biến trong PTTC khách hàng là phương pháp so
sánh, phương pháp loại trừ và phương pháp Dupont.
2.5. Nội dung phân tích tài chính khách hàng
2.5.1. Phân tích cấu trúc tài chính
Nội dung của phân tích cấu trúc tài chính bao gồm: Phân tích cơ cấu nguồn vốn;
Phân tích cơ cấu tài sản; Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn để đánh giá
chính sách sử dụng vốn.
2.5.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh là việc xem xét mối quan
hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Mối quan hệ này
phản ánh tình trạng cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Thông thường tình hình đảm bảo
vốn được phân tích theo quan điểm ổn định của nguồn tài trợ.
2.5.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
2.5.3.1. Phân tích tình hình thanh toán
Mục đích việc phân tích là cung cấp thông tin về tình hình tài chính, sức mạnh tài
chính và an ninh tài chính hiện tại của doanh nghiệp cũng như nắm được việc chấp hành
và tôn trọng kỳ hạn thanh toán của khách hàng.
Nội dung phân tích tình hình thanh toán bao gồm đánh giá tình hình các khoản phải
thu (Với các chỉ tiêu: Số vòng quay các khoản phải thu; Thời gian một vòng quay các
khoản phải thu khách hàng); Và đánh giá tình hình các khoản phải trả (Với các chỉ tiêu:
Số vòng quay các khoản phải trả; Thời gian một vòng quay các khoản phải trả người
bán).
2.5.3.2. Phân tích khả năng thanh toán
Phân tích khả năng thanh toán là việc đánh giá khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền
và khả năng tạo tiền nhằm thực hiện nghĩa vụ đối với các chủ nợ khi đến hạn.
Phân tích khả năng thanh toán bao gồm hai nội dung tương ứng với các nghĩa vụ nợ
ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp là: Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và
Phân tích khả năng thanh toán dài ngắn hạn.
2.5.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh giúp đo lường khả năng sinh lời của một doanh
nghiệp. Ngoài ra, công việc này còn giúp đo lường hiệu quả quản lý doanh nghiệp.
Để phân tích hiệu quả kinh doanh, ta thường chú trọng phân tích các nội dung sau
đây: Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh; Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản; Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Các nội dung này sẽ được trình bày lần lượt dưới
dây.
2.6. Tổ chức phân tích tài chính khách hàng
Các NHTM thường đăṭ ra quy trình PTTC khách hàng theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 2.1. Quy triǹh phân tích tài chính khách hàng tại các NHTM
(Nguồn: Cẩm nang tín dụng – VP Bank Thái Nguyên)
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH
VƢỢNG - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng - Chi nhánh Thái Nguyên
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh
Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng – Chi nhánh Thái Nguyên (sau đây gọi tắt là VP
Bank Thái Nguyên) chính thức thành lập và đi vào hoạt động từ 15/02/2008 theo quyết
định của chủ tịch hội đồng quản trị VP Bank trên cở sở nâng cấp phòng giao dịch VP
Bank Thái Nguyên – Chi nhánh Vĩnh Phúc.
VP Bank Thái Nguyên là một trong những chi nhánh lớn trực thuộc Ngân hàng Việt
Nam Thịnh Vượng, song lại chưa phải là một Ngân hàng lớn trên địa bàn, thị phần cho
vay và tài trợ thương mại xuất nhập khẩu chưa thực sự lớn; mạng lưới lớn thứ 5 sau Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Quân đội.
3.2. Đặc điểm khách hàng vay vốn có ảnh hƣởng tới công tác phân tích tài chính khách
hàng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vƣợng - Chi nhánh Thái Nguyên
KHDN vay vốn tại Chi nhánh tập trung chủ yếu là các đối tượng khách hàng hoạt
động trong lĩnh vực xuất thương mại và dịch vụ. Đặc biệt là các ngành như: Kinh doanh
thép, Vận tải hành khách, Vận tải hàng hóa, Xây dựng Trong đó, loại hình doanh
nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng đa số. Số lượng doanh nghiệp Nhà nước rất ít,
hiện tại chỉ có hai doanh nghiệp, đó là: Công ty Cổ phần xi măng Quán Triều, Công ty xi
măng La Hiên.
Do đặc điểm của KHDN vay vốn tại chi nhánh nên CBTD tại VP Bank cần khéo léo
kết hợp phân tích các chỉ tiêu tài chính với các đánh giá về phát triển của ngành để vừa
đáp ứng đúng – đủ quy tình phân tích tài chính doanh nghiệp đảm bảo an toàn vốn cho
ngân hàng vừa tránh để mất các khách hàng tiềm năng.
3.3. Tổ chức công tác PTTC khách hàng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Việt
Nam Thịnh Vƣợng - Chi nhánh Thái Nguyên
Theo quy chế phê duyệt tín dụng, tại VP Bank Thái Nguyên , công tác PTTC khách
hàng không có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm mà được thực hiện bởi các CBTD thuộc
phòng KHDN . CBTD phụ trách khách hàng nào thì vừa trực tiếp đề xuất cho vay v ừa
PTTC của khách hàng đó . Trưởng phòng KHDN vừa là người kiểm soát báo cáo phân
tích vừa là người kiểm soát tờ trình đề xuất cấp giới hạn tín dụng cho khách hàng.
Quy trình tín dụng tại VP Bank Thái Nguyên bao gồm 04 bước cơ bản là: Thu thập
hồ sơ; Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ tài chính; Phân tích thực lực tài chính
khách hàng doanh nghiệp; Chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.
3.4. Cơ sở số liệu phân tích tài chính khách hàng
Để thực hiện PTTC khách hàng trong hoạt động cho vay, các CBTD tại VP Bank
Thái Nguyên chủ yếu dựa vào các nguồn cung cấp thông tin sau đây:
- Thông tin do khách hàng cung cấp, bao gồm: như BCTC, các số tổng hợp, sổ chi
tiết và các báo cáo khác.
- Thông tin thu thập từ bên thứ ba: Mua hoặc tìm kiếm từ các cơ quan quản lý, cơ
quan kiểm toán, cơ quan thuế, trung tâm thông tin tín dụng (Credit Information Center –
CIC) của Ngân hàng nhà nước, các nhà cung cấp của khách hàng, các phương tiện thông
tin đại chúng
Thông tin để PTTC đối với 3 công ty này nhƣ sau:
Về BCTC: Đối với Công ty CP Xi măng Quán Tri ều, BCTC đã được kiểm toán.
BCTC của Công ty Công ty TNHH Hoàng Mấm đa ̃đươc̣ kiểm tra đối chiếu với BCTC
khách hàng nộp cho cơ quan thuế . Riêng đối với DNTN Hoa Mai, BCTC mà khách hàng
gửi cho ngân hàng là báo cáo do khách hàng t ự lập và chưa được kiểm toán cũng như
chưa được đối chiếu với cơ quan thuế.
Ngoài ra, CBTD dựa vào sổ sách kế toán và các bảng kê chi tiết của khách hàng và
các thông tin ngoài doanh nghiệp để kiểm tra tính chính xác của thông tin trên BCTC
này.
Ngoài các thông tin do khách hàng cung cấp thì CBTD thu thập thêm thông tin từ
CIC và qua tiếp xúc trưc̣ tiếp , trao đổi với lañh đaọ công ty , kế toán trưởng đơn vi ̣ khách
hàng. CBTD yêu cầu công ty bổ sung thêm danh sá ch các chủ nơ ̣đối với khoản nơ ̣ngắn
hạn, chi tiết các khoản phải thu , phải trả và các biên bản xác nhận công nợ phải thu , phải
trả, thẻ kho, báo cáo kiểm kê kho, bảng theo dõi TSCĐ...
3.5. Phƣơng pháp phân tích tài chính khách hàng
Phương pháp PTTC khách hàng vay vốn hiêṇ nay đang áp duṇg phổ biến taị Chi
nhánh là phương pháp so sánh , thường là phương pháp phân tích ngang (phân tích xu
hướng) và phân tích dọc (phân tích cấu trúc).
3.6. Nội dung phân tích tài chính khách hàng
3.6.1. Đánh giá khái quát khách hàng
Xem xét tờ trình tín dụng được lập với hai khách hàng vay vốn mới tại VP Bank là
công ty TNHH Hoàng Mấm và DNTN Hoa Mai, tác giả nhận thấy CBTD đã thực hiện
đầy đủ các nội dung yêu cầu theo mẫu tờ trình của VP Bank. Các nội dung được trình bày
đầy đủ, liền mạch dễ theo dõi.
- CBTD tập trung phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của hai doanh nghiệp trong
tờ trình với các thông tin về sản phẩm, dịch vụ; Nhà xưởng, kho bãi; Các yếu tố đầu vào, đầu
ra Đặc biệt, trong phần này, tác giả nhận thấy CBTD đã có những đánh giá rất khách quan
nhưng rất chi tiết, đầy đủ về tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Trong đó, nhiều
phân tích, nhận định mang tính chắc chắn, chất lượng tốt.
- Ngoài ra, căn cứ vào thông tin thu thập bên ngoài DN, CBTD cũng đi sâu vào chi tiết
mối quan hệ giữa doanh nghiệp với VP Bank và các tổ chức tín dụng khác.
Qua xem xét tài liệu đánh giá khái quát khách hàng đối với các khách hàng điển
hình, tác giải nhận thấy hầu hết CBTD tại VP Bank Thái Nguyên đã làm tốt công tác này.
Nhiều nhận định CBTD có cơ sở, đầy đủ và chắc chắn. Đây là tài liệu tốt để tiến hành
PTTC khách hàng ở khâu tiếp theo.
3.6.2. Phân tích tài chính khách hàng
3.6.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Sau khi xem xét tờ trình mà CBTD lập với hai khách hàng vay vốn mới là công ty
TNHH Hoàng Mấm và DNTN Hoa Mai, cũng như phụ lục PTTC khách hàng của cả ba
công ty tác giả nhận thấy tất cả các doanh nghiệp đều được xem xét theo quy trình chung
của VP Bank. Số liệu để phân tích là số liệu của 2-3 năm tài chính gần nhất. CBTD đều
sử dụng file excel để tính toán nên độ chính xác cao.
Qua xem xét tài liệu phân tích khái quát tình hình tài chính khách hàng đối với ba
khách hàng điển hình, tác giải nhận thấy hầu hết CBTD chỉ dừng lại ở việc đánh giá sự
biến động của các chỉ tiêu trong tờ trình cấp tín dụng, đã có sự tìm hiểu nguyên nhân biến
động song mức độ đánh giá chưa chi tiết. Ngoài ra, CBTD cũng chưa xem xét đến sự phù
hợp giữa mức biến động của các chỉ tiêu với nhau.
3.6.2.2. Phân tích các tỉ số tài chính
Xem xét phụ lục tờ trình do các CBTD lập, tác giả nhận thấy, CBTD đều thực hiện
tính toán tất cả các chỉ tiêu tài chính phản ánh khả năng thanh toán, Tình hình hoạt động;
Chỉ tiêu cân nợ; Chỉ tiêu thu nhập; Khả năng đảm bảo vốn kinh doanh với tất cả các
doanh nghiệp cần phân tích tài chính. Tuy nhiên, tất cả các khoản mục và tỷ số tài chính
đều không có bất cứ đánh giá nào. CBTD của VP Bank Thái Nguyên chỉ thực hiện đánh giá
một số chỉ tiêu đặc trưng trên tờ trình.
Điểm khác biệt khi phân tích các chỉ tiêu tài chính trong PTTC khách hàng đó là các
CBTD đưa ra những phân tích nhận định khách nhau đối với từng khách hàng.
Ngoài ra, tác giả nhận thấy một số vấn đề cần lưu ý như sau:
- Thứ nhất, CBTD tiến hành cùng một nội dung phân tích đối với các doanh nghiệp
khác nhau.
- Thứ hai, tác giả nhận thấy CBTD khá máy móc trong việc trình bày nội dung PTTC
khác hàng trong tờ trình cấp tín dụng. Số lượng, thứ tự các chỉ tiêu được sắp xếp theo mẫu cho
sẵn tuy nhiên cách sắp xếp này lại không hợp lý.
- Thứ ba, nhóm chỉ tiêu Khả năng đảm bảo vốn kinh doanh mặc dù có được tính
toán song lại không được trình bày trên tờ trình cấp tín dụng của VP Bank.
- Thứ tư, với cả ba khách hàng, CBTD không tiến hành đánh giá tình hình đảm bảo
vốn cho hoạt động kinh doanh, phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn cũng như chưa
sử dụng mô hình Dupont trong phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Công tác
phân tích dòng tiền có được thực hiện nhưng chỉ nhằm mục đích đối phó. Hầu hết các
CBTD không thực hện việc phân tích và dự báo dòng tiền
Ngoài ra, CBTD cũng không thực hiện đánh giá kết quả hoạt động của doanh
nghiệp với kết quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn cũng như số liệu chung
của ngành.
3.6.3. Đánh giá chung và kết luận
3.6.3.1. Phân tích chi tiết nhu cầu vay vốn của khách hàng
Xem xét tài liệu phân tích chi tiết nhu cầu vay vốn mà CBTD lập với các khách
hàng, tác giả nhận thấy CBTD đã có đánh giá khách q