Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá
tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết
định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp. Có rất nhiều đối tượng
quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp, tuy nhiên
mỗi đối tượng lại quan tâm theo những góc độ và với những mục tiêu khác
nhau.
+ Phân tích tài chính đối với nhà quản lý
+ Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư
+ Phân tích tài chính đối với người cho vay
+ Phân tích tài chính đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp
Để có nhận thức đúng đắn và đầy đủ, các đối tượng tùy mục tiêu quan tâm
mà lựa chọn những nội dung phân tích phù hợp. Phân tích tài chính doanh
nghiệp với vị trí là công cụ của nhận thức các vấn đề có liên quan đến tài chính
doanh nghiệp, trong quá trình tiến hành, phân tích sẽ thực hiện chức năng: đánhgiá, dự đoán và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp.
17 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 646 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Phân tích tình hình tài chính trong các công ty cổ phần thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hội nhập nền kinh tế như hiện nay, phân tích tình hình
tài chính trong các công ty cổ phần đặc biệt là trong các công ty cổ phần thuộc
Tổng công ty Hàng không Việt Nam có một vai trò quan trọng, nhằm đưa Tổng
công ty Hàng không trở thành một Tổng công ty ngày càng lớn mạnh. Đó là lý
do tôi chọn đề tài :”Phân tích tình hình tài chính trong các công ty cổ phần
thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam”. Luận văn được chia thành ba
chương với nội dung cơ bản như sau:
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TRONG CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1.1. Bản chất và chức năng của phân tích tình hình tài chính
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá
tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết
định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp. Có rất nhiều đối tượng
quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp, tuy nhiên
mỗi đối tượng lại quan tâm theo những góc độ và với những mục tiêu khác
nhau.
+ Phân tích tài chính đối với nhà quản lý
+ Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư
+ Phân tích tài chính đối với người cho vay
+ Phân tích tài chính đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp
Để có nhận thức đúng đắn và đầy đủ, các đối tượng tùy mục tiêu quan tâm
mà lựa chọn những nội dung phân tích phù hợp. Phân tích tài chính doanh
nghiệp với vị trí là công cụ của nhận thức các vấn đề có liên quan đến tài chính
doanh nghiệp, trong quá trình tiến hành, phân tích sẽ thực hiện chức năng: đánh
giá, dự đoán và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò và mục tiêu của phân tích tài chính trong các công ty cổ
phần
1.1.2.1. Vai trò của phân tích tài chính trong hệ thống quản lý của các
công ty cổ phần
Phân tích tình hình tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất
định. Trên cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết
định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh.
Bởi vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp
cho các nhà quản trị công ty và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức
tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những
nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của
công ty. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình
hình tài chính của công ty.
1.1.2.2. Mục tiêu chủ yếu của phân tích tình hình tài chính trong các
công ty cổ phần
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích
cho các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính
khác để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư,
quyết định cho vay.
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ công ty, các nhà đầu
tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá
khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng có hiệu
quả nhất vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của công ty.
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ
sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện
và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của công ty.
1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các
công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các
mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình
hình hoạt động tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi
tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh
giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1. Phương pháp đánh giá
Đây là phương pháp luôn được sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp, đồng thời được sử dụng trong nhiều giai đoạn của quá trình phân tích.
Thông thường để đánh giá các nhà phân tích thường sử dụng các phương pháp.
Phương pháp so sánh: So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự
biến động và xác minh mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp phân chia: Là phương pháp được sử dụng để chia nhỏ quá
trình và kết quả thành những bộ phân khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức
quá trình và kết quả đódưới những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu
quan tâm của từng đối tượng trong từng thời kỳ.
Phương pháp liên hệ đối chiếu: là phương pháp phân tích sử dụng để
nghiên cứu xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế,
đồng thời xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực
hiện các hoạt động
1.2.2. Phương pháp phân tích nhân tố.
Theo phương pháp này, người ta thiết lập công thức tính toán các chỉ tiêu
kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng. Trên cơ sở mối
quan hệ giữa chỉ tiêu được sử dụng để phân tích và các nhân tố ảnh hưởng mà sử
dụng hệ thống các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và
phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp số chênh lệch: Là phương pháp dựa vào sự ảnh hưởng trực
tiếp của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
Phương pháp thay thế liên hoàn: được thực hiện bằng cách tiến hành lần
lượt thay thế từng nhân tố theo một trình tự nhất định.
1.2.3. Phương pháp dự đoán
Phương pháp dự đoán là phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp để
dự báo tài chính doanh nghiệp. Có nhiều phương pháp khác nhau để dự đoán
các chỉ tiêu tài chính trong tương lai, song thường các nhà phân tích sử dụng
các phương pháp sau đây:
Phương pháp hồi quy: là phương pháp sử dụng số liệu của quá khứ,
những dữ liệu đã diễn ra theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm để
thiết lập mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện có liên quan.
Phương pháp hồi quy đơn: được dùng để xem xét mối quan hệ giữa một
chỉ tiêu là kết quả vận động của một hiện tượng kinh tế.
Phương pháp hồi quy bội: là phương pháp được sử dụng để phân tích mối
quan hệ giữa nhiều biến độc lập với một biến phụ thuộc.
Phương pháp quy hoạch tuyến tính: là phương pháp sử dụng bài toán
quy hoạch để tìm phương án tối ưu cho các quyết định kinh tế
Phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng: là phương pháp thiết lập
mối quan hệ giữa các hiện tượng và các sự kiện kinh tế, sau đó sử dụng mô
hình kinh tế lượng để dự báo kết quả kinh tế tương lai
1.3. TRÌNH TỰ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN
1.3.1. Thu thập thông tin
Đây là bước quan trọng đầu tiên của quá trình phân tích tình hình tài chính
trong các công ty cổ phần. Nếu thu thập thông tin không đúng, không đủ thì
không thể có kết quả phân tích tốt được
1.3.2. Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của quá trình phân tích tài chính của công ty là xử lý
các thông tin đã thu thập được theo những mục đích nhất định nhằm tính toán,
so sánh, giải thích, đánh giá và xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến
quá trình hoạt động tài chính của công ty, phục vụ cho việc ra các quyết định
cho các hoạt động tài chính tiếp theo.
1.3.3. Quyết định và dự đoán
Mục tiêu của phân tích tài chính là ra các quyết định cho các hoạt động tài
chính tiếp theo. Bởi vậy, việc thu thập và xử lý thông tin kế toán là nhằm chuẩn
bị những tiền đề và những điều kiện cần thiết để phục vụ cho việc ra quyết định
tài chính và dự đoán nhu cầu về tài chính trong tương lai của công ty.
1.4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ
PHẦN
1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích đưa ra
những nhận định sơ bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và sức mạnh tài chính của
doanh nghiệp. Qua đó, các nhà quản lý nắm được mức độ độc lập về mặt tài chính, về
an ninh tài chính cùng những khó khăn mà doanh nghiệp đang phải đương đầu.
Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp được bắt đầu
bằng phân tích cơ cấu tài sản.
Phân tích cơ cấu tài sản là việc xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản
chiếm trong tổng tài sản và thông qua đó có thể đánh giá được việc bố trí, phân
bổ vốn, trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ
cấu tài sản.
Khi phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn nhà phân tích cần
tính và so sánh các chỉ tiêu sau đây:
Hệ số nợ so với tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của
doanh nghiệp bằng các khoản nợ.
Hệ số thanh toán tổng quát: là một chỉ tiêu tổng quát phản ánh khả năng
chi trả nợ của một doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng
tài sản để đảm bảo cho một đồng nợ phải trả.
Hệ số tài sản so với nguồn vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh mức độ
đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
1.4.2. Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan trọng của các doanh nghiệp để
thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền vững. Do vậy phân tích hiệu quả
kinh doanh là một nội dung cơ bản của phân tích tình hình tài chính nhằm góp phần
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển không ngừng. Mặt khác hiệu quả kinh doanh
còn là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần tăng
thêm sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên thị trường.
1.4.2.1. Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh thông qua hệ thống
các chỉ tiêu
Để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh, các nhà phân tích thường sử
dụng phương pháp so sánh và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh trên các
góc độ như sức sinh lời kinh tế của tài sản, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu, lãi cơ
bản trên cổ phiếu, tỷ suất lợi nhuận trước thuế so với doanh thu thuần, tỷ suất lợi
nhuận sau thuế so với chi phí.
1.4.2.2. Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh thông qua Báo cáo
kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tình hình doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh sau
một kỳ hoạt động. Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết qủa hoạt động kinh
doanh có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, tăng, giảm giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính,
chi phí khác, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính, thu
nhập khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động, đánh giá xu hướng phát
triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
1.4.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là một nội dung cơ bản của hoạt
động tài chính, phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản nợ có khả năng
thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Phân tích các khả
năng thanh toán sẽ giúp cho nhà quản lý biêt được sức mạnh tài chính hiện tại
cũng như dự đoán được tiềm lực tài chính trong thanh toán. Khả năng thanh
toán của doanh nghiệp vừa phải sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán cho các khoản
công nợ, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí. Khả năng
thanh toán của doanh nghiệp quá cao cơ thể dẫn tới tiền mặt, hàng dự trữ quá
nhiều, khi đó hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Phân tích khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Khi phân tích khả năng thanh toán khái quát của doanh nghiệp, thường
xác định hệ số khả năng thanh toán chung Hk.
Khi phân tích khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp ta có thể sử
dụng các chỉ tiêu sau: Hệ số khả năng thanh toán hiện tại, hệ số nợ so với tổng
tài sản, hệ số nợ so với tổng vốn chủ sở hữu
Phân tích tình hình các khoản phải thu, nợ phải trả của doanh nghiệp
Để phân tích rõ nét tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các
nhà phân tích thường nghiên cứu chi tiết các khoản phải thu, công nợ phải trả
tác động đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp như thế nào. Các chỉ tiêu
được phân tích bao gồm: Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản nợ phải trả,
Tỷ lệ vốn chiếm dụng so với vốn bị chiếm dụng, Số vòng luân chuyển các
khoản phải thu, Thời gian của 1vòng quay các khoản phải thu, Số vòng luân
chuyển các khoản phải trả, Thời gian 1vòng quay các khoản phải trả.
Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Để phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, thường sử dụng các chỉ
tiêu tài chính: hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn, hệ số khả năng chuyển đổi của tài sản ngắn hạn.
Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn
Trước khi phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp, ta
cần xác định tỷ trọng của nợ dài hạn so với tổng các khoản công nợ, tổng tài
sản thuần của doanh nghiệp để đánh giá khả năng thanh toán hiện tại và sắp tới.
Sau đó xác định các chỉ tiêu như: hệ số thanh toán bình thường, hệ số thanh
toán nợ dài hạn tổng quát, hệ số thanh toán nợ dài hạn của năm tới và hệ số
thanh toán lãi tiền vay dài hạn.
1.4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
Các chỉ tiêu thường sử dụng phân tích phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
là: số vòng quay của tài sản, sức sinh lời của tài sản, suất hao phí của tài sản so
với doanh thu thuần và suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế.
1.4.5. Phân tích rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính gắn với mức độ sử dụng nợ, với cơ cấu nguồn vốn của
doanh nghiệp và mức độ tăng rủi ro cùng với mức độ tăng của nợ. Ngoài ra, rủi
ro tài chính còn được phản ánh qua khả năng thanh toán cũng như tình hình
quản lý hàng tồn kho, tình hình thu hồi và thanh toán công nợ ở doanh nghiệp.
Phân tích rủi ro tài chính thông qua hệ số nợ
Hệ số nợ phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được đo bằng tỷ
số giữa tổng số nợ phải trả trên tổng tài sản, nó cho thấy cấu trúc tài chính của
doanh nghiệp
Phân tích rủi ro tài chính thông qua các tỷ số hoạt động
Các tỷ số hoạt động được thiết lập trên doanh thu, nhằm mục đích xác định
tốc độ quay vòng của một số đại lượng, cung cấp thông tin cần thiết cho công tác
quản lý tài chính, nó cũng là những tỷ số cho biết được mức độ rủi ro tài chính của
doanh nghiệp, như; hệ số vòng quay hàng tồn kho, hệ số thu hồi nợ.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN
THUỘC TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TRONG TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
2.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh trong Tổng
công ty Hàng không Việt Nam
Cục hàng không dân dụng Việt Nam được thành lập ngày 15/01/1956 đánh
dấu sự ra đời của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam. Khởi đầu với đội ngũ
máy bay chỉ gồm 5 chiếc, Hàng không dân dụng Việt Nam bắt đầu bay với tư cách
một hãng hàng không độc lập ngay sau khi tiếp quản sân bay Gia Lâm. Năm 1993,
Hãng hàng không Quốc gia được thành lập trực thuộc Cục hàng không dân dụng
Việt Nam thực hiện chức năng sản xuất của một doanh nghiệp. Ngày 27 tháng 5
năm 1995, Thủ tướng chính phủ ban hàng quyết định số 328TTg về việc thành lập
Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Ngày 27 tháng 01 năm 1996 TCT Hàng
không Việt Nam chính thức được thành lập với tư cách là một tập đoàn kinh
doanh vận tải hàng không có quy mô lớn của nhà nước. Tổng công ty có chức
năng nhiệm vụ kinh doanh, dịch vụ, phục vụ về vận tải hàng không đối với hành
khách, hàng hóa ở trong nước và nước ngoài, trong đó có xây dựng kế hoạch phát
triển, đầu tư, xây dựng, tạo nguồn vốn, thuê và mua sắm tầu bay, bảo dưỡng và
sửa chữa thiết bị, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, phụ tùng, nguyên liệu, nhiên liệu
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Tổng công ty; liên doanh, liên kết với các
tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài. Từ đó đến nay, TCT đã đạt được sự
tăng trưởng vững chắc trong kinh doanh vận chuyển hành khách và các loại hình
dịch vụ khác.
Cơ cấu tổ chức của TCT Hàng không Việt Nam được chia thành hai khối
chính là khối hạch toán tập trung và khối hạch toán độc lập. Tổ chức điều hành,
quản lý Tổng công ty có Hội đồng quản trị và Ban điều hành (Tổng giám đốc và
các phó Tổng giám đốc)
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán trong TCT Hàng không Việt Nam
TCT Hàng không Việt Nam có các đơn vị thành viên hạch toán độc lập,
hạch toán phụ thuộc và các đơn vị sự nghiệp. Tổng công ty hạch toán tập trung
đối với kinh doanh vận chuyển hàng không (Hãng HKQG Việt Nam, các xí
nghiệp sửa chữa máy bay, các xí nghiệp thương mại mặt đất, công ty bay dịch
vụ hàng không) và hạch toán tổng hợp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty.
2.2. QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
1.2.1. Quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp thuộc TCT Hàng
không Việt Nam
Quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp thuộc tổng công ty Hàng không
Việt Nam được tiến hành bắt đầu từ năm 2005. Trong năm 2005, các đơn vị
thành viên của TCT Hàng không Việt Nam đã thực hiện tốt cả hai nhiệm vụ là
vừa thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa triển khai kế hoạch cổ phần
hoá.
Đến cuối năm 2005 tất cả các doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hoá đã
được Bộ Giao thông Vận tải phê duyệt giá trị doanh nghiệp và có 12 trong tổng
số 14 doanh nghiệp đã được Bộ Giao thông Vận tải quyết định chuyển thành
công ty cổ phần, trong đó có 6 doanh nghiệp đã hoạt động theo mô hình công ty
cổ phần theo qui định của Luật doanh nghiệp.
2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý các công ty cổ phần thuộc
Tổng công ty Hàng không Việt Nam
Các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Hàng không Việt nam sau khi cổ
phần hoá hoạt động với mô hình tổ chức quản lý theo sơ đồ trên.
Đứng đầu doanh nghiệp là hội đồng quản trị cao nhất, quyết định mọi vấn
đề quan trọng của doanh nghiệp. Hội đồng quản trị thay mặt các cổ đông thực
hiện các chức năng của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp. Hội đồng quản trị bầu
ra tổ thư ký hội đồng quản trị và giám đốc điều hành. Giám đốc điều hành chỉ
đạo trực tiếp sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua trợ lý giám đốc và
phó giám đốc. Thư ký hội đồng quản trị kiểm tra mọi hoạt động của doanh
nghiệp trong đó bao gồm cả Hội đồng quản trị và giám đốc điều hành.
2.2.3. Những đặc trưng cơ bản về hoạt động tài chính trong các công
ty cổ phần thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần là đảm
bảo cho công ty có đầy đủ, kịp thời số vốn tối thiểu, cần thiết và hợp pháp để công
ty có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn của các công ty cổ phần thuộc Tổng công ty Hàng không Việt
Nam được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
Vốn góp cổ đông
Phát hành cổ phiếu
2.3. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG
CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN THUỘC TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM
2.3.1. Khái quát về các công ty cổ phần được lựa chọn
Công ty cổ phần dịch vụ Hàng không sân bay Đà Nẵng (sau đây viết tắt
là công ty Masco) là công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định số 3547/QĐ- BGTVT ngày
23/09/2005 của Bộ Giao thông Vận tải. Công ty hoạt động theo giấy chứng
nhận kinh doanh số 3203000950 ngày 05/4/2006 của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Đà Nẵng, luật doanh nghiệp, điều lệ công ty và các quy định pháp
lệnh có liên quan.
Công ty cổ phần In Hàng không là doanh nghiệp cổ phần được thành lập
tại Việt Nam theo quyết định số 1900/ QĐ- BGTVT ngày 07 tháng 06 năm
2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về việc chuyển c