Tổng công ty Hàng không Việt Nam (TCT HKVN) là một TCT nhà nước có quy
mô lớn, được tổ chức và hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Hiện nay,
TCT đang phát triển và chuyển đổi mô hình với mục tiêu phấn đấu trở thành một TCT
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không tầm cỡ khu vực.
Để phù hợp với hướng đi mới trong tương lai, đạt được mục tiêu đem lại cho TCT
một hình ảnh và vị thế mới, vững mạnh hơn đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải có sự cố
gắng nỗ lực, có chiến lược phát triển đúng đắn, chiến lược đầu tư hợp lý và nhất là chiến
lược về phát triển vốn đóng vai trò rất quan trọng. Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế
giới và kinh tế Việt Nam có nhiều biến động phức tạp, khi mà việc huy động vốn từ kênh
huy động ngân hàng và phát hành cổ phiếu trở nên khó khăn, áp lực huy động vốn để
phát triển các dự án đầu tư tại TCT ngày càng tăng thì việc tìm ra một kênh huy động vốn
mới phù hợp để thay thế trở nên cấp thiết đối với hoạt động tài chính tại TCT. Nhận thức
được vấn đề đó, TCT đang nghiên cứu một số loại hình huy động vốn mới phù hợp với
tình hình hiện tại của doanh nghiệp và của nền kinh tế hiện nay, và một trong những giảipháp vốn hữu hiệu nhất mà TCT đang xem xét đó là kênh huy động vốn từ PHÁT HÀNH
TRÁI PHIẾU.
Trước tình hình đó, đề tài “Phát hành trái phiếu tại Tổng công ty Hàng không
Việt Nam” đã được lựa chọn để nghiên cứu.
13 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 467 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát hành trái phiếu tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU .................................................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CỦA
DOANH NGHIỆP ..................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Khái quát về trái phiếu doanh nghiệp ..... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm TPDN ................ Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Phân loại TPDN ...................................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Phát hành TPDN - Một phương thức huy động vốn nợ của Doanh
nghiệp ......................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Huy động vốn của Doanh nghiệp ............ Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Huy động vốn Chủ sở hữu ...................... Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Huy động vốn nợ .................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Điều kiện phát hành trái phiếu Doanh nghiệpError! Bookmark not defined.
1.3.1. Điều kiện thuộc về doanh nghiệp ............ Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Điều kiện ngoài doanh nghiệp ................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT
HÀNH TRÁI PHIẾU TẠI TCT HÀNG KHÔNG VIỆT NAMError! Bookmark not defined.
2.1. Khái quát về Tổng công ty Hàng không Việt NamError! Bookmark not defined.
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của TCTError! Bookmark not defined.
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của TCT HKVN .. Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của TCT HKVN . Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT HKVNError! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng huy động vốn của TCT HKVNError! Bookmark not defined.
2.2.1. Huy động Vốn chủ sở hữu ...................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Huy động vốn nợ .................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Cơ cấu vốn của TCT HKVN ................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Sự cần thiết huy động vốn bằng Phát hành trái phiếu của Tổng công ty
Hàng không Việt Nam .............................. Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Nhu cầu đầu tư phát triển của TCT trong 5 năm quaError! Bookmark not
defined.
2.3.2. Sự cần thiết huy động vốn bằng phát hành trái phiếu của TCT HKVNError!
Bookmark not defined.
2.4. Nguyên nhân dẫn đến việc trái phiếu chưa được phát hành tại TCT HKVN
................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan ............................ Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Nguyên nhân khách quan ........................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TẠI TCT HÀNG
KHÔNG VIỆT NAM ................................ Error! Bookmark not defined.
3.1. Dự báo nhu cầu vốn của TCT HKVN ...... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Định hướng phát triển của TCT HKVN đến năm 2020Error! Bookmark
not defined.
3.1.2. Nhu cầu vốn cho TCT HKVN trong 5 năm tớiError! Bookmark not
defined.
3.2. Các giải pháp và kiến nghị để phát hành trái phiếu thành công tại TCT
HKVN ........................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Giải pháp phát hành trái phiếu tại TCT HKVNError! Bookmark not
defined.
3.2.2. Một số kiến nghị ..................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Đề án phát hành trái phiếu của TCT HKVNError! Bookmark not defined.
3.3.1. Mục đích PHTP ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Tính khả thi của việc phát hành trái phiếu tại TCT HKVNError! Bookmark
not defined.
3.3.3. Các bản chào sơ bộ của các ngân hàng về phương án phát hành trái phiếu
của TCT HKVN ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Định hướng lập phương án phát hành trái phiếuError! Bookmark not
defined.
3.3.5. Một số nội dung cơ bản trong Phương án phát hành trái phiếu ....... Error!
Bookmark not defined.
3.3.6. Quy trình phát hành trái phiếu ................. Error! Bookmark not defined.
3.3.7. Kế hoạch thực hiện ................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.8. Định hướng lựa chọn Tư vấn Phát hành .. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .............................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................ Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Tổng công ty Hàng không Việt Nam (TCT HKVN) là một TCT nhà nước có quy
mô lớn, được tổ chức và hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Hiện nay,
TCT đang phát triển và chuyển đổi mô hình với mục tiêu phấn đấu trở thành một TCT
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không tầm cỡ khu vực.
Để phù hợp với hướng đi mới trong tương lai, đạt được mục tiêu đem lại cho TCT
một hình ảnh và vị thế mới, vững mạnh hơn đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải có sự cố
gắng nỗ lực, có chiến lược phát triển đúng đắn, chiến lược đầu tư hợp lý và nhất là chiến
lược về phát triển vốn đóng vai trò rất quan trọng. Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế
giới và kinh tế Việt Nam có nhiều biến động phức tạp, khi mà việc huy động vốn từ kênh
huy động ngân hàng và phát hành cổ phiếu trở nên khó khăn, áp lực huy động vốn để
phát triển các dự án đầu tư tại TCT ngày càng tăng thì việc tìm ra một kênh huy động vốn
mới phù hợp để thay thế trở nên cấp thiết đối với hoạt động tài chính tại TCT. Nhận thức
được vấn đề đó, TCT đang nghiên cứu một số loại hình huy động vốn mới phù hợp với
tình hình hiện tại của doanh nghiệp và của nền kinh tế hiện nay, và một trong những giải
pháp vốn hữu hiệu nhất mà TCT đang xem xét đó là kênh huy động vốn từ PHÁT HÀNH
TRÁI PHIẾU.
Trước tình hình đó, đề tài “Phát hành trái phiếu tại Tổng công ty Hàng không
Việt Nam” đã được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu, hệ thống hóa các vấn đề về Trái phiếu doanh nghiệp và vấn
đề phát hành trái phiếu của doanh nghiệp, phân tích thực trạng huy động vốn tại TCT
HKVN và bước đầu phân tích vì sao kênh phát hành trái phiếu chưa được tiến hành tại
doanh nghiệp trong thời gian qua. Đưa ra những đánh giá về nguyên nhân và các giải
pháp để kênh phát hành trái phiếu thành công tại TCT HKVN.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về trái phiếu doanh nghiệp
Trái phiếu doanh nghiệp là một loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp (DN) phát
hành, xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và lãi của DN phát hành đối với người sở hữu trái
phiếu. Thông tin về tỉ lệ lãi suất, mệnh giá, ngày đáo hạn, được ghi trên mặt của tờ trái
phiếu. Trái phiếu có thể được mua bán trên thị trường chứng khoán mà không phụ thuộc
vào mệnh giá của nó, thị giá của trái phiếu được quyết định bởi lãi suất của trái phiếu,
loại trái phiếu (trái phiếu chuyển đổi) và chủ thể phát hành trái phiếu.
Phát hành TPDN là phương thức huy động vốn trực tiếp từ thị trường vốn không qua
các định chế tài chính trung gian, nên chi phí thường rẻ hơn vay ngân hàng.
Trái phiếu doanh nghiệp có các đặc điểm cơ bản sau: Trái phiếu DN là loại
chứng khoán nợ; Thời hạn lưu hành của trái phiếu DN được xác định trước; Trái phiếu
DN là loại chứng khoán có thu nhập xác định trước; Giá trị danh nghĩa luôn thể hiện trên
bề mặt của trái phiếu; Lãi trái phiếu doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí hoạt động
tài chính. Ngoài ra, TPDN còn có một số đặc điểm khác
Có các loại trái phiếu doanh nghiệp sau:
Trái phiếu có đảm bảo (trái phiếu thế chấp): là trái phiếu được đảm bảo bằng
những tài sản thế chấp cụ thể, thường là bất động sản và các thiết bị.
Trái phiếu không đảm bảo (trái phiếu tín chấp): là loại trái phiếu không được
đảm bảo bằng tài sản mà được đảm bảo bằng tín chấp hay uy tín của doanh nghiệp.
Trái phiếu có thể mua lại: cho phép người phát hành mua lại trái phiếu trước khi
đáo hạn khi thấy cần thiết.
Trái phiếu có thể bán lại: cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán lại
trái phiếu cho bên phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn.
Trái phiếu có thể chuyển đổi: cho phép người nắm giữ nó có thể chuyển đổi
trái phiếu thành cổ phiếu thường, tức là thay đổi tư cách từ người chủ nợ trở thành
người chủ sở hữu của công ty.
1.2. Phát hành TPDN - Một phương thức huy động vốn nợ của Doanh nghiệp
Vốn là điều kiện cần thiết, cơ bản để cho một doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh
doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đổi mới công nghệ....Tuy nhiên, mỗi
doanh nghiệp đều chỉ có một nguồn tài chính trong giới hạn nhất định, bao gồm vốn tự có
và vốn huy động từ các kênh khác nhau. Thực tế là doanh nghiệp luôn trong tình trạng
thiếu vốn cho các hoạt động sản xuất và các dự án đầu tư của mình. Để luôn hoạt động và
phát triển, doanh nghiệp phải tiến hành huy động vốn từ các nguồn vốn khác nhau từ
nguồn vốn chủ sở hữu đến nguồn vốn nợ.
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, là vốn do chủ
doanh nghiệp tự bỏ vốn ra để đầu tư hoặc vốn cổ phần, lợi nhuận để lại của doanh nghiệp
sau khi đã chia cho các cổ đông. Đối với các doanh nghiệp nhà nước thì đó là nguồn vốn
do ngân sách nhà nước cấp, nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại sau khi đã nộp một
phần vào ngân sách nhà nước, vốn cổ phần do nhà nước phát hành cổ phiếu, vốn liên
doanh liên kết.
Các hình thức huy động vốn chủ sở hữu chủ yếu là huy động từ: Vốn góp ban đầu;
Lợi nhuận không chia; Phát hành cổ phiếu mới; Tham gia liên doanh liên kết. Mỗi hình
thức huy động đều có những ưu nhược điểm nhất định đối với doanh nghiệp. Tùy theo
đặc điểm của doanh nghiệp mà doanh nghiệp lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp cho
mình.
Ngoài các hình thức huy động từ vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp chủ yếu tập trung
vào các kênh huy động vốn nợ từ bên ngoài. Các kênh huy động vốn nợ chiếm ưu thế bởi
sự thuận tiện, linh hoạt và phù hợp với nhu cầu vốn lớn của doanh nghiệp. Các hình thức
huy động nợ chủ yếu là huy động từ: Tín dụng thương mại; Tín dụng ngân hàng; Tín
dụng thuê mua; Phát hành trái phiếu.
1.3. Điều kiện phát hành trái phiếu Doanh nghiệp
Theo Điều 17 Nghị định số 52/2006/NĐ-CP thì doanh nghiệp phát hành trái phiếu
riêng lẻ khi có đủ các điều kiện sau: Là doanh nghiệp thuộc đối tượng: Công ty cổ phần,
công ty nhà nước trong thời gian chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam; Có thời gian hoạt động tối thiểu là 1 năm, kể
từ ngày doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động; Có báo cáo tài chính của năm liền kề
trước năm phát hành được kiểm toán; Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh năm liền
kề năm phát hành phải có lãi; Có phương án phát hành trái phiếu được tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền thông qua.
Tuy nhiên, để một doanh nghiệp tiến hành PHTP thì không những cần đáp ứng đủ
những điều kiện quy định trên, mà nó còn phụ thuộc vào những điều kiện khách quan và
chủ quan khác mà doanh nghiệp nghiệp phải cân nhắc khi tiến hành lựa chọn kênh huy
động vốn bằng PHTP. Những điều kiện chủ quan ảnh hưởng tới doanh nghiệp khi PHTP
phải kể đến là: Khả năng tài chính của tổ chức phát hành trái phiếu; Thời gian đáo hạn của
trái phiếu; Vấn đề xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp; Minh bạch hóa thông tin của doanh
nghiệp. Những điều kiện khách quan gồm có: Vấn đề pháp lý của việc PHTP; Cung - cầu
thị trường; Dự kiến về lạm phát (tỷ lệ lạm phát); Biến động tỷ suất thị trường (lãi suất thị
trường trong tương lai).
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT HÀNH
TRÁI PHIẾU TẠI TCT HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Tổng công ty Hàng không Việt Nam
Tổng công ty Hàng không Việt Nam – Tiền thân là Tổng cục Hàng không Dân dụng
Việt Nam được thành lập từ năm 1976 trực thuộc Bộ Quốc Phòng. Ngày 04 tháng 4 năm
2003, TCTHKVN là một TCT nhà nước, hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty
con (CTM-CTC). Từ đó đến nay, TCT đã phát triển rất mạnh mẽ và trở thành một TCT
Nhà nước lớn và dần tiến tới trở thành một Tập đoàn kinh doanh chủ đạo trong lĩnh vực
hàng không.
TCT HKVN thực hiện kinh doanh dịch vụ, phục vụ về vận tải hàng không đối với
hành khách, hàng hóa, bưu kiện trong và ngoài nước theo kế hoạch và chính sách phát
triển ngành hàng không dân dụng của nhà nước, trong đó có việc xây dựng kế hoạch phát
triển, đầu tư, xây dựng, tạo nguồn vốn, thuê và mua sắm tầu bay, bảo dưỡng và sửa chữa
thiết bị, phụ tùng, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng, nguyên nhiên liệu phục vụ
hoạt động SXKD của TCT, liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước theo pháp luật và chính sách của Nhà nước.
Bộ máy quản lý của TCT được đặt dưới sự chỉ đạo của HĐQT, Tổng Giám đốc và
các phòng ban chức năng giúp việc. HĐQT gồm có Chủ tịch và 06 ủy viên, có quyền và
trách nhiệm xây dựng đường lối, phương hướng cũng như kế hoạch SXKD của toàn
TCT. Giúp việc cho Tổng Giám đốc là 05 Phó Tổng giám đốc. Các Phó Tổng giám đốc
chịu trách nhiệm phụ trách các lĩnh vực: kỹ thuật, khai thác, thương mại dịch vụ, an toàn
chất lượng và đào tạo huấn luyện. Tổng công ty gồm có 11 ban, ngành chia thành 3 khối
là khối khai thác bay; khối thương mại dịch vụ và khối kỹ thuật.
Xét về kết quả hoạt động vận tải và kinh doanh của TCT trong giai đoạn 2006-2010
thì đã có một số kết quả như sau
- Về kết quả hoạt động vận tải HK: Vận chuyển hành khách và hàng hóa của TCT
có bước tăng trưởng khá ấn tượng. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn này đạt
15,65% về vận chuyển hành khách và 11,84% vận chuyển hàng hóa.
- Về kết quả hoạt động kinh doanh: Trong 5 năm qua, hoạt động SXKD của TCT về
doanh thu và lợi nhuận vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng khá tốt với tốc độ tăng bình quân
của doanh thu là 27,34%/năm và lợi nhuận thu được hàng năm bình quân là 575,37 tỷ
đồng.
2.2. Thực trạng huy động vốn của TCT HKVN
Cũng như các doanh nghiệp khác, nguồn vốn huy động của TCT cũng từ vốn chủ sở
hữu và từ nguồn huy động vốn nợ.
Vốn chủ sở hữu của TCT HKVN được hình thành từ các nguồn: vốn do Nhà nước
cấp, vốn được bổ sung từ lợi nhuận không chia, vốn góp liên doanh liên kết, phát hành cổ
phiếuTổng số vốn chủ sở hữu của TCT hiện nay (tính đến thời điểm ngày 31/12/2010)
đạt 8.194 tỷ đồng, tăng 1.441 tỷ so với cùng kỳ năm 2009. Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở
hữu bình quân trong 14 năm kể từ khi được giao vốn là 28,2%/năm.
Mặt khác, do sự gia tăng nhu cầu đầu tư đã làm TCT thiếu hụt một lượng vốn lớn để
đầu tư vào SXKD. Do đó, TCT đã phải lựa chọn các phương án huy động nợ từ các
nguồn khác nhau để bổ sung vào sự thiếu hụt. Các nguồn huy động bao gồm: Vay ngân
hàng và từ các tổ chức tín dụng khác; Nguồn vốn tín dụng xuất khẩu; Vay từ quỹ đầu tư
phát triển của Chính phủ; Thuê máy bay; Thuê vận hànhVề tình hình nợ của TCT
trong giai đoạn 2006-2010 có đặc điểm như sau:
- Nợ ngắn hạn của TCT có xu hướng tăng dần từ năm 2006-2010. Do đặc điểm kinh
doanh của TCT, vốn lưu động ròng (tài sản ngắn hạn trừ nợ ngắn hạn) luôn trong trạng
thái không cao hoặc có thể là âm.
- Nợ dài hạn của TCT cũng gia tăng liên tục. Nợ dài hạn của TCT trong giai đoạn
2006-2010 là khá lớn, tỷ trọng của nợ dài hạn so với Tổng nguồn vốn của TCT trong giai
đoạn này xấp xỉ 50%, điều này cho thấy nhu cầu vốn dài hạn của TCT là rất lớn, và đang
cần bổ sung thêm những kênh huy động vốn trung và dài hạn mới phù hợp với TCT hiện
nay, trong đó có kênh huy động vốn từ kênh phát hành trái phiếu.
2.3. Sự cần thiết huy động vốn bằng Phát hành trái phiếu của Tổng công ty
Hàng không Việt Nam
Trong thời gian qua, vốn đầu tư của Tổng công ty tăng giảm theo kế hoạch của
mình, và theo xu hướng ngày càng tăng. Trong giai đoạn 2006-2010, vốn đầu tư đổi mới
máy móc, thiết bị chiếm tỷ trọng lớn (chiếm hơn 85% tổng vốn đầu tư hàng năm) phản
ánh mục đích đầu tư để hiện đại hóa đội máy bay cũng như công nghệ hàng không, thiết
bị mặt đất của TCT trong những năm qua.
Số lượng vốn đầu tư trong thời gian qua của TCT như vậy là rất lớn, và có xu
hướng tăng lên hàng năm. Nguồn vốn trung và dài hạn của TCT được xem là nòng cốt và
thiết yếu do đặc thù kinh doanh đặc biệt. Vốn trung và dài hạn của TCT trong những năm
qua chủ yếu phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển đội máy bay là những kênh huy động quen
thuộc từ trước như: Vay từ quỹ đầu tư và phát triển của Chính phủ, Vay thương mại từ
ngân hàng và TCTD, thuê vận hành, thuê tài chính (thuê máy bay)Tuy nhiên, kênh huy
động vốn bằng PHTP được đánh giá là khá hiệu quả nhưng TCT chưa sử dụng tới vì một
số nguyên nhân khác nhau và được phân tích ở mục dưới đây.
2.4. Nguyên nhân dẫn đến việc trái phiếu chưa được phát hành tại TCT HKVN
Những nguyên nhân được cho là yếu tố chính để dẫn đến việc TCT chưa tiến hành PHTP
thành công gồm có những nguyên nhân chủ quan từ phía doanh nghiệp và những nguyên nhân
khách quan từ phía thị trường, chính phủ, và những bên có liên quan....
Nguyên nhân xuất phát từ phía doanh nghiệp gồm có: Quan điểm của lãnh đạo TCT
chưa thực sự quan tâm đến kênh PHTP; Vấn đề xếp hạng tín nhiệm chưa được thực hiện
một cách hoàn chỉnh. Còn nguyên nhân khách quan là do: Thị trường trái phiếu doanh
nghiệp tại Việt Nam chưa thực sự phát triển; Hành lang pháp lý để PHTP chưa nhất quán,
chưa rõ ràng; Lãi suất trái phiếu khá cao; Sự thiếu minh bạch thông tin của thị trường trái
phiếu.
Mỗi nguyên nhân là một yếu tố để việc PHTP tại TCT HKVN bị trì hoãn và chưa
đem lại kết quả. Từ đây ta có thể rút ra được những hướng khắc phục và các giải pháp.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TẠI TCT
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
3.1. Dự báo nhu cầu vốn của TCT HKVN
Định hướng tới năm 2020, Tổng công ty HKVN đã có chiến lược phát triển thành
tập đoàn kinh tế hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, lấy kinh doanh vận
tải hàng không làm nòng cốt.
Còn cụ thể trong tương lai gần, giai đoạn từ 2011-2015, tổng nhu cầu đầu tư của
TCT HKVN khoảng 2.665 triệu USD (tương đương 53.300 tỷ VNĐ) và 3.190 tỷ VNĐ.
Trong đó, nhu cầu để phát triển đội máy bay chiếm khoảng 2.490 triệu USD (chiếm gần
90% nhu cầu vốn của TCT bao gồm đầu tư để mua 26 máy bay A321, 1 máy bay A350, 4
máy bay B787-9).
3.2. Các giải pháp và kiến nghị để phát hành trái phiếu thành công tại TCT
HKVN
Luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm thực hiện quá trình PHTP thành công tại
TCT HKVN như sau: TCT cần phải nâng cao nhận thức hơn nữa về vấn đề này và cần
coi trái phiếu như là một kênh huy động vốn thường xuyên; TCT cần phải đổi mới tư duy
về quản lý DN và phải có chiến lược sử dụng vốn hiệu quả để tạo niềm tin cho nhà đầu
tư; TCT cần tiến hành định hạng tín nhiệm để phát hành trái phiếu vì khi đầu tư vào trái
phiếu nhà đầu tư chủ yếu dựa vào căn cứ về uy tín và chỉ số định hạng tín nhiệm của tổ
chức phát hành; Cần thực hiện chính sách chuẩn hóa hệ thống thông tin và công khai hóa
thông tin của doanh nghiệp.
Mặt khác, Luận văn đưa ra kiến nghị với Nhà nước, các Bộ, Ngành và cơ quan chức
năng có liên quan một số nội dung sau: Về phía Nhà nước cần có chính sách phát triển
toàn diện thị trường trái phiếu chính phủ để định hướng cho thị trường trái phiếu DN;
Các tổ chức trung gian tài chính và hỗ trợ thị trường phải nâng cao chất lượng nghiệp vụ,
trong đó có việc tư vấn thu xếp phát hành trái phiếu trên thị trường sơ cấp và kinh doanh
trái phiếu tạo thanh khoản trên thị trường thứ cấp; Xây dựng chiến lược phát triển thị
trường trái phiếu Việt Nam phù hợp với chiến lược phát triển thị trường vốn đến năm
2020; Chính sách đa dạng hóa các chủ thể phát hành trái phiếu.
3.3. Đề án phát hành trái phiếu của TCT HKVN
Về mục đích: TCT đã lên kế hoạch phát hành trái phiếu để đáp ứng một phần nhu
cầu vốn đầu