Tư Nghĩa là vùng trọng điểm nông nghiệp của tỉnh Quảng
Ngãi nên đại đa số người dân ở đây làm nông nghiệp, chăn nuôi bò
thịt có vị trí quan trọng trong sản xuất của các nông hộ ở huyện Tư
Nghĩa. Người dân có thể tận dụng nguồn phụ phẩm từ nông nghiệp
như sắn, ngô. để cung cấp thức ăn cho bò. Tính đến năm 2016, đàn
bò toàn tỉnh có khoảng 282.525 con, tại huyện Tư Nghĩa có 24.174
con bò thịt. Phát triển chăn nuôi bò là khâu đột phá chuyển dổi cơ
cấu vật nuôi cây trồng trong nông nghiệp, đem lại hiệu quả cao, nâng
tỷ trọng của ngành chăn nuôi, thực hiện công nghiệp hóa nông
nghiệp nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo tạo, công ăn việc
làm, thúc đẩy KT - XH phát triển bền vững. Những thuận lợi đó
cộng với chủ trương, chính sách khuyến khích chăn nuôi, dự án
chuyên giao con giống, kỹ thuật nuôi đem lại kết quả nhất định trong
chăn nuôi bò thịt. Tuy nhiên chăn nuôi bò thịt thời gian qua phát
triển chưa tương xứng với tiềm năng của huyện, còn một số khó
khăn, tồn tại cần được tháo gỡ.
Để góp phần giải quyết những vấn đề đã nêu trên, đóng góp
cho sự phát triển chăn nuôi bò thịt của huyện Tư Nghĩa, tôi hình
thành và chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển chăn nuôi bò thịt ở
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 483 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển chăn nuôi bõ thịt ở huyện Tư nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN BẢO NGỌC
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÕ THỊT
Ở HUYỆN TƢ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05
Đà Nẵng - 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH
Phản biện 1: TS. LÊ BẢO
Phản biện 2: PGS.TS. BÙI ĐỨC TÍNH
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kinh tế Phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 01 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tư Nghĩa là vùng trọng điểm nông nghiệp của tỉnh Quảng
Ngãi nên đại đa số người dân ở đây làm nông nghiệp, chăn nuôi bò
thịt có vị trí quan trọng trong sản xuất của các nông hộ ở huyện Tư
Nghĩa. Người dân có thể tận dụng nguồn phụ phẩm từ nông nghiệp
như sắn, ngô... để cung cấp thức ăn cho bò. Tính đến năm 2016, đàn
bò toàn tỉnh có khoảng 282.525 con, tại huyện Tư Nghĩa có 24.174
con bò thịt. Phát triển chăn nuôi bò là khâu đột phá chuyển dổi cơ
cấu vật nuôi cây trồng trong nông nghiệp, đem lại hiệu quả cao, nâng
tỷ trọng của ngành chăn nuôi, thực hiện công nghiệp hóa nông
nghiệp nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo tạo, công ăn việc
làm, thúc đẩy KT - XH phát triển bền vững. Những thuận lợi đó
cộng với chủ trương, chính sách khuyến khích chăn nuôi, dự án
chuyên giao con giống, kỹ thuật nuôi đem lại kết quả nhất định trong
chăn nuôi bò thịt. Tuy nhiên chăn nuôi bò thịt thời gian qua phát
triển chưa tương xứng với tiềm năng của huyện, còn một số khó
khăn, tồn tại cần được tháo gỡ.
Để góp phần giải quyết những vấn đề đã nêu trên, đóng góp
cho sự phát triển chăn nuôi bò thịt của huyện Tư Nghĩa, tôi hình
thành và chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển chăn nuôi bò thịt ở
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận văn là khái quát những vấn đề lý luận và
thực tiễn về phát triển chăn nuôi bò thịt ở huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp phát triển chăn
nuôi bò thịt ở huyện Tư Nghĩa trong thời gian tới.
2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tình hình phát triển chăn nuôi bò thịt ở
huyện Tư Nghĩa với chủ thể là các hộ nuôi bò thịt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về phát triển chăn nuôi bò thịt trên địa bàn
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi trong 05 năm (2013 - 2017).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích thống kê mô tả
- Phương pháp mô tả so sánh
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên
- Phương pháp đánh giá
- Phương pháp thực chứng
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Phát triển chăn nuôi bò thịt là đề tài lần đầu tiên được nghiên
cứu một cách toàn diện và được áp dụng tại huyện Tư Nghĩa.
- Vận dụng lý luận phát triển ngành kinh tế quốc dân vào phát
triển chăn nuôi bò thịt của huyện Tư Nghĩa với những đặc thù của
địa phương.
- Các giải pháp được kiến nghị dựa trên tính đặc thù của địa
phương sẽ hứa hẹn có hữu ích cho hoạch định chính sách phát triển
chăn nuôi bò thịt trên địa bàn huyện Tư Nghĩa.
6. Tổng quan tài liệu
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÕ THỊT
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÕ VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÁT TRIỂN
CHĂN NUÔI BÕ THỊT
1.1.1. Khái niệm phát triển chăn nuôi bò thịt
Phát triển chăn nuôi bò thịt chính là sự gia tăng về số lượng,
năng suất và chất lượng đàn bò thịt, là sự biến đổi cơ cấu đàn bò, cơ
cấu giá trị sản phẩm theo hướng hiệu quả và phát triển bền vững.
Phát triển chăn nuôi bò thịt bền vững là đích hướng tới của các nước
đang phát triển vùng nhiệt đới.
1.1.2. Vai trò của chăn nuôi bò thịt
- Chăn nuôi bò thịt cung cấp thực phẩm có hàm lượng các chất
dinh dưỡng cao phục vụ cho đời sống con người.
- Chăn nuôi bò thịt cung cấp phân bón và tận dụng sức kéo
phục vụ cho sản xuất trồng trọt.
- Chăn nuôi bò thịt tạo thu nhập cho nông hộ, góp phần phát
triển kinh tế nông hộ.
- Chăn nuôi bò thịt đóng góp vào gia tăng sản lượng chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp.
- Chăn nuôi bò thịt giúp tối ưu hóa các điều kiện tự nhiên.
1.1.3. Ý nghĩa của phát triển chăn nuôi bò thịt
- Chăn nuôi trâu bò là ngành quan trọng ở nhiều nước trên thế
giới cũng như ở nước ta.
- Phát triển chăn nuôi bò cho phép khai thác tối đa các nguồn
tài nguyên thiên nhiên sẵn có để tạo ra những sản phẩm có giá trị cao
cho xã hội.
4
- Đối với nông hộ, nhất là hộ nghèo ở các vùng nông thôn còn
nhiều khó khăn, chăn nuôi bò thịt do vậy mà đã trở thành kế sinh
nhai, là một phương tiện xoá đói giảm nghèo, là công cụ để góp phần
phát triển bền vững.
- Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, việc phát triển chăn nuôi bò
thịt nói riêng và ngành chăn nuôi nói chung góp phần chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, giá trị gia
tăng ngày càng cao và hiệu quả kinh tế ngày càng lớn.
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÕ THỊT
1.2.1. Gia tăng quy mô đàn bò thịt
Phát triển chăn nuôi bò thịt bao gồm sự gia tăng về số lượng,
chất lượng và năng suất đàn bò thịt, đồng thời là sự biến đổi cơ cấu giá
trị sản phẩm, cơ cấu giá trị đàn bò theo hướng phát triển bền vững và
hiệu quả. Về mặt số lượng, phát triển chăn nuôi bò thịt bao gồm: quy
mô đàn bò thịt tăng lên ở một khu vực hay trong một quốc gia; cơ cấu
đàn, sản lượng thịt bò thu được của toàn đàn trong chu kỳ chăn nuôi;
giá trị sản lượng chăn nuôi bò thịt...
Tiêu chí:
- Tăng trưởng quy mô đàn bò: Số lượng bò thịt tại một thời điểm
(thông thường tính bằng năm);Số lượng bò thịt tăng thêm hàng năm.
- Tăng trưởng giá trị chăn nuôi bò thịt: Giá trị sản lượng bò
thịt là toàn bộ giá trị của số lượng bò do hộ gia đình và người sản
xuất bán ra thị trường trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
- Mức và tốc độ tăng trưởng giá trị sản lượng bò thịt: Tăng
trưởng giá trị sản lượng bò thịt được hiểu là sự gia tăng về quy mô
giá trị sản lượng bò thịt trong một thời kỳ nhất định và được phản
ánh qua mức và tỷ lệ tăng giá trị sản lượng bò thịt.
5
1.2.2. Thay đổi cơ cấu đàn bò thịt
Để nâng cao chất lượng giống bò trong chăn nuôi, ngoài việc
cần cải tạo đàn giống theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm và
nâng cao năng suất, mặt khác sử dụng các giống bò nội lai tạo với các
giống có nguồn gen cao sản trên thế giới để cho ra giống mới phù hợp
có chất lượng và năng suất tốt hơn.
Tiêu chí:
- Sự thay đổi tỷ lệ các loại giống đàn bò: Số lượng bò lai
và bò vàng; Tỷ lệ và sự thay đổi tỷ lệ các giống bò cho năng suất
cao.
- Đo lường năng suất thịt trong chăn nuôi bò thịt, người ta
thường dùng các chỉ tiêu sau: Trọng lượng và sự gia tăng trọng
lượng bò hơi xuất chuồng của một con cho một chu kỳ chăn nuôi;
Khối lượng thịt của một con cho một chu kỳ chăn nuôi; Tỷ lệ thịt xẻ.
1.2.3. Lựa chọn phƣơng thức chăn nuôi hợp lý
Hiện nay ở nước ta chăn nuôi bò thịt theo ba hình thức: Hộ gia
đình, trang trại và hợp tác xã. Trong đó hình thức chăn nuôi hộ gia
đình chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều đó được thể hiện rõ trong chăn
nuôi bò thịt như quy mô chăn nuôi nhỏ lẽ, chất lượng và năng suất
sản phẩm thấp, việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào trong chăn nuôi rất
hạn chế. Tuy kinh tế trang trại có những bước phát triển nhưng phổ
biến là quy mô sản xuất nhỏ, trang trại gia đình, chủ trang trại thiếu
kiến thức về quản lý kinh tế. Việc xác định rõ hình thức tổ chức chăn
nuôi sẽ cho phép sử dụng hợp lý các yếu tố của quá trình sản xuất.
Tiêu chí:
- Số lượng và tỷ trọng trang trại, hộ chăn nuôi bò thịt, các hình
thức liên kết sản xuất kinh doanh chăn nuôi bò thịt.
6
- Việc làm và thu nhập lao động: Số lao động thu hút thêm hay
số việc làm mới tạo ra từ chăn nuôi bò thịt; Mức tăng trưởng thu
nhập của lao động chăn nuôi bò thịt; Số hộ nghèo tham gia chăn nuôi
và thoát nghèo; Lượng phụ phẩm nông nghiệp được khai thác cho
chăn nuôi bò thịt.
1.2.4. Gia tăng năng lực và cung cấp dịch vụ cho chăn nuôi
bò thịt
Nội dung:
- Trong chăn nuôi bò thịt yêu cầu vốn lớn để xây dựng chuồng
trại, mua con giống, chăm sóc, nuôi dưỡng, cho tạo dựng các cơ sở
chế biến, xúc tiến bán sản phẩm...
- Lao động trong chăn nuôi bò đòi hỏi phải có kỹ thuật, nhất là
các khâu như dọn vệ sinh, cắt cỏ, nuôi dưỡng, chăm sóc,...
- Để phát triển chăn nuôi bò thịt cần quan tâm giải quyết cả số
lượng, chất lượng và giá trị dinh dưỡng của thức ăn, chế biến và dự
trữ thức ăn cho bò.
- Đất đai là cơ sở quan trọng để người chăn nuôi tiến hành xây
dựng trang trại chăn nuôi, trồng cỏ và chăn thả bò thịt.
- Khâu cung cấp dịch vụ thú y và chuyển giao kỹ thuật chăn
nuôi bò thịt có vai trò quan trọng, bảo đảm cho chăn nuôi bò thịt
có được năng xuất cao hơn, tiết kiệm được chi phí sản xuất.
Tiêu chí:
- Về vốn: Sản lượng thịt/1 đơn vị vốn; Mức tăng sản lượng
thịt/1 đơn vị vốn.
- Về tạo nguồn thức ăn: Diện tích đất dành cho chăn nuôi bò; Chỉ
tiêu sản lượng cỏ cho chăn nuôi/đơn vị diện tích; Gia tăng sản
lượng/sự gia tăng 1 đơn vị diện tích; Tổng thu nhập/1 đơn vị diện tích...
7
- Về lao động: Giá trị sản lượng chăn nuôi bò thịt/1 lao động;
Mức tăng Giá trị sản lượng chăn nuôi bò thịt /1 lao động tăng thêm.
1.2.5. Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phầm chăn nuôi
Thị trường quyết định quy mô cũng như chất lượng sản phẩm
của các ngành sản xuất nói chung và chăn nuôi bò thịt nói riêng.
Việc tiêu thụ sản phẩm thông suốt sẽ bảo đảm chu kỳ kinh doanh
chăn nuôi giúp giảm thiểu chi phí khi phải kéo dài chu kỳ chăn nuôi
do thị trường tiêu thụ bị đình trệ. Ngoài ra, việc tiêu thụ kịp thời còn
đảm bảo được chất lượng của thịt bò, giảm bớt chi phí kho bãi, bảo
quản.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CHĂN
NUÔI BÕ THỊT
1.3.1. Các yếu tố về tự nhiên
1.3.2. Các yếu tố về kinh tế - xã hội
1.3.3. Các yếu tố về kỹ thuật
8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÕ THỊT Ở
HUYỆN TƢ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÕ THỊT Ở HUYỆN TƢ
NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2.Tình hình phát triển kinh tế và sản xuất nông nghiệp
2.1.3. Chính sách phát triển chăn nuôi bò thịt
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÕ THỊT Ở
HUYỆN TƢ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.2.1. Tình hình gia tăng quy mô đàn bò thịt
Theo niên giám thống kê của huyện Tư Nghĩa năm 2015, tỷ
trọng ngành chăn nuôi chiếm 53,12% giá trị sản xuất của ngành nông
nghiệp (bao gồm trồng trọt và chăn nuôi). Đối với nội bộ ngành chăn
nuôi, đã có sự dịch chuyển giữa gia súc và gia cầm; cơ cấu giá trị sản
xuất ngành gia súc đã tăng từ 78,31% năm2011 lên 80,2% vào năm
2015; ngược lại, gia cầm đã giảm từ 13,89% xuống còn 7,42%. Nhìn
chung cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi của huyện có sự thay
đổi nhưng không đáng kể.
Quy mô đàn bò thịt ở huyện Tư Nghĩa có sự tăng trưởng qua các
giai đoạn, năm 2013 là: 22.448 con, năm 2014 là: 22.762 con(tăng
1,39% so với năm 2013), năm 2015 là:23.094 con (tăng 1,45% so với
năm 2014), năm 2016 là: 24.174 (tăng 4,76% so với năm 2015).
9
22.448
22.762
23.049
24.174
21.5
22
22.5
23
23.5
24
24.5
2013 2014 2015 2016
Hình 2.2. Tình hình số lượng đàn bò thịt ở huyện Tư Nghĩa
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tư Nghĩa 2013-2016)
Bảng 2.1. Tình hình gia tăng số lượng và quy mô đàn bò tại Tư Nghĩa
Nội
dung
Đơn vị
tính
2013 2014 2015 2016
Bò con 22.448 22.762 23.094 24.174
Tỷ lệ % - 1,39 1,45 4,76
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tư Nghĩa 2013-2016)
Tuy nhiên, quá trình phát triển chăn nuôi bò thịt, mặc dù trong
thực tế đã cho thấy những lợi thế và hiệu quả của nó, nhưng trong
những năm qua vẫn chưa được coi là một ngành sản xuất có thể đem
lại sự thay đổi, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Chính quyền nhiều nơi chưa quan tâm, thiếu chiến lược phát triển
toàn diện lâu dài và sự đầu tư thích đáng cho ngành chăn nuôi bò
10
thịt. Bên cạnh đó, đa số người dân vẫn coi đây là nghề phụ, thiếu sự
đầu tư phát triển trên quy mô lớn.
2.2.2. Tình hình thay đổi cơ cấu đàn bò thịt
Nhìn chung, trong thời gian gần đây, cơ cấu đàn bò thịt ở
huyện Tư Nghĩa có sự biến động không lớn giữa các nhóm bò trong
tổng đàn. Theo số liệu điều tra tại Bảng 2.3, đàn bò thịt đang nuôi
dưỡng tại huyện Tư Nghĩa có cơ cấu nhóm trên 36 tháng tuổi chiếm
5,7% trong tổng đàn, nhóm từ 25 đến 36 tháng tuổi chiếm 40,78%,
nhóm từ 13 đến 24 tháng tuổi chiếm 26,33% và nhóm từ 1 đến 12
tháng tuổi chiếm 27,19%.
Bảng 2.3. Tổng hợp số liệu điều tra cơ cấu đàn bò thịt năm 2016
Đơn vị
điều tra
Tổng
số
Chia ra theo độ tuổi
Trên 36
tháng
tuổi
Từ 25 -
36 tháng
tuổi
Từ 13 -
24 tháng
tuổi
Từ 1 -
12
tháng
tuổi
I. Số lượng (con) 802 44 290 184 184
Xã Nghĩa Hà 171 10 67 51 43
Xã Nghĩa Thắng 169 9 76 40 44
Xã Nghĩa Thuận 350 22 143 89 96
Xã Nghĩa Thọ 12 3 4 4 1
II. Cơ cấu (%) 100 5,70 40,78 26,33 27,19
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra – 2016)
Qua khảo sát, những năm vừa qua năng suất và chất lượng
giống bò thịt ở huyện Tư Nghĩa đã được cải thiện một cách rõ rệt.
Công tác cải tạo đàn bò vàng theo hướng Zêbu hóa đã được các cấp,
11
ngành quan tâm đầu tư triển khai bằng nhiều nguồn vốn của Trung
ương, địa phương và của dân đóng góp. Thông qua các chương trình,
dự án trên, cùng với số đực giống tự có trong dân đã bước đầu cải tạo
đàn bò địa phương, đưa tỷ lệ bò lai đạt 79,74% trong tổng đàn. Thực tế
cho thấy, các bò đực giống lai Sind đưa về chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
đều thích nghi, sinh trưởng phát triển tốt, đang được yêu cầu nhân
rộng trên địa bàn huyện.
7.9
2.1
Tỷ lệ bò lai - 79,74%
Tỷ lệ bò vàng 20,26%
Hình 2.4. Cơ cấu giống bò thịt ở huyện Tư Nghĩa
(Nguồn: Số liệu điều tra của đề tài – 2016)
Tuy nhiên, thực tế cho thấy các địa phương trong huyện còn
gặp nhiều khó khăn về giống, nhất là giống bò lai sind vừa thiếu vừa
kém chất lượng. Đa số các trang trại và hộ dân còn đơn điệu về
giống, hệ thống cung cấp giống chưa đảm bảo số lượng và chất
lượng. Việc thiếu giống cao sản, chất lượng nên sản phẩm làm ra
chưa chất lượng và không nhiều, không tạo thành vùng hàng hoá lớn
là một trong những nguyên nhân tiêu thụ sản phẩm khó khăn và sức
hấp dẫn của chăn nuôi bò thịt chưa lớn như kỳ vọng.
2.2.3. Tình hình lựa chọn phƣơng thức chăn nuôi hợp lý
Chăn nuôi bò thịt ở huyện Tư Nghĩa chủ yếu là phương thức
chăn nuôi truyền thống, với quy mô từ 1-2 con là phổ biến để tận
dụng phế phụ phẩm nông sản và lao động phụ trong gia đình và sử
dụng sức kéo trong nông nghiệp. Theo kết quả khảo sát tại Bảng 2.5
12
cho thấy: Phần lớn hộ chăn nuôi bò với quy mô chăn nuôi nhỏ, số hộ
có quy mô chăn nuôi lớn rất ít. Tỷ lệ hộ chăn nuôi từ 1 - 2 con bò thịt
chiếm tới 80% năm 2015 và 80.84% năm 2016. Tỷ lệ hộ nuôi từ 3 -
5 con chỉ chiếm 18% năm 2015 và 18.7% năm 2016. Tỷ lệ hộ nuôi
trên 5 con chỉ dao động trong khoảng 2% tổng số hộ được khảo sát.
Bảng 2.5. Quy mô chăn nuôi bò tại huyện Tư Nghĩa
Năm 2015 2016
Quy mô (con) Hộ Hộ
1 - 2 528 540
3 - 5 119 125
6 - 10 11 18
11 - 20 2 3
(Nguồn: Khảo sát của đề tài năm 2015 và 2016)
Bên cạnh đó, tại các xã Nghĩa Lâm, Nghĩa Thuận, Nghĩa Thắng,
Nghĩa Điền tổng cộng có trên 150 hộ theo đuổi nghề nuôi vỗ béo bò.
Ngoài ra, trên địa bàn đang có dự án Trang trại chăn nuôi bò cái giống
theo Quy chuẩn quốc gia và bò thịt chất lượng cao do Công ty TNHH
Chăn nuôi Thuận Đức làm chủ đầu tư và Dự án Trang trại chăn nuôi gia
súc chất lượng cao mang tên Sông Trà do Công ty TNHH Sản xuất
thương mại dịch vụ Sông Trà Quảng Ngãi làm chủ đầu tư.
13
3.4
4.02
0.9
0.83
2
Hộ xuất chuông
Hộ xuất chuồng 2 con
Hộ xuất chuồng 3 con
Hộ xuất chuồng 4 con
Hộ xuất chuồng từ 5 -
8 con
Hình 2.5. Tỷ lệ số lượng bò xuất chuồng
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2016
Theo số liệu điều tra cho thấy số lượng bò xuất chuồng trong
năm 2016 của các hộ điều tra bình quân 2,2 con, hộ nhiều nhất là 8
con và hộ ít nhất là 1 con. Tỷ lệ số hộ xuất chuồng 1 con chiếm 34%,
2 con là 40,2% và 3 con 9,1% và 4 con là 8,3%. Từ 5 tới 8 con chỉ
hơn 2% mỗi nhóm. Lượng xuất chuồng này do quy mô chăn nuôi bò
thịt còn nhỏ nên lượng xuất chuồng ít.
15
35
40
10
Dưới 100kg
Từ 100kg - 125kg
Từ 125kg - 150kg
Trên 150kg
Hình 2.6. Tỷ trọng các nhóm trọng lượng xuất chuồng
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra – 2016)
Hình 2.6 mô tả tỷ trọng các nhóm trọng lượng xuất chuồng
của đàn bò các hộ điều tra. Dưới 100 kg khi xuất chuồng chiếm 15%,
từ 100kg - 125 kg là 35%, từ 125kg - 150kg là 40%, trên 150kg là
14
10%. Như vậy trọng lượng xuất chuống chủ yếu trong khoảng 100 -
150 kg. Với trọng lượng như vậy phản ánh đúng chất lượng của đàn
bò ở huyện Tư Nghĩa khi tỷ lệ bò lai có năng suất cao chiếm gần
80% tổng đàn bò.
Có thể khẳng định ngành chăn nuôi bò thịt ở huyện Tư Nghĩa
là ngành sản xuất đem lại lợi nhuận khá và nếu có chính sách đúng
đắn sẽ tạo điều kiện cho ngành này phát triển góp phần khai thác
tiềm năng tự nhiên, lao động để chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần
xóa đói giảm nghèo thúc đẩy phát triển kinh tế.
2.2.4. Tình hình gia tăng năng lực và cung cấp dịch vụ cho
chăn nuôi bò thịt
Về vốn đầu tư cho chăn nuôi: Số liệu điều tra hộ chăn nuôi bò
thịt cho thấy tổng số hộ điều tra thì có 67% hộ thiếu vốn để kinh
doanh, như vậy là hơn 2/3 số người chăn nuôi bò thịt thiếu vốn cho
chăn nuôi. Qua số liệu trên cho thấy: có tới 56% người chăn nuôi cần
vốn lựa chọn vay vốn của các Ngân hàng và 44% vay ngoài Ngân
hàng, trong đó tín dụng bên ngoài 19% và người nhà là 25%.
Hình 2.8. Các khó khăn của người chăn nuôi bò thịt
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra – 2016)
15
Hình 2.9. Lựa chọn nguồn vốn vay của người chăn nuôi bò thịt
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra – 2016)
Về huy động nguồn lực đất đai: Nếu tính diện tích đất trồng cỏ
trên số lượng bò cho thấy con số này là rất thấp hiện tại bình quân
chỉ khoảng trên 100 m2/1 bò thịt. Nếu theo tiêu chuẩn thì chỉ bằng
1/5 vì mỗi con bò cần 500 m2 đồng cỏ. Số liệu điều tra cũng cho thấy
có tới 90% số hộ chăn nuôi bò thịt được điều tra hiện không trồng cỏ
chăn nuôi bò. Chỉ có 10% số hộ có đất trồng cỏ nuôi bò, hộ nhiều
nhất là 700 m2 và hộ ít nhất là 200 m2 và những hộ có số lượng xuất
chuồng nhiều cũng là những hộ có đất trồng cỏ do chủ động nguồn
thức ăn cho chăn nuôi.
Về lao động sử dụng trong chăn nuôi bò: Các hộ chăn nuôi bò
thịt phần lớn sử dụng lao động là những thành viên trong gia đình,
rất ít hộ sử dụng lao động thuê ngoài. Việc sử dụng lao động tham
gia chăn nuôi bò ở các hộ chăn nuôi khác nhau tùy theo lao động
hiện có và quy mô chăn nuôi của hộ.
Về nguồn thức ăn sử dụng trong chăn nuôi bò: Ở Tư Nghĩa,
với tình hình thời tiết khắc nghiệt, nắng hạn vào mùa hè, rét đậm vào
mùa đông, lũ lụt thường xuyên xảy ra và rét lạnh kéo dài. Do đó,
diện tích cỏ trồng làm thức ăn cho bò bị cháy khô vào mùa hè, ngập
úng vào mùa đông nên năng suất không hiệu quả, đồng thời một
lượng lớn thức ăn dự trữ cho bò bị hư hỏng vì lũ lụt xảy ra hàng
năm.
16
Khâu cung cấp dịch vụ:
Có thể khẳng định, các hoạt động của cơ quan khuyến nông và
thú y là rất tích cực, nhưng do địa bàn rộng, việc thiếu cán bộ kỹ
thuật hay những người hiểu biết về kiến thức chăn nuôi và thú y ở cơ
sở, trong điều kiện chăn nuôi bò thịt tiến hành theo các hộ nông dân,
thông thường các hộ này vẫn quen chăn nuôi theo phương thức cũ,
hạn chế về kỹ thuật và thú y thì khi cần xử lý khẩn cấp các bệnh tật
và sinh sản ở bò nhiều lúc không kịp thời.
Tuy nhiên, tỷ lệ tiêm phòng trên tổng đàn gia súc vẫn ở mức
thấp (tiêm vắc xin phòng bệnh tụ huy