Hoạt động của Ngân hàng đã được hình thành và phát triển từ rất lâu đời,
đây được coi là mạch máu nền kinh tế. Do vậy, bất kỳ quốc gia nào muốn tồn tại
và phát triển đều phải chú trọng xây dựng phát triển hệ thống ngân hàng. Nếu
như hệ thống ngân hàng được coi là mạch máu thì lực lượng các doanh nghiệp
được ví như xương sống của nền kinh tế. Mà một nước đang phát triển như nước
ta hiện nay, số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đến 90% tổng số
doanh nghiệp trên cả nước. Do đó, Chính phủ và Nhà nước ta đã phải xác định:”
Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Đây là một trong những vấn đề mà Chính phủ và Nhà nước quan tâm hàng đầu.
Và không chỉ có Chính phủ quan tâm hỗ trợ, phát triển DNVVN, các
Ngân hàng cũng đang hướng tới đối tượng tiềm năng này vì nhu cầu vay vốn
của các đối tương này là rất lớn, số lượng các DNVVN lại không ngừng tăng
lên. Và trong xu hướng chung đó, chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn
Kiếm cũng đã chú trọng đến đối tượng DNVVN. Điều này cũng phù hợp với
tinh thần chung của định hướng phát triển của NHCT Việt Nam.
Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm cung cấp cho khách hàng rất nhiều tiện ích
về: cho vay, bảo lãnh, thanh toán, Tuy đã chú trọng nhưng việc phát triển
DNVVN ở chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm vẫn đạt hiệu quả chưa cao, số lượng
DNVVN đến với ngân hàng còn hạn chế, dư nợ cho vay DNVVN chiếm tỷ
trọng thấp trong toàn bộ dư nợ cho vay của chi nhánh. Chính vì vậy việc tìm ra
những giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay DNVVN tại chi nhánh
NHCT Hoàn Kiếm nói riêng và tại NHCT Việt Nam nói chung là cần thiết về
mặt thực tiễn.
Do đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển cho vay DNVVN tại chi nhánh
NHCT Hoàn Kiếm” cho luận văn của mình.
15 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 664 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động của Ngân hàng đã được hình thành và phát triển từ rất lâu đời,
đây được coi là mạch máu nền kinh tế. Do vậy, bất kỳ quốc gia nào muốn tồn tại
và phát triển đều phải chú trọng xây dựng phát triển hệ thống ngân hàng. Nếu
như hệ thống ngân hàng được coi là mạch máu thì lực lượng các doanh nghiệp
được ví như xương sống của nền kinh tế. Mà một nước đang phát triển như nước
ta hiện nay, số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đến 90% tổng số
doanh nghiệp trên cả nước. Do đó, Chính phủ và Nhà nước ta đã phải xác định:”
Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Đây là một trong những vấn đề mà Chính phủ và Nhà nước quan tâm hàng đầu.
Và không chỉ có Chính phủ quan tâm hỗ trợ, phát triển DNVVN, các
Ngân hàng cũng đang hướng tới đối tượng tiềm năng này vì nhu cầu vay vốn
của các đối tương này là rất lớn, số lượng các DNVVN lại không ngừng tăng
lên. Và trong xu hướng chung đó, chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn
Kiếm cũng đã chú trọng đến đối tượng DNVVN. Điều này cũng phù hợp với
tinh thần chung của định hướng phát triển của NHCT Việt Nam.
Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm cung cấp cho khách hàng rất nhiều tiện ích
về: cho vay, bảo lãnh, thanh toán, Tuy đã chú trọng nhưng việc phát triển
DNVVN ở chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm vẫn đạt hiệu quả chưa cao, số lượng
DNVVN đến với ngân hàng còn hạn chế, dư nợ cho vay DNVVN chiếm tỷ
trọng thấp trong toàn bộ dư nợ cho vay của chi nhánh. Chính vì vậy việc tìm ra
những giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay DNVVN tại chi nhánh
NHCT Hoàn Kiếm nói riêng và tại NHCT Việt Nam nói chung là cần thiết về
mặt thực tiễn.
Do đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển cho vay DNVVN tại chi nhánh
NHCT Hoàn Kiếm” cho luận văn của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về phát triển cho vay các DNVVN
- Phân tích thực trạng cho vay DNVVN tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm,
từ đó đánh giá kết quả, hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế trong cho vay
DNVVN tại chi nhánh.
ii
- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm phát triển cho vay DNVVN tại chi
nhánh NHCT Hoàn Kiếm.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cho vay DNVVN tại chi nhánh
NHCT Hoàn Kiếm.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động cho vay DNVVN tại chi
nhánh NHCT Hoàn Kiếm năm 2006, 2007, 2008.
4.Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, phương pháp nghiên cứu được sử
dụng là phương pháp luận duy vật biện chứng trên cơ sở đó sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp thống kê và miêu tả, phương pháp
tổng hợp, phương pháp phân tích, so sánh và đánh giá.
5.Những đóng góp của luận văn
- Đánh giá thực trạng cho vay DNVVN tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi để phát triển DNVVN tại chi nhánh
NHCT Hoàn Kiếm.
6.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, các
bảng biểu, sơ đồ, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh
NHCT Hoàn Kiếm.
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi
nhánh NHCT Hoàn Kiếm.
iii
CHƯƠNG 1
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế. Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có ghi: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.”Hoạt
động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán.” (Điều 20 khoản 7).
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
Hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động thanh toán và các
hoạt động khác.
1.2 CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NHTM
1.2.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 1999 là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một trong các loại hình doanh nghiệp tồn tại
trong nền kinh tế, được phân loại theo quy mô doanh nghiệp. Người ta phân loại
quy mô doanh nghiệp theo thang điểm sau:
Điểm Quy mô
Từ 70-100 Lớn
Từ 30-69 Vừa
Dưới 30 Nhỏ
Như vậy căn cứ vào 4 tiêu chí: nguồn vốn kinh doanh, lao động, doanh thu
thuần, nộp ngân sách của doanh nghiệp, người ta chấm điểm quy mô cho một
iv
doanh nghiệp. Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có tổng số điểm từ 30 đến dưới
69 điểm, doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có tổng điểm dưới 30 điểm.
1.2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
a. Những điểm mạnh: DNVVN là thị trường tiềm năng đối với các ngân
hàng; các ưu thế của nhiều doanh nghiệp lớn đang giảm sút.
b. Những bất lợi đối với các DNVVN: Nguồn tài chính hạn chế; trình độ
quản lý yếu kém, tay nghề lao động chưa cao; cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ
thiết bị công nghệ thường yếu kém lạc hậu; khả năng tiếp cận thông tin và tiếp
thị của các DNVVN bị hạn chế rất nhiều.
1.2.2 Cho vay DNVVN của NHTM
1.2.2.1 Khái niệm cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.2.2 Các phương thức cho vay DNVVN
Phương thức cho vay từng lần; phương thức cho vay theo hạn mức cho
vay; phương thức cho vay theo dự án đầu tư; phương thức cho vay trả góp;
phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng;
phương thức cho vay hợp vốn; phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi; cho
vay theo các phương thức khác;..
1.2.2.3 Quy trình cho vay DNVVN
Quy trình cho vay:
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 2: Phân tích thẩm định khách hàng và phương án vay vốn
Bước 3: Xét duyệt khoản vay và thông báo cho khách hàng
Bước 4: Giải ngân (Phát tiền vay).
Bước 5: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay
Bước 6: Thu hồi nợ, gia hạn nợ ,xử lý các phát sinh
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng, HĐBĐ, giải chấp tài sản.
Bước 8: Xử lí rủi ro.
1.3 PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Khái niệm phát triển cho vay DNVVN
v
Khái niệm phát triển được định nghĩa dựa vào sự gia tăng cả về số lượng và
chất lượng. Do đó khi xem xét mức độ phát triển của hoạt động cho vay
DNVVN của NHTM ta xem xét tới hai mặt của hoạt động này đó là số lượng
khách hàng của NHTM là DNVVN và chất lượng của hoạt động cho vay
DNVVN
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.2.1 Các chỉ tiêu về định lượng
a Chỉ tiêu về quy mô
Chỉ tiêu về số lượng khách hàng là DNVVN: Sự tăng lên về số lượng
DNVVN là khách hàng của ngân hàng cũng phản ánh sự phát triển của hoạt
động cho vay.
Chỉ tiêu về tốc độ tăng doanh số cho vay DNVVN: Doanh số cho vay
DNVVN là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho DNVVN vay, phản ánh quy mô
của hoạt động cho vay
Chỉ tiêu về tốc độ tăng dư nợ cho vay DNVVN
Chỉ tiêu về sự đa dạng các hình thức cho vay
b Các chỉ tiêu về chất lượng
Chỉ tiêu về nợ quá hạn: Nợ quá hạn của DNVVN là khoản nợ mà
DNVVN chưa hoặc không thanh toán được cho ngân hàng khi đến kỳ hạn trả nợ
đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
1.3.2 Ý nghĩa của việc phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có ý nghĩa lớn đối với bản thân DNVVN, đối với NHTM, đối với nền kinh tế.
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Phát triển cho vay DNVVN chịu tác động của nhiều nhân tố nhưng tựu
chung lại gồm 3 nhân tố sau: nhân tố từ phía ngân hàng; các nhân tố từ phía
DNVVN; các nhân tố khác
vi
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là một chi nhánh của
Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCTVN), có trụ sở chính đặt tại 37 Hàng
Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trước tháng 3/1988, Ngân hàng Công thương
Hoàn Kiếm tiền thân là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thương thành
phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ chính được giao là vừa kinh doanh tiền tệ, tín
dụng và thanh toán, đồng thời vừa đảm bảo nhu cầu về vốn cho các đơn vị ngoài
quốc doanh và các tập thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm. Nhưng kể từ sau chỉ thị
số 218/CT ban hành ngày 13/07/1987 của HĐBT, thực hiện Điều lệ của NHCT
VN, ngày 26/03/1988 Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm chính thức tách ra
khỏi NHCT thành phố Hà Nội để trở thành một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng
Công Thương Việt Nam.
Từ chỗ dư nợ ban đầu năm 1988 chỉ khoảng 100 tỉ đồng và chủ yếu là cho
vay kinh tế ngoài quốc doanh, cơ cấu nguồn vốn chủ yếu là nguồn tiền gửi tiết
kiệm của dân cư (gần 300 tỉ đồng); đến cuối năm 2008 dư nợ đạt 870tỷ đồng, tăng
gần 800 tỷ đồng (gấp 8 lần), tổng nguồn vốn huy động đạt 5.034 tỷ đồng, tăng
4.734 tỷ đồng (gấp 15.78 lần) bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm của dân cư lẫn tiền gửi
của các tổ chức kinh tế.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
Tổng số lao động của chi nhánh Hoàn Kiếm tại thời điểm 31/08/2009 là
230 người, cơ cấu lao động theo trình độ được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của chi nhánh theo trình độ tại thời điểm
31/08/2009
Trình độ học Chi nhánh Ghi chú
Trên đại học 10 01tiến sĩ
Đại học 174
Khác 46
Tổng cộng 230
Nguồn: Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếmt
Về đội ngũ nhân viên hiện nay, NHCT Hoàn Kiếm có 1 Giám đốc, 3 Phó Giám
vii
đốc và 230 cán bộ công nhân viên, trong đó 75.6% được đào tạo có trình độ đại
học và trên đại học, còn lại đều đã được đào tạo qua hệ trung học chuyên ngành
ngân hàng tài chính.
2.1.3. Hoạt động chính của chi nhánh
Huy động vốn; cho vay, đầu tư; dịch vụ khác
2.1.4. Kết quả hoạt động KD của chi nhánh trong thời gian gần đây
- Về hoạt động huy động vốn
Tính đến 31/12/2008 thì tổng nguồn vốn huy động 5.034 tỷ đồng, nguồn
vốn huy động bình quân đạt ở mức trên 4,4 ngàn tỷ đồng. Bên cạnh nghiên cứu
áp dụng các sản phẩm tiền gửi đa dạng, Chi nhánh rất chú trọng đẩy mạnh công
tác huy động vốn từ dân cư thông qua triển mạng lưới.
Trước áp lực cạnh tranh khốc liệt của thị trường, với tổng nguồn vốn huy
động cao từ nền kinh tế, CN NHCT Hoàn Kiếm luôn tạo thế chủ động trong hoạt
động cho vay, có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu về quy mô TD của DNVVN
- Về hoạt động tín dụng
- Năm 2008, dư nợ đạt 870 tỷ đồng, giảm 230 tỷ đồng so với năm 2007. Trong
đó dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 32%, dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm 68%.
Dư nợ cho vay DNNN chiếm 85%, dư nợ cho vay không có bảo đảm chiếm
68%. Như vậy, dư nợ cho vay DNNN chiếm tỷ trọng khá cao.
- Nét nổi bật trong hoạt động TD năm 2008 tại CN NHCT Hoàn Kiếm là chất
lượng TD luôn được giữ vững.
- Hoạt động khác:
Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.Doanhsố thanh toán
XNK và TTTM đạt 28.643 triệu USD; Thu phí thanh toán XNK và TTTM đạt
1,5 tỷ đồng, tăng 50% so với năm 2007; Doanh số phát hành bảo lãnh đạt 111 tỷ
đồng; Số dư bảo lãnh đạt 195 tỷ đồng, tăng 93% so với năm trước và không phát
sinh nợ trả thay trong bảo lãnh cho khách hàng; Doanh số mua bán ngoại tệ đạt
119 triệu USD, Lãi kinh doanh ngoại tệ đạt 1.827 triệu đồng, tăng 3,5 lần so với
năm trước.
Dịch vụ chuyển tiền, thu chi nội bộ. Năm 2008, dịch vụ chuyển tiền VND đạt
102.800 tỷ đồng, tăng 36%; Chuyển tiền ngoại tệ đạt 81 triệu USD, tăng 8% so
với năm trước. Đây là kết quả rất đáng khích lệ trong điều kiện khó khăn chung
của nền kinh tế.
viii
Lợi nhuận hạch toán nội bộ năm 2008 của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
đạt 88 tỷ đồng, tăng 37% so với cùng kỳ năm trước và đạt 110% kế hoạch
NHCT Việt Nam giao phó. Với chất lượng cao và sự minh bạch trên tất cả các
mặt của hoạt động, có thể nói, lợi nhuận NHCT Hoàn Kiếm đạt được là lợi
nhuận "bền vững, minh bạch".
2.2 THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH
NHCT HOÀN KIẾM
2.2.1 Thực trạng cho vay và phát triển cho vay DNVVN tại chi nhánh Hoàn
Kiếm.
2.2.1.1 Các chỉ tiêu định lượng
2.2.1.1.1 Các chỉ tiêu về quy mô:
Thực trạng cho vay DNVVN tại chi nhánh NCHT Hoàn Kiếm biểu hiện
thông qua các chỉ tiêu định lượng sau:
Thứ nhất: Chỉ tiêu về số lượng khách hàng là DNVVN vay vốn
( Đơn vị :doanh nghiệp)
Năm 2006 2007 2008 Tăng giảm
Số lượng DNVVN 51 60 74 +14
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh hàng năm của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
Qua các năm, số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ thiết lập quan hệ tín dụng
với Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm luôn tăng, đặc biệt tốc độ
tăng từ năm 2007 đến 2008 là xấp xỉ 25%. Điều này cho thấy số lượng khách
hàng của Chi nhánh đã và đang tăng lên, chi nhánh đã hướng đến đối tượng
doanh nghiệp vừa và nhỏ, thành phần kinh tế vô cùng tiềm năng.
Thứ hai: Chỉ tiêu về tốc độ tăng doanh số cho vay DNVVN
Bảng 2.1 Doanh số cho vay DNVVN tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
Ta thấy rõ doanh số cho vay doanh nghiệp lớn luôn luôn áp đảo doanh số cho
vay DNVVN. Điều này chứng tỏ rằng khách hàng cho vay chủ chốt của ngân
hàng vẫn là các doanh nghiệp lớn. Doanh số cho vay DNVVN thường chỉ bằng
Năm 2006 Năm 2007
Năm 2008
Tốc độ
BQ
06-07
Tốc độ
BQ
07-08
Tỉ lệ
tăng/giảm
Chỉ tiêu
Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng
Tỷ
đồng
+/(-) %
Tổng DScho vay 985 100 1000 100 950 100 993 975 -50 -5
DS cho vay DNVVN 180 18.27 260 26.0 310 32.6 220 285 50 19
DS cho vay DN khác 805 81.73 740 74.0 640 67.4 773 690 -100 -14
ix
1/2 doanh số cho vay các doanh nghiệp khác của ngân hàng. Doanh số cho vay
doanh nghiệp khác thường rất lớn.
Thứ ba: Chỉ tiêu về tốc dộ tăng dư nợ cho vay DNVVN
Bảng 2.2 Dư nợ cho vay DNVVN tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tốc độ
BQ 06-07
Tốc độ
BQ 07-08
Tăng /giảm
Chỉ tiêu
Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng
Tỷ
đồng
+(-) %
Tổng dư nợ CV 1,070 100 1,100 100 870 100 1,085 985 -230 -21
Dư nợ CV NVVN 95 8.9 116 10.5 130 15 106 123 14 12
Dư nợ CV DNkhác 975 91.1 984 89.5 740 85 979 862 -244 25
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
Dư nợ cho vay DNVVN chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng dư nợ của toàn
chi nhánh.Con số này tăng qua các năm và đạt mức 15% tổng dư nợ là dư nợ
cho vay của DNVVN.
Thứ tư: Chỉ tiêu về đa dạng hoá các hình thức cho vay, cơ cấu cho vay
DNVVN
*) Cho vay DNVVN phân theo đồng tiền cho vay
Bảng 2.3 Dư nợ cho vay DNVVN theo đồng tiền cho vay
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chỉ tiêu
Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng %
Dư nợ cho vay 95 100 116 100 130 100
Dư nợ VND 88.3 92.9 92 79.3 129 99
Dư nợ ngoại tệ 6.7 7.1 24 20.7 1 1
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
Cho vay DNVVN bằng ngoại tệ đã tăng mạnh trong thời gian gần đây, cụ thể
tăng từ 6.7tỷ đồng năm 2006 lên tới 24 tỷ đồng năm 2007 nhưng đến cuối năm
2008 giảm mạnh chỉ đạt 1tỷ đồng, dư nợ cho vay DNVVN bằng VND chiếm
phần lớn trong tổng dư nợ cho vay DNVVN của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm.
Lý do của tình trạng trên là do các DNVVN trên địa bàn ngân hàng cho vay chủ
yếu gồm các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong nước, ít đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu nên ít phát sinh nhu cầu thanh toán hoặc đầu tư bằng ngoại tệ.
x
*) Cho vay DNVVN phương thức cho vay
Bảng 2.4 Dư nợ cho vay DNVVN theo phương thức cho vay
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tăng/giảm
Chỉ tiêu Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng
% +(-) %
Tổng dư nợ cho vay 95 100 116 100 130 100 14 12
Dư nợ theo phương thức CV từng lần, hạn mức 80 84.2 52 44.8 85 65.4 33 64
Dư nợ chovay theo dự án đầu tư. 15 15.8 64 55.2 45 34.6 -19 -30
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
Qua bảng số liệu trên ta thấy, dư nợ cho vay theo phương thức cho vay
từng lần, hạn mức tăng không đều, dư nợ cho vay theo dự án đầu tư có xu hướng
giảm đáng kể tỷ trọng, điều này cũng phù hợp với xu thế chung của toàn chi
nhánh là giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn dẫn đến cho vay theo dự án đầu
tư cũng giảm, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn đồng nghĩa với tăng dư nợ cho vay
theo phương thức từng lần và hạn mức.
*) Cho vay DNVVN theo thời hạn
Bảng 2.5 Dư nợ cho vay DNVVN theo thời hạn cho vay
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tăng giảm
Chỉ tiêu Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng
% +(-) %
Tổng dư nợ cho vay 95 100 116 100 130 100 14 12
Dư nợ ngắn hạn 80 84.2 52 44.8 85 65.4 33 64
Dư nợ trung,dài hạn 15 15.8 64 55.2 45 34.6 -19 -30
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
Qua bảng số liệu trên ta thấy, dư nợ cho vay ngắn hạn tăng không đều, dư
nợ cho vay trung và dài hạn có xu hướng giảm đáng kể tỷ trọng, điều này cũng
phù hợp với xu thế chung của toàn chi nhánh là giảm tỷ trọng cho vay trung và
dài hạn, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn.
2.2.1.1.2 Chỉ tiêu về chất lượng tín dụng
Thứ nhất: Chỉ tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu tại chi nhánh
Tất cả các khoản vay đều được quản lý và giám sát chặt chẽ từ khâu thẩm
định đến khâu giải ngân cũng như mọi khâu còn lại trong quy trình tín dụng.
Chính vì vậy mà tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ và tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ tại các
năm 2007, 2008 đều bằng không. Đây thực sự là một thành tích đáng tự hào của
Chi nhánh Công thương Hoàn Kiếm.
xi
Thứ hai: Chỉ tiêu về thu nhập
Bảng 2.6: Chỉ tiêu thu nhập của DNVVN tại Chi nhánh NHCT HK
Đơn vị: tỷ đồng
Tỉ trọng
Chỉ tiêu
ơ
31/12/2007
31/12/2008
(+)/- %
Thu nhập từ HĐ cho vay DNVVN 16 22 6 38
Thu nhập từ hoạt động cho vay 43 57 14 33
Thu nhập từ hoạt động khác 6 9 3 50
Tổng thu nhập 65 88 23 35
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh hàng năm của Chi nhánh NHCTHK
Như vậy, thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN năm chiếm tỷ trọng 25%
tổng thu nhập, và chiếm 37% thu nhập từ hoạt động cho vay, năm 2008 tăng
38% so với năm 2007 và chiếm tỷ trọng 25% tổng thu nhập, chiếm 39% thu
nhập từ hoạt động cho vay. Nhìn chung, thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN
còn chiếm tỷ trọng chưa cao do số lượng DNVVN đến với chi nhánh không
phải là nhiều mặc dù số lượng này đã tăng qua các năm.
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHO VAY DNVVN CỦA CHI NHÁNH NHCTHK
2.3.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất: Qua những phân tích ở phần trên, có thể thấy rằng trong những
năm vừa qua, NHCTHK đã rất chủ động trong việc xâm nhập vào thị trường đầy
tiềm năng là các DNVVN.
Thứ hai: Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã thực hiện nghiêm túc chỉ đạo
của Ngân hàng Nhà nước và NHCT Việt Nam về nâng cao chất lượng tín dụng,
tăng cường cho vay với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa.
Thứ ba: công tác thẩm định dự án, thu hồi nợ đọng đối với khách hàng
luôn được chú trọng.
Thứ tư: Chất lượng tín dụng đối với DNVVN ngày càng được nâng cao.
Thứ năm: Ngân hàng có nhiều đổi mới trong công tác đảm bảo tiền vay.
Thứ sáu: Về nhân lực, ngân hàng đã và đang không ngừng trẻ hoá đội ngũ
cán bộ, nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế