Hệ thống ngân hàng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong lưu chuyển các
nguồn vốn, trở thành huyết mạch của nền kinh tế thị trường, giúp việc sử dụng vốn thêm
hiệu quả bằng cách huy động vốn từ nguồn nhàn rỗi sang các đơn vị có nhu cầu kinh
doanh đang thiếu hụt vốn. Ngày nay, không chỉ đóng vai trò lưu chuyển vốn, ngân hàng
còn tổ chức thêm nhiều dịch vụ, nghiệp vụ kinh doanh khác đa dạng và phong phú, vừa
góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và rộng rãi của khách hàng, vừa tăng thêm
nguồn thu nhập dồi dào cho ngân hàng.
Theo đà phát triển của nền kinh tế, thu nhập người dân càng cao kéo theo mức sống
và nhu cầu mua sắm sinh hoạt được cải thiện. Tuy nhiên không phải lúc nào nhu cầu tiêu
dùng và khả năng chi trả cũng có sự tương thích. Theo số liệu khảo sát tính đến đến tháng
3 năm 2013 của Morgan Stanley, chỉ số tiêu dùng đóng góp vào GDP của Việt Nam đứng
thứ 2 thế giới, trong khi đó số dư tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam lại thấp nhất. Việt Nam
là đất nước có dân số trẻ, trong đó khoảng 20% các bạn trẻ chưa có thu nhập và khả năng
mua sắm cao. Đây chính là cơ hội kinh doanh để các ngân hàng phát huy thế mạnh của
mình đối với thị trường vay tiêu dùng rộng và đầy tiềm năng. Để đảm bảo dư nợ đáp ứng
nhu cầu vay vốn của đông đảo khách hàng đồng thời đảm bảo khả năng cạnh tranh cũng
như hạn chế rủi ro trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng (CVTD), đòi hỏi các ngân hàng cần
định hướng đúng đắn trong chiến lược phát triển.
Nắm bắt được xu thế thị trường trong những năm gần đây, Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam (NHCT) đã tập trung phát triển mạnh lĩnh vực cho vay tiêu
dùng và đã đạt được những thành công đáng kể. Trong đó phải kể đến sự tăng trưởng
vượt bậc loại hình tín dụng này tại Chi nhánh Thành phố Hà Nội. Là chi nhánh đi đầu
trong tổng thể các hoạt động kinh doanh của hệ thống NHCT với thế mạnh về nguồn vốn
huy động, địa thế kinh doanh, mạng lưới khách hang thân thiết lâu năm mang lại khả
năng cạnh tranh vững mạnh cho chi nhánh trong hoạt động tín dụng nói chung, và là cơsở tiền đề để phát triển CVTD nói riêng. Tuy nhiên tổng số lượng khách hàng được tiếp
cận với nguồn vốn vay của Ngân hàng mới chỉ đáp ứng được trung bình 16% nhu cầu vay
vốn của trên địa bàn. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng mới tập trung cho vay tiêu dùng trong
lĩnh vực vay mua, sửa chữa nhà mà chưa chú trọng đến một số loại hình khác như vay
chứng minh tài chính, vay thấu chi, cho vay gián tiếp. Trước tình hình đó việc phát triển
cho vay tiêu dùng của Chi nhánh theo hướng đảm bảo chất lượng, gia tăng rõ rệt quy mô
và số lượng, góp phần kích cầu tiêu dùng trong nền kinh tế đồng thời góp phần giải quyết
nhu cầu vay vốn của khách hàng là thực sự cấp thiết.
Xuất phát từ xu hướng chung của thị trường và thực tiễn hoạt động CVTD của
NHCT – chi nhánh Thành phố Hà Nội, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Thành phố
Hà Nội”.
17 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 574 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮTError! Bookmark not defined.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN ......................................................................................... 3
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......... Error! Bookmark not defined.
1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mạiError! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay tiêu dùngError! Bookmark not defined.
1.1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng ................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mạiError! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng . Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùngError! Bookmark not defined.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh phát triển cho vay tiêu dùngError! Bookmark not defined.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùngError! Bookmark not defined.
1.3.1. Nhân tố chủ quan .................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2 . Nhân tố khách quan ................................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ............................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi
nhánh Thành phố Hà Nội ......................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển, cơ cấu tổ chức của ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Thành phố Hà NộiError! Bookmark not defined.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – chi nhánh Thành phố Hà NộiError! Bookmark not defined.
2.4. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – chi nhánh Thành phố Hà NộiError! Bookmark not defined.
2.4.1. Cơ sở pháp lý và quy định về cho vay tiêu dùng tại chi nhánhError! Bookmark not defined.
2.4.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh TP Hà NộiError! Bookmark
not defined.
2.4.3. Phân tích sự phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – chi nhánh Thành phố Hà NộiError! Bookmark not
defined.
2.5. Đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Thành phố Hà NộiError!
Bookmark not defined.
2.5.1. Kết quả ..................................................... Error! Bookmark not defined.
2.5.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ................................................ Error! Bookmark not defined.
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam chi nhánh Thành phố Hà Nội ......... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động CVTD của ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam đến năm 2015 ...........................................................
...................................................................................................................
................................................................................................................... Er
ror! Bookmark not defined.
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hà Nội
................................................................................................................... Er
ror! Bookmark not defined.
3.2. Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hà NộiError! Bookmark not
defined.
3.2.1. Giải pháp phát triển quy mô hoạt động CVTDError! Bookmark not
defined.
3.2.2 Giải pháp củng cố và gia tăng số lượng khách hàng CVTD ..... Error!
Bookmark not defined.
3.2.3 Giải pháp quản trị rủi ro .......................... Error! Bookmark not defined.
3.2.4 Giải pháp về nguồn nhân lực ................. Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Giải pháp về phát triển công nghệ Ngân hàngError! Bookmark not
defined.
3.3. Kiến nghị ..................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam .......... Error!
Bookmark not defined.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ...... Error! Bookmark not defined.
3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan Nhà nướcError! Bookmark
not defined.
KẾT LUẬN................................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................... Error! Bookmark not defined.
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong lưu chuyển các
nguồn vốn, trở thành huyết mạch của nền kinh tế thị trường, giúp việc sử dụng vốn thêm
hiệu quả bằng cách huy động vốn từ nguồn nhàn rỗi sang các đơn vị có nhu cầu kinh
doanh đang thiếu hụt vốn. Ngày nay, không chỉ đóng vai trò lưu chuyển vốn, ngân hàng
còn tổ chức thêm nhiều dịch vụ, nghiệp vụ kinh doanh khác đa dạng và phong phú, vừa
góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và rộng rãi của khách hàng, vừa tăng thêm
nguồn thu nhập dồi dào cho ngân hàng.
Theo đà phát triển của nền kinh tế, thu nhập người dân càng cao kéo theo mức sống
và nhu cầu mua sắm sinh hoạt được cải thiện. Tuy nhiên không phải lúc nào nhu cầu tiêu
dùng và khả năng chi trả cũng có sự tương thích. Theo số liệu khảo sát tính đến đến tháng
3 năm 2013 của Morgan Stanley, chỉ số tiêu dùng đóng góp vào GDP của Việt Nam đứng
thứ 2 thế giới, trong khi đó số dư tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam lại thấp nhất. Việt Nam
là đất nước có dân số trẻ, trong đó khoảng 20% các bạn trẻ chưa có thu nhập và khả năng
mua sắm cao. Đây chính là cơ hội kinh doanh để các ngân hàng phát huy thế mạnh của
mình đối với thị trường vay tiêu dùng rộng và đầy tiềm năng. Để đảm bảo dư nợ đáp ứng
nhu cầu vay vốn của đông đảo khách hàng đồng thời đảm bảo khả năng cạnh tranh cũng
như hạn chế rủi ro trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng (CVTD), đòi hỏi các ngân hàng cần
định hướng đúng đắn trong chiến lược phát triển.
Nắm bắt được xu thế thị trường trong những năm gần đây, Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam (NHCT) đã tập trung phát triển mạnh lĩnh vực cho vay tiêu
dùng và đã đạt được những thành công đáng kể. Trong đó phải kể đến sự tăng trưởng
vượt bậc loại hình tín dụng này tại Chi nhánh Thành phố Hà Nội. Là chi nhánh đi đầu
trong tổng thể các hoạt động kinh doanh của hệ thống NHCT với thế mạnh về nguồn vốn
huy động, địa thế kinh doanh, mạng lưới khách hang thân thiết lâu năm mang lại khả
năng cạnh tranh vững mạnh cho chi nhánh trong hoạt động tín dụng nói chung, và là cơ
sở tiền đề để phát triển CVTD nói riêng. Tuy nhiên tổng số lượng khách hàng được tiếp
cận với nguồn vốn vay của Ngân hàng mới chỉ đáp ứng được trung bình 16% nhu cầu vay
vốn của trên địa bàn. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng mới tập trung cho vay tiêu dùng trong
lĩnh vực vay mua, sửa chữa nhà mà chưa chú trọng đến một số loại hình khác như vay
chứng minh tài chính, vay thấu chi, cho vay gián tiếp. Trước tình hình đó việc phát triển
cho vay tiêu dùng của Chi nhánh theo hướng đảm bảo chất lượng, gia tăng rõ rệt quy mô
và số lượng, góp phần kích cầu tiêu dùng trong nền kinh tế đồng thời góp phần giải quyết
nhu cầu vay vốn của khách hàng là thực sự cấp thiết.
Xuất phát từ xu hướng chung của thị trường và thực tiễn hoạt động CVTD của
NHCT – chi nhánh Thành phố Hà Nội, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Thành phố
Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của NHTM.
- Phân tích thực trạng phát triển CVTD nhằm rút ra những hạn chế, nguyên nhân
còn tồn tại và kết quả đạt được tại NHCT – chi nhánh Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại NHCT – chi
nhánh Thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Phát triển CVTD tại ngân hàng thương mại
- Phạm vi nghiên cứu: Phát triển CVTD tại NHCT – chi nhánh Thành phố Hà Nội
giai đoạn năm 2011 năm 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, diễn giải, quy nạp, so sánh
trên cơ sở số liệu thống kê của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam –
chi nhánh Thành phố Hà Nội để nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam – chi nhánh Thành phố Hà Nội.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay tiêu dùng
Giáo trình Tín dụng ngân hàng - Học viện Ngân hàng của nhà xuất bản Thống kê
năm 2001 đã định nghĩa:“Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu
chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình”.
Từ khái niệm cho vay tiêu dùng như trên, ta có thể khái quát một số yếu tố liên
quan đến CVTD như sau: Các khoản vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao, Các khoản
cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn, Cho vay tiêu dùng có khả năng sinh lời cao nhất,
Các khoản vay tiêu dùng có lãi suất cứng nhắc, Quy mô mỗi khoản vay nhỏ và số lượng
các khoản vay lớn, Nhu cầu vay tiêu dùng thường không thường xuyên
1.1.2.Phân loại cho vay tiêu dùng
Có rất nhiều cách phân loại CVTD theo những tiêu thức khác nhau như: theo
phương thức hoàn trả, theo mục đích vay, theo nguồn gốc của khoản nợ, theo mức độ tín
nhiệm hoặc theo hình thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng.
1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1.Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại là sự tăng thêm về quy mô,
doanh số cho vay cũng như chất lượng cho vay trong một thời kỳ nhất định. Bên cạnh đó,
là những đóng góp tích cực của cho vay tiêu dùng trong hoạt động kinh doanh chung của
Ngân hàng
1.2.2.Sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng
Hoạt động vay tiêu dùng xuất hiện và góp phần quan trọng trong thỏa mãn lợi ích
của các thành phần trong nền kinh tế: với người vay tiêu dùng, với người sản xuất, ngân
hàng và với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Cho vay tiêu dùng là một biện pháp tốt để mở rộng thị trường tín dụng, khai thác tối
đa nguồn vốn huy động được. Đồng thời mở rộng được quan hệ với khách hàng, đa dạng
hoá hoạt động kinh doanh và thực hiện phân tán rủi ro
Cho vay tiêu dùng kích thích gia tăng cầu về hàng hoá dịch vụ, qua đó làm tăng quy
mô thị trường về hàng hoá dịch vụ. Tạo ra sự cạnh tranh cao hơn giữa các nhà sản xuất
cả về số lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm, từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
1.2.3.Các chỉ tiêu phản ánh phát triển cho vay tiêu dùng
Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá mức độ phát triển của hoạt động cho vay
tiêu dùng bao gồm: Doanh số cho vay, dư nợ cho vay, tăng trưởng dư nợ tuyệt đối, tốc độ
tăng trưởng dự nợ cho vay tiêu dùng, tỷ trọng CVTD trên tổng dư nợ, tăng trưởng thu lãi
CVTD, tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng có đảm bảo, tỷ lệ nợ quá hạn CVTD, cơ cấu cho
vay theo thời gian, cơ cấu cho vay theo mục đích vay, cơ cấu cho vay theo mục đích
khoản vay, số lượng khách hàng cho vay, dự nợ CVTD bình quân...
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng
1.3.1.Nhân tố chủ quan
Năng lực tài chính của ngân hàng, chính sách tín dụng, chất lượng thẩm định đối
với các khoản cho vay tiêu dùng, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng, trình
độ khoa học công nghệ và khả năng tổ chức quản lý của ngân hàng
1.3.2 .Nhân tố khách quan
Thu nhập và nhu cầu mua sắm của người dân, Môi trường dân cư, Cạnh tranh của
các tổ chức tín dụng khác, Biến động giá cả trên thị trường, Môi trường kinh tế, chính trị,
văn hóa xã hội, Môi trường pháp lý
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh
Thành phố Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển, cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – chi nhánh Thành phố Hà Nội
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội tiền thân là Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội được thành lập năm 1985 theo Quyết
định số 198/NH-TCCB của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam),là chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt
Nam có trụ sở chính tại địa chỉ số 6 Ngô Quyền Hoàn Kiếm Hà Nội.
Bắt đầu từ ngày 1/1/1999, đầu mối thanh toán được chuyển về Trụ sở chính NHCT,
Sở giao dịch I bắt đầu hoạt động như một chi nhánh đồng thời tiếp tục làm đầu mối thanh
toán cho các chi nhánh phía Bắc trong thanh toán ngoại tệ theo uỷ quyền của NHCT và
mang tên gọi chi nhánh Thành phố Hà Nội, với trụ sở hiện nay tại số 6 Ngô Quyền, Quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của chi nhánh Thành phố Hà Nội bao gồm: 1 Giám đốc, 8
Phó Giám đốc, 12 phòng nghiệp vụ và 15 Phòng giao dịch.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – chi nhánh Thành phố Hà Nội
Nguồn vốn huy động tại chi nhánh luôn chiếm 20% trên tổng nguồn vốn huy động
toàn hệ thống NHCT. Dư nợ tại chi nhánh tăng dần qua các năm từ 2011 – 2013, năm
2013 với mốc 29.415 tỷ đồng VNĐ, tương đương 133,75% so với tổng dư nợ cả năm
2011. chi nhánh hoạt động luôn có lãi và lợi nhuận tăng dần qua các năm: 604 tỷ đồng
năm 2011 và 1.069 tỷ đồng năm 2012; 655 tỷ đồng năm 2013. Tỷ lệ nợ xấu đạt ngưỡng
quy định của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là dưới 2% so với tổng dư nợ
trong giai đoạn từ năm 2010-2012
2.2. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – chi nhánh Thành phố Hà Nội
2.2.1. Cơ sở pháp lý và quy định về cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
- Khách hàng là các cá nhân có năng lực pháp lý và có năng lực hành vi dân sự. Độ
tuổi tại thời điểm kết thúc thời hạn cho vay không quá 65 tuổi, trừ trường hợp: (i) có bảo
đảm đầy đủ bằng tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, giấy tờ có giá; (ii) có TSBĐ là
BĐS giá trị lớn ít nhất gấp 3 lần số tiền vay, có tính thanh khoản cao và có người thừa kế
nghĩa vụ trả nợ dưới 60 tuổi và chứng minh được nguồn thu nhập của mình để trả nợ.
- Mục đích vay vốn sử dụng cho các nhu cầu tiêu dùng hợp pháp.
- Không có nợ khó đòi hoặc quá hạn trên 6 tháng tại chi nhánh TP Hà Nội cũng
như các chi nhánh ngân hàng khác
2.2.2 Quy trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh TP Hà Nội
Quy trình CVTD tại chi nhánh ngoài sự tham gia của cán bộ phòng khách hàng/
phòng giao dịch và cán bộ phê duyệt cấp thẩm quyền, tất cả các bước trong sơ đồ giao
dịch đều có sự kiểm soát của cán bộ Quản lý rủi ro, nhằm kiểm soát tính tuân thủ quy
trình, thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ của bộ phận bán hàng cũng như tham vấn ý kiến
độc lập về các đề xuất cho vay nhằm kiểm soát rủi ro trong quá trình xét duyệt hồ sơ
khách hàng.
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn.
Bước 2: Thẩm định tín dụng.
Bước 3: Xét duyệt và quyết định cho vay.
Bước 4: Hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân và giải ngân.
Bước 5: Kiểm tra sau khi giải ngân và phát hiện nhu cầu mới của khách hàng.
Bước 6: Thu nợ và xử lý nợ quá hạn.
Bước 7: Thanh lý HĐ và giải chấp TSĐB.
2.2.2. Phân tích sự phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – chi nhánh Thành phố Hà Nội
Về quy mô phát triển cho vay tiêu dùng: doanh số cho vay biến động nhưng dư
nợ CVTD và dư nợ bình quân duy trì tăng ổn định qua các năm. Tăng trưởng dư nợ
CVTD tại năm 2011 và năm 2012 cho thấy có tăng trưởng theo chiều dương và duy trì ở
mức 10 – 30%.
Về chất lượng cho vay tiêu dùng: Lãi thu từ hoạt động CVTD trong 3 năm qua
chiếm từ 0.5 – 1.3% tổng thu lãi cho vay của chi nhánh, trong khi dư nợ CVTD chíếm
tỷ trọng từ 1.2 – 2.85% tổng dư nợ và tỷ lệ nợ xấu CVTD được kiểm soát ở mức thấp
hơn nợ xấu chung của chi nhánh, đây là điểm chưa hiệu quả trong hoạt động lợi nhuận
từ CVTD bởi trên thực tế CVTD có lãi suất cao hơn so với lãi suất cho vay SXKD. Nợ
xấucủa toàn Chi nhánh có xu hướng giảm dần qua các năm nhưng nợ xấu trong cho
vay tiêu dùng có xu hướng tăng từ 2.1% lên tới 2.7% năm 2012
Về phát triển cho vay tiêu dùng theo cơ cấu vay: Chủ yếu 70% các khoản VCTD
tập trung ở cho vay ngắn hạn. thể thấy tỷ trọng dư nợ nguồn vốn trung dài hạn đang còn
thấp và đang có xu hướng suy giảm. Chi nhánh chủ yếu tập trung CVTD với mục đích
chính là cho vay mua/sửa chữa/xây nhà, đây là sản phẩm CVTD đầu tiên tại chi nhánh và
cũng luôn là sản phẩm chiếm tỉ trọng dư nợ cao nhất, dao động quanh mức trên 80% tổng
dư nợ CVTD. Các sản phẩm Cho vay để đi du học, Cho vay mua ô tô, Cho vay chứng
minh tài chính chiếm tỉ trọng nhỏ, không đáng kể. Cho vay tiêu dùng trực tiếp có xu
hướng giảm qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng trên 80% so với tổng dự nợ cho
vay. Điều này cho thấy chi nhánh chưa có sự liên kết giữa các nhà cung cấp sản phẩm
để thúc đẩy sản phẩm CVTD.
Về phát triển cho vay tiêu dùng theo quy mô khách hàng: Tốc độ tăng
trưởng về số lượng khách hàng năm đạt từ 16-30%. Tuy nhiên mặc dù khách hàng có
tăng nhưng doanh số cho vay bình quân trên mỗi khách hàng lại có xu hướng giảm.
Doanh số bình quân giảm là do Ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn năm 2011-
2012 có quyết định giảm hạn mức cho vay từ 85% xuống 70% so với khả năng tài chính
của khách hàng
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – chi nhánh Thành phố Hà Nội
2.3.1. Kết quả
Thứ nhất, tuy CVTD được đánh giá là khoản mục chứa nhiều rủi ro nhất nhưng
có thế thấy trong ba năm vừa qua, chi nhánh vừa đảm bảo tăng trưởng cả về quy mô, tốc
độ của dư nợ CVTD, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng ổn định và đảm bảo an
toàn vốn.
Thứ hai, tốc độ tăng trưởng của lãi thu từ CVTD tăng trưởng mạnh hơn so với tốc
độ tăng trưởng khoản thu lãi toàn bộ hoạt động tín dụng của chi nhánh. Trong khi đó tốc
độ tăng trưởng dư nợ CVTD có chậm hơn so với tăng trưởng tổng dư nợ. Điều này cho
thấy, tuy hoạt động CVTD chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ nhưng đã có đóng góp
tích cực cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Thứ ba, chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao, với sự chăm sóc khách
hàng chu đáo tận tình, nhiều tiện ích được cung thấp thân thiết ngay với đời sống tiêu
dùng của khách hàng đã gây dựng trong lòng khách hàng uy tín về thương hiệu sản phẩm
CVTD của chi nhánh.
Thứ tư, số lượng khách hàng tăng đều đặn qua các năm. Bằng chứng là số lượng
khách hàng từ 1.748 năm 2010 tăng lên 2300 khách hàng năm 2012. Điều này chứng tỏ
chi nhánh ngày càng thu hút khách hàng trong hợp tác kinh doanh
2.3.2 . Hạn chế và nguyên nhân
Song song với những kết quả đạt được cụ thể vẫn còn một số hạn chế gây ảnh
hưởng đến kết quả của họat động CVTD tại chi nhánh TP Hà Nội:
Thứ nhất, dư nợ CVTD tăng tuy nhiên số lượng và tốc độ tăng trưởng dư nợ còn
nhỏ chưa tương xứng với năng lực của Chi nhánh
Thứ hai, người tiêu dùng khó tiếp cận được với nguồn vốn ch