Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay , đứng trước sự đòi hỏi
phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng và sự cạnh
tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại thì phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ là xu hướng tất yếu của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam,
là mục tiêu chính trong các chính sách và thực thi chiến lược phát triển của
các Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội là một trong
những Ngân hàng thương mại nhà nước có thế mạnh các sản phẩm dich vụ ngân
hàng truyền thống là dịch vụ ngân hàng bán buôn. Tuy nhiên nắm bắt được xu
hướng chung tất yếu đó, Ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
chi nhánh Hà Nội đã xác định thị trường bán lẻ là mục tiêu phát triển hàng đầu
trong thời gian tới. Do dịch vụ ngân hàng bán lẻ mới được triển khai tại Chi nhánh
trong thời gian gần đây nên kết quả đạt được còn chưa tương xứng với tiềm năng
của Chi nhánh.
Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn đề tài;” Phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội”, với
mong muốn dịch vụ bán lẻ cũng trở thành thế mạnh của Chi nhánh, góp phần
vào sự tăng trưởng bền vững của Chi nhánh
13 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 458 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay , đứng trước sự đòi hỏi
phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng và sự cạnh
tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại thì phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ là xu hướng tất yếu của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam,
là mục tiêu chính trong các chính sách và thực thi chiến lược phát triển của
các Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội là một trong
những Ngân hàng thương mại nhà nước có thế mạnh các sản phẩm dich vụ ngân
hàng truyền thống là dịch vụ ngân hàng bán buôn. Tuy nhiên nắm bắt được xu
hướng chung tất yếu đó, Ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
chi nhánh Hà Nội đã xác định thị trường bán lẻ là mục tiêu phát triển hàng đầu
trong thời gian tới. Do dịch vụ ngân hàng bán lẻ mới được triển khai tại Chi nhánh
trong thời gian gần đây nên kết quả đạt được còn chưa tương xứng với tiềm năng
của Chi nhánh.
Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn đề tài;” Phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội”, với
mong muốn dịch vụ bán lẻ cũng trở thành thế mạnh của Chi nhánh, góp phần
vào sự tăng trưởng bền vững của Chi nhánh.
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn:
- Hệ thống các lý luận về dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
- Phân tích, nhận xét, đánh giá về thực trạng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội
- Đề xuất những giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Dịch vụ nhận tiền gửi của cá nhân, cho vay cá nhân và dịch vụ thanh toán
tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu:
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ từ năm 2009 đến năm 2011
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu các loại để so sánh, phân tích,
đánh giá thực trạng của ngân hàng.
5. Kết cấu luận văn:
Tên đề tài:” Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội”
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG BÁN LẺ
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có
vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
Theo luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng l0/1998:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
NHTM thực hiện các hoạt động chủ yếu là hoạt động huy động vốn, hoạt
động sử dụng vốn và hoạt động kinh doanh khác.
Theo cách hiểu chung, “dịch vụ” là bất cứ hành động hoặc lợi ích nào mà
một phía có thể đem lại cho bên kia mà chắc chắn là không nhìn thấy được, không
thể tách rời khỏi đối tượng cung cấp, có khả năng thay đổi, không dẫn đến bất cứ
quyền sở hữu mới nào. Dịch vụ ngân hàng có một số đặc trưng sau:
Tính vô hình: Khách hàng khi mua dịch vụ tài chính ngân hàng thường
không nhìn thấy hình dạng cụ thể của loại hình dịch vụ nên rất khó đánh giá và so
sánh chất lượng như các hàng hoá hữu hình khác, chỉ có thể cảm nhận thông qua
các tiện ích mà sản phẩm mang lại.
Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm diễn ra đồng thời: Chu kỳ của một
sản phẩm chia làm hai giai đoạn: sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên đối với
sản phẩm tài chính, chúng được tạo ra khi khách hàng có yêu cầu và tiêu thụ ngay.
Không ổn định về mặt chất lượng và dễ sao chép (cả về tính chất và hình
thức) và do nhiều yếu tố cấu thành: Một sản phẩm dịch vụ tài chính do sự kết hợp
của các yếu tố bên trong (nhân lực, công nghệ...) và bên ngoài (môi trường, thể
chế...). Ngoài ra còn có sự tham gia của các NHTM và các tổ chức phi tài chính.
1.2. Khái quát về dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là tất cả những dịch vụ tài chính đa dạng và phong
phú được ngân hàng thương mại cung cấp tới đối tượng khách hàng là cá nhân và
các hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng và sản xuất kinh doanh.
Việc phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một xu hướng tất yếu khi
mà nó ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các Ngân hàng
thương mại. Xét trên giác độ kinh tế - xã hội, dịch vụ ngân hàng bán lẻ có tác
dụng đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng to lớn về
vấn đề phát triển kinh tế, đồng thời giúp cải thiện đời sống dân cư, hạn chế
thanh toán tiền mặt, góp phần giảm chi phí xã hội thông qua việc tiết kiệm chi
phí thời gian, chi phí thông tin, đáp ứng tính tiện lợi, tính thay đổi nhanh và
thường xuyên trong nhu cầu của xã hội. Xét trên giác độ tài chính và quản trị
ngân hàng, dịch vụ ngân hàng bán lẻ mang lại nguồn thu ổn định, chắc chắn, hạn
chế rủi ro tạo bởi các nhân tố bên ngoài vì đây là lĩnh vực ít chịu ảnh hưởng của
biến động kinh tế so với các lĩnh vực khác. Đối với khách hàng, dịch vụ ngân
hàng bán lẻ đem đến sự thuận tiện an toàn, tiết kiệm cho khách hàng trong quá
trình thanh toán và sử dụng nguồn thu nhập của mình.
Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ: Số lượng khách hàng lớn, giá trị các
khoản vay nhỏ, nhu cầu khách hàng mang tính thời điểm, độ phức tạp cao, rủi ro
được chia sẻ, đòi hỏi mức độ chuyên môn hóa cao.
Các dịch vụ bán lẻ của một Ngân hàng thương mại có rất nhiều, tuy nhiên
trong phạm vi nghiên cứu của luận văn em nghiên cứu ba dịch vụ là: dịch vụ nhận
tiền gửi của cá nhân, dịch vụ cho vay cá nhân, và dịch vụ thanh toán.
1.3. Sự phát triển của dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Đối với một NHTM phát triển đa năng thì việc mở rộng và phát triển các
dịch vụ bán lẻ đang là một chiến lược phát triển. Mỗi ngân hàng có những hướng
khác nhau để phát triển các dịch vụ bán lẻ như đầu tư cho khoa học công nghệ, mở
rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh hoạt động marketing sự phát
triển của dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một khái niệm mà không có chỉ tiêu tổng hợp
nào có thể phản ánh một cách chính xác, để đánh giá có thể dùng những chỉ tiêu
sau: giá trị thương hiệu, kênh phân phối, tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ, tính
an toàn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố,
và việc cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ cũng vậy. Có 2 nhóm nhân tố ảnh
hưởng là: Nhân tố khách quan gồm môi trường kinh tế xã hội, môi trường pháp lý,
môi trường công nghệ. Nhân tố chủ quan gồm: khả năng cạnh tranh của các ngân
hàng thương mại, chiến lược kinh doanh của ngân hàng, cơ cấu tổ chức của ngân
hàng, chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng và trình độ công nghệ.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà
Nội
Trong chương II, tác giả tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh về công tác huy động vốn, sử dụng vốn và các hoạt động khác.
2.2. Thực trạng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Hà Nội
Phân tích thực trạng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV Hà Nội từ năm
2009 đến năm 2011 thông qua 3 dịch vụ chính là nhận tiền gửi của cá nhân, cho
vay cá nhân và dịch vụ thanh toán. Về tiền gửi của cá nhân luôn có sự tăng trưởng
đều qua các năm, về cho vay cá nhân chi nhánh cần chú trọng hơn đến việc nâng
cao chất lượng các khoản cho vay, giảm tỷ lệ nợ xấu.
2.3. Đánh giá thực trạng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV Hà Nội
Từ việc phân tích thực trạng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tác giả khái quát các
mặt đạt được và những hạn chế còn tồn tại, đồng thời chỉ rõ những nguyên nhân
của tồn tại đó.
Tại BIDV Hà Nội đã bước đầu hình thành mô hình tổ chức của hoạt động
NHBL theo thông lệ của các NHTM hiện đại trên thế giới và phù hợp với điều
kiện của Việt Nam, cũng như của BIDV. Hoạt động NHBL đã và đang ngày được
quan tâm hơn, xác định vai trò rõ ràng trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
Các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định về NHBL được rà soát đồng bộ và có
điều chỉnh, xây dựng mới phù hợp với mục tiêu và tình hình thực tế. Những kết
quả đạt được tại Chi nhánh: Nguồn vốn huy động tiền gửi từ cá nhân ngày càng
tăng và tương đối ổn định qua các năm ; Các dịch vụ bán lẻ góp phần tăng thu
nhập trực tiếp và gián tiếp cho ngân hàng ; Chi nhánh đã xây dựng và triển khai
được nhiều dịch vụ bán lẻ tới khách hàng cá nhân
Bên cạnh những mặt đạt được, Chi nhánh vẫn còn tồn tại những hạn chế sau:
Bên cạnh việc khẳng định được thương hiệu, hình ảnh tốt trên thị trường tài chính
Việt Nam thì thương hiệu BIDV có những hạn chế làm ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động bán lẻ của ngân hàng; Quy trình và thủ tục cho giao dịch bán lẻ chưa
được thuận lợi; Tính an toàn bảo mật của các giao dịch bán lẻ chưa được đảm bảo;
Công tác chăm sóc khách hàng còn nhiều hạn chế; Tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động
cho vay cá nhân có xu hướng tăng lên.
Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ nguyên nhân chủ quan
và khách quan. Phân tích nguyên nhân của những hạn chế này có vai trò quan
trọng để tìm ra biện pháp khắc phục nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
của chi nhánh trong thời gian tới.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN
LẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ
NỘI
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Năm 2012, cùng với tiến trình tái cơ cấu nền kinh tế và kế hoạch tái cơ cấu
hoạt động của BIDV, hoạt động bán lẻ được xác định là 1 trong 7 cấu phần quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn ngành, nhằm thích ứng với
những biến động của môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, giữ
vững vị thế trên thị trường, đặc biệt khi BIDV trở thành Ngân hàng thương mại cổ
phần. Vì vậy, mục tiêu hoạt động NHBL đến 2015 BIDV trở thành ngân hàng
thương mại hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, ngang tầm với
các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á; Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng bán lẻ đồng bộ, đa dạng, chất lượng tốt nhất phù hợp với các phân đoạn
khách hàng mục tiêu.
Để thực hiện những mục tiêu đặt ra của cả hệ thống, Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Hà Nội cũng luôn xác định phát triển các hoạt động ngân hàng bán lẻ là một
phần trong định hướng chiến lược phát triển của chi nhánh, trong đó hoạt động
huy động vốn dân cư được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu trong
kế hoạch kinh doanh. Tiếp tục tập trung khai thác các giải pháp để giữ vững tốc độ
tăng trưởng cao và tính đa dạng của các sản phẩm tiền gửi nhằm gia tăng tỷ trọng
huy động vốn dân cư trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng ở mức 50-
52%; Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tín dụng bán lẻ với mục tiêu gia tăng thị phần
tín dụng bán lẻ ở những địa bàn có khả năng phát triển, gia tăng tín dụng bán lẻ
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng thiết yếu đồng thời
không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ, duy trì tốc độ tăng trưởng tín
dụng bán lẻ cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng chung của toàn chi nhánh; Tập
trung phát triển nhanh hơn nữa các dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Hà Nội
Để đạt được mục tiêu cần phải thực hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất: Tổ chức triển khai hoạt động huy động vốn dân cư linh hoạt,
bám sát diễn biến thị trường. Hoạt động huy động vốn dân cư được xác định là
hoạt động quan trọng nhất trong các hoạt động NHBL, do đó đòi hỏi Chi nhánh
tập trung mọi nỗ lực để gia tăng quy mô huy động vốn, giữ vững và phát triển
nền khách hàng. Để đảm bảo giữ vững nền vốn, nền khách hàng tiền gửi và
hoàn thành kế hoạch đặt ra, Chi nhánh cần chủ động theo dõi, bám sát và cập
nhật diễn biến tình hình lãi suất thị trường và các đối thủ cạnh tranh để có biện
pháp xử lý kịp thời.
Thứ hai: Tăng trưởng tín dụng bán lẻ trên cơ sở kiểm soát chặt chẽ chất
lượng tín dụng và cơ cấu nền khách hàng tốt. Xác định tăng trưởng tín dụng
bán lẻ gắn với mục tiêu an toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ
đồng thời từng bước chuyển dịch cơ cấu tín dụng hợp lý theo hướng tăng tỷ
trọng tín dụng bán lẻ/tổng dư nợ của chi nhánh, tái cấu trúc danh mục tín dụng
để phát triển bền vững và đáp ứng yêu cầu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế
vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội của Chính phủ. Vì vậy, chi nhánh căn cứ kế
hoạch tín dụng bán lẻ quý/năm được giao để chủ động tăng trưởng tín dụng bán
lẻ phù hợp. Việc quản lý giới hạn theo ngành, lĩnh vực ( bất động sản, chứng
khoán, tiêu dùng) của toàn ngành do Hội sở chính BIDV chịu trách nhiệm và
kiểm soát tới từng chi nhánh, theo từng thời kỳ.
Thứ ba: Tích cực triển khai các dịch vụ bán lẻ, gia tăng nguồn thu phí cho
ngân hàng, góp phần cải thiện cơ cấu thu nhập của ngân hàng. Tập trung triển khai
các sản phẩm chi nhánh có thế mạnh căn cứ vào địa bàn hoạt động cũng như môi
trường kinh doanh của chi nhánh. Lựa chọn các nhóm khách hàng mục tiêu để
triển khai các sản phẩm đem lại nguồn thu tốt như dịch vụ BSMS, thẻ ATM, thẻ
tín dụngRà soát lại số lượng khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán tại chi
nhánh nhưng chưa đăng ký các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ BSMS, thẻ, dịch vụ
nạp tiền Vntopupđể có các hoạt động tiếp thị phù hợp thu hút khách hàng sử
dụng dịch vụ.
Thứ tư: Đẩy mạnh mở rộng, phát triển và nâng cao hiệu quả kênh phân
phối. Để có thể giới thiệu và đưa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ đến được
với khách hàng rất cần phát triển các mạng lưới chi nhánh và kênh phân phối. Tuy
nhiên Chi nhánh phải tùy tiềm năng của thị trường, đáp ứng của ngân hàng về mặt
công nghệ để quyết định mở thêm phòng giao dịch hay là tìm giải pháp để nâng
cao hiệu quả mạng lưới sẵn có của mình. Bên cạnh việc duy trì và mở rộng các
kênh phân phối truyền thống như các chi nhánh, các phòng giao dịch, Chi nhánh
cần nghiên cứu và ứng dụng các kênh phân phối hiện đại, đồng thời tăng cường
quản lý phân phối nhằm tối đa hóa vai trò của từng kênh phân phối một hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu giao dịch ở mọi lúc, mọi nơi.
Thứ năm: Vận dụng triển khai linh hoạt các cơ chế động lực cho hoạt động
NHBL. Chi nhánh vận dụng linh hoạt, hiệu quả các cơ chế, chính sách, coi đây là
một công cụ để thực hiện tốt công tác khuyến khích, động viên kịp thời cán bộ có
thành tích tốt trong hoạt động bán lẻ. Ưu tiên đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất
(phương tiện, chi phí) cho cán bộ Quan hệ khách hàng cá nhân thực hiện nhiệm
vụ kinh doanh bán lẻ.
Thứ sáu: Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và đa dạng hóa sản phẩm dịch
vụ ngân hàng bán lẻ. Việc đẩy mạnh nghiên cứu phát triển sản phẩm và đa
dạng hóa sản phẩm được xác định là điểm mạnh, là mũi nhọn để phát triển
dịch vụ ngân hàng bán lẻ, cần tập trung vào các sản phẩm có hàm lượng công
nghệ cao, có đặc điểm nổi trội so với các sản phẩm trên thị trường nhằm tạo ra
sự khác biệt trong cạnh tranh. Cùng một nhu cầu của khách hàng nhưng có rất
nhiều sản phẩm của từng ngân hàng đáp ứng đủ cho nhu cầu đó, thì việc tạo ra
các tíện ích liên kết đáp ứng không chỉ cho mỗi nhu cầu đó chính là điểm nổi
trội để thu hút được khách hàng sử dụng. Khả năng cung cấp được nhiều sản
phẩm hơn trong đó bao gồm nhiều sản phẩm mới thông qua sự đa dạng của các
kênh phân phối sẽ giúp ngân hàng sử dụng tối ưu những thuận lợi mà cuộc
cách mạng trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng bán lẻ mang lại tại các thị trường
mới nổi như Việt Nam. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội cần hoàn thiện
các sản phẩm, dịch vụ hiện đang có, đồng thời nghiên cứu và đưa ra các sản
phẩm, dịch vụ mới liên kết được các tiện ích đáp ứng nhu cầu của đông đảo
khách hàng
Thứ bảy: Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông và marketing ngân hàng
bán lẻ. Do đối tượng phục vụ của các dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa phần là các
cá nhân nên công tác marketing, quảng bá các sản phẩm dịch vụ đóng vai trò
cực kỳ quan trọng. Theo khuyến cáo của các ngân hàng trên thế giới, hoạt động
marketing đóng góp tới 20% vào tổng lợi nhuận ngân hàng bán lẻ. Tuy nhiên
thực tế công tác Marketing tại BIDV Hà Nội vẫn chưa được hiệu quả.Vì vậy
BIDV Hà Nội cần cải tiến marketing bán lẻ càng sớm càng tốt.
Thứ tám : Đầu tư phát triển công nghệ. BIDV Hà Nội cần có chiến lược
tổng thể cho việc đầu tư công nghệ thông tin. Điều này đòi hỏi ngân hàng không
chỉ có những hiểu biết sâu sắc về công nghệ, mà còn phải đánh giá được hiệu quả
ứng dụng của công nghệ với sự phát triển của thị trường để tránh gây ra sự lãng
phí về đầu tư.
Thứ chín : Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực phải
được đầu tư thích đáng vì đây là yếu tố quyết định sự thành công trong chiến
lược của ngân hàng. Nguồn nhân lực cần được chú trọng theo cả hai hướng:
Một là đối với cán bộ lãnh đạo, quản trị điều hành phải có năng lực cao không
chỉ trong nghiệp vụ tài chính – ngân hàng mà còn phải có sự hiểu biết và tầm
nhìn rộng chiến lược kinh doanh; thứ hai là đội ngũ nhân viên tác nghiệp phải
có trình độ chuyên môn, khả năng ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, độ nhạy bén
cao trong tiếp thị và gắn bó với ngân hàng.
3.3. Một số kiến nghị
Chính phủ tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 11 của chính phủ về kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Hoàn thiện hệ thống
pháp lý một cách thống nhất, đồng bộ
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý và điều hành hoạt động của hệ
thống NHTM, có nhiệm vụ định hướng hoạt động cho các NHTM. NHNN cần tiếp
tục kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; NHNN điều hành chính sách tiền tệ
chặt chẽ, thận trọng để kiểm soát lạm phát, hỗ trợ ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm
an toàn hệ thống; Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. NHNN cần
ban hành và hoàn thiện hệ thống pháp lý trong hoạt động ngân hàng. NHNN cần tiếp
tục duy trì các mức lãi suất chính thức ở mức hợp lý, hỗ trợ các ngân hàng thương
mại trong việc đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng cán bộ.
BIDV cần có sự quan tâm hơn nữa đối với BIDV CN Hà Nội. Do thị trường
dịch vụ bán lẻ trên địa bàn là khá sôi động và có sự cạnh tranh rất lớn của các ngân
hàng khác. Do đó, BIDV cần có chỉ đạo cho phép chi nhánh chủ động hơn nữa
trong hoạt động phát triển thị trường bán lẻ của mình, cần đầu tư nhiều hơn về các
mặt. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần tăng cường kiểm tra, giám sát
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong quản lý nguồn vốn đồng thời hỗ trợ kịp thời
chi nhánh trong việc hạn chế rủi ro trong công tác huy động và sử dụng vốn.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm
vi nghiên cứu, luận văn đã phân tích cơ sở lý luận về dịch vụ ngân hàng bán lẻ của
Ngân hàng thương mại, phân tích thực trạng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của BIDV
Hà Nội. Qua đó, đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc
phục, cũng như nguyên nhân của những hạn chế này. Trên cơ sở lý luận và thực
tiễn đó, tác giả đưa ra những định hướng cơ bản và đề xuất một số giải pháp nhằm
phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh Hà Nội và một số kiến nghị với
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ
nhằm tạo điều kiện để có thể thực hiện thành công các giải pháp đó.