Trong xu thế phát triển mạnh của các hoạt động cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu ngày càng đa dạng của dân cư và trước sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
thông tin, viễn thông ngày nay, phát triển các dịch vụ NHBL được coi là một trọng tâm
hoạt động của nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) trên thế giới cũng như ở nước ta.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hà Nam là
Chi nhánh cấp 1 của hệ thống BIDV đã từng bước chuyển sang hoạt động theo mô hình
ngân hàng bán lẻ để khai thác đối tượng khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và
nhỏ (DNVVN). Để thực hiện định hướng phát triển mới, Chi nhánh đã triển khai cung cấp
nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng dành cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình và các doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, đặc biệt là nhiều sản phẩm dịch vụ gắn với nền tảng công
nghệ thông tin di động và viễn thông, bên cạnh những sản phẩm truyền thống dành cho các
khách hàng lớn là các tổng công ty, tập đoàn nhà nước trên địa bàn. Việc đẩy mạnh phát
triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ thời gian qua đã mang lại nhiều tác động tích cực đến
kết quả kinh doanh chung của Chi nhánh thể hiện ở các chỉ tiêu như doanh thu dịch vụ, lợi
nhuận, thị phần dịch vụ trong so sánh với nhiều ngân hàng thương mại khác trên địa bàn
hoạt động. Tuy vậy, việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Chi nhánh cũng bộc lộ
nhiều mặt hạn chế ở một số mặt hoạt động cụ thể như tín dụng bán lẻ, các dịch vụ thẻ 
Những hạn chế này có nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là các nguyên nhân từ phía Chi
nhánh, điển hình là các vấn đề liên quan đến tổ chức bộ máy phục vụ hoạt động bán lẻ, sự
thiếu chuyên nghiệp trong nghiệp vụ bán lẻ và nhiều nguyên nhân khác. Chính vì vậy, việc
đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động cung cấp các dịch ngân hàng bán lẻ, tổng kết
những mặt được, những hạn chế, chỉ rõ những nguyên nhân để làm cơ sở đề ra những giải
pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh trong thời gian tới đây là một trong
những vấn đề hết sức cấp thiết. Và đây cũng là lí do học viên chọn đề tài nghiên
cứu:“Phát triểndịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam”làm nội dung của luận văn tốt nghiệp với
mong muốn đóng góp vào hoạt động thực tiễn của đơn vị mình đang công tác.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 977 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Trong xu thế phát triển mạnh của các hoạt động cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn 
nhu cầu ngày càng đa dạng của dân cư và trước sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ 
thông tin, viễn thông ngày nay, phát triển các dịch vụ NHBL được coi là một trọng tâm 
hoạt động của nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) trên thế giới cũng như ở nước ta. 
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hà Nam là 
Chi nhánh cấp 1 của hệ thống BIDV đã từng bước chuyển sang hoạt động theo mô hình 
ngân hàng bán lẻ để khai thác đối tượng khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và 
nhỏ (DNVVN). Để thực hiện định hướng phát triển mới, Chi nhánh đã triển khai cung cấp 
nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng dành cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình và các doanh 
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, đặc biệt là nhiều sản phẩm dịch vụ gắn với nền tảng công 
nghệ thông tin di động và viễn thông, bên cạnh những sản phẩm truyền thống dành cho các 
khách hàng lớn là các tổng công ty, tập đoàn nhà nước trên địa bàn. Việc đẩy mạnh phát 
triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ thời gian qua đã mang lại nhiều tác động tích cực đến 
kết quả kinh doanh chung của Chi nhánh thể hiện ở các chỉ tiêu như doanh thu dịch vụ, lợi 
nhuận, thị phần dịch vụ trong so sánh với nhiều ngân hàng thương mại khác trên địa bàn 
hoạt động. Tuy vậy, việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Chi nhánh cũng bộc lộ 
nhiều mặt hạn chế ở một số mặt hoạt động cụ thể như tín dụng bán lẻ, các dịch vụ thẻ 
Những hạn chế này có nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là các nguyên nhân từ phía Chi 
nhánh, điển hình là các vấn đề liên quan đến tổ chức bộ máy phục vụ hoạt động bán lẻ, sự 
thiếu chuyên nghiệp trong nghiệp vụ bán lẻ và nhiều nguyên nhân khác. Chính vì vậy, việc 
đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động cung cấp các dịch ngân hàng bán lẻ, tổng kết 
những mặt được, những hạn chế, chỉ rõ những nguyên nhân để làm cơ sở đề ra những giải 
pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh trong thời gian tới đây là một trong 
những vấn đề hết sức cấp thiết. Và đây cũng là lí do học viên chọn đề tài nghiên 
cứu:“Phát triểndịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư 
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam”làm nội dung của luận văn tốt nghiệp với 
mong muốn đóng góp vào hoạt động thực tiễn của đơn vị mình đang công tác. 
2. Mục đích nghiên cứu 
Từ việc hệ thống hóa, làm rõ thêm những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ ngân 
hàng bán lẻ để làm cơ sở phân tích thực trạngcác mặt hoạt động cung cấp cácDVNHBL, 
chỉ rõ những kết quả, hạn chế, nguyên nhân và từ đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phát 
triển DVNHBLtạiNgân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam 
trong giai đoạn từ nay đến năm 2020. 
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng phát triển của hoạt động cung cấp 
các dịch vụ NHBL và các giải pháp thúc đẩy phát triển DVNHBL. 
Về phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn nghiên cứu các mặt hoạt động cung cấp 
DVNHBL của Chi nhánh Hà Nam trong giai đoạn2010– 2015 và đề xuất giải pháp cho 
giai đoạn 2016 - 2020. 
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 
Đề tài được tiếp cận nghiên cứu dưới giác độ lịch sử kinh tế - xem xét, phân tích 
sự phát triển của DVNHBL trong suốt thời gian giới hạn nghiên cứu. 
Để phục vụ nghiên cứu, học viên sử dụng phương pháp nghiên cứu của lịch sử 
kinh tế. Đó là kết hợp giữa phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic nhằm mô tả đầy 
đủ thực trạng hoạt động cung cấp các DVNHBL của Chi nhánh trong khoảng thời gian từ 
năm 2010 đến năm 2015 để từ đó đưa ra các nhận định, đánh giá, luận giải những yếu tố 
tác động đến thực trạng đó. Trong nghiên cứu, học viên còn sử dụng các phương pháp 
thống kê, phân tích, tổng hợp so sánh để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đề ra. 
Các dữ liệu và số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài chủ yếu là các dữ liệu thứ 
cấp. Các dữ liệu này được học viên thu thập, xử lý, tổng hợp từ báo cáo tình hình các mặt 
hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Nam qua các năm trong 
giai đoạn 2010 – 2015 và thu thập trên mạng internet. Các dữ liệu thu thập sẽ được xử lý, 
tổng hợp theo các mục đích nghiên cứu cụ thể. 
Kết cấu của Luận văn: 
Ngoài lời nói đầu, kết luận, luận văn được được kết cấu gồm 3 chương: 
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. 
- Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh Ngân 
hàng đầu tư và phát triển Hà Nam. 
- Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh Ngân 
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Hà Nam. 
- Kết luận. 
Chƣơng 1 
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN 
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ 
Trong Chương 1 tập trung trình bày một số nội dung khoa học chủ yếu sau đây: 
- Khái niệm và đặc điểm củaDVNHBL 
- Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ 
- Các loại dịch vụ ngân hàng bán lẻ 
- Sự cần thiết phải phát triển DVNHBL 
- Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển của dịch vụ NHBL 
Trên đây là cơ sở lý luận cho việc phân tích thực trạng cũng như đề xuất hệ thống 
giải pháp hoàn thiện ở các chương sau. 
 CHƢƠNG 2 
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP 
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2010-2015. 
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà 
Nam 
* Về chức năng, nhiệm vụ:Là chi nhánh cấp 1 thuộc BIDV Việt Nam, BIDV Hà 
Nam đã và triển khai các mặt hoạt động sau: 
- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức thuộc mọi 
thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức: 
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và đầu tư 
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng 
* Về cơ cấu tổ chức bộ máy: Hiện nay, BIDV Hà Nam có tổng số cán bộ công nhân 
viên là 119 người gồm 6 phòng giao dịch trực thuộc, 10 phòng ban và 01 tổ nghiệp vụ. 
* Về nguồn nhân lực: Tính đến thời điểm ngày 31/12/2015, tổng số lao động của 
Chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Nam là 119 người. Trong đó đội 
ngũ nhân viên trẻ và có trình độ đại học trở lên chiếm tỉ lệ lớn, trên 90%. 
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và 
Phát triển - Chi nhánh Hà Nam 
2.2.1. Hoạt động huy động vốn bán lẻ 
Tổng tiền gửi của đối tượng khách hàng cá nhân, tính đến ngày 31/12/2010 đạt 
624 tỷ đồng; số liệu tương ứng năm 2011 là 718 tỷ đồng; năm 2012 là 924 tỷ đồng; năm 
2013 đạt 1.085 tỷ đồng; năm 2014 đạt 1.215 tỷ đồng và năm 2015 đạt 1.559 tỷ đồng. 
Đối với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổng tiền gửi ở thời 
điểm ngày 31/12/2010 đạt 205 tỷ đồng; số liệu năm 2011 là 270 tỷ đồng. Từ năm 2012 
đến năm 2014, tiền gửi từ đối tượng khách hàng doanh nghiệp này có xu hướng tăng, tính 
đến ngày 31/12/2012 đạt 271 tỷ đồng; năm 2013 số liệu tương ứng là 340 tỷ đồng; năm 
2014 là 380 tỷ đồng và năm 2015 là 377 tỷ đồng. Xét về cơ cấu nguồn tiền gửi, từ bảng 
số liệu 2.2 có thể thấy, tiền gửi của đối tượng khách hàng cá nhân luôn chiếm tỉ trọng lớn 
nhất trong tổng tiền gửi tại BIDV Hà Nam trong cả giai đoạn 2010 – 2015. 
Trong nguồn tiền gửi của đối tượng khách hàng cá nhân, tiền gửi tiết kiệm là 
nguồn lớn nhất của BIDV Hà Nam. Cuối kỳ năm 2010 tiền gửi tiết kiệm chiếm 59,04%; 
số liệu tương ứng năm 2011 là 53,57%, tăng 28,07 % so với năm 2010; năm 2012 là 
40,46%, tăng 3,56 % so với năm 2011; năm 2013 là 52,24%, năm 2014 là 62,66% và 
cuối năm 2015 là 69,62%. Sự gia tăng của nguồn tiền gửi tiết kiệm trong suốt thời kỳ có 
nguyên nhân quan trọng là do BIDV Hà Nam có sự linh hoạt trong chính sách sản phẩm. 
2.2.2. Hoạt động tín dụng bán lẻ 
Đối với nhóm khách hàng cá nhân, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân đạt 506 tỷ 
đồng tăng 6,24 lần so với 31/12/2010. Tuy nhiên từ năm 2014-2015 dư nợ tín dụng bán lẻ 
không những không tăng mà còn giảm so với năm 2013 nguyên nhân do do Chi nhánh chủ 
động thiết chặt tín dụng bán lẻ loại bỏ những khách hàng có rủi ro tài chính tiềm ẩn cao. 
- Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp đạt 2.290 tỷ đồng tăng 2,86 lần so với 
31/12/2010 với mức tăng bình quân hàng năm là 23,44%. 
2.2.3. Các dịch vụ bán lẻ 
Về thu dịch vụ ròng đến 31/12/2015 tổng thu dịch vụ ròng đạt 13,85/13 tỷ đồng, đạt 
107% KHTW giao. Với kết quả hoạt đông kinh doanh dịch vụ như sau: 
Đến 31/12/2015 tổng thu dịch vụ ròng của BIDV Hà Nam đạt 13.850 tỷ đồng, tăng 
gấp 19,7% so với năm 2014, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 10,3% giai đoạn 2010-
2015 đạt 107% so với kế hoạch giao. Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của chi nhánh tăng 
chủ yếu từ các dịch vụ truyền thống, dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế mức tăng 
bình quân hàng năm là 14,95%, hoạt động thu phí dịch vụ thanh toán tiếp tục giữ vai trò 
là nguồn thu dịch vụ chủ yếu. 
- Về kinh doanh ngoại tệ: Năm 2012, 2013 thu dịch vụ kinh doanh ngoại tệ đạt 
3.645 tỷ và 3.289 tỷ đồng tăng gần gấp 3 lần so với năm 2010. Tuy nhiên năm 2014 
doanh thu dịch vụ kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh giảm một cách đáng kể đạt 612 triệu 
đồng. 
- Dịch vụ thẻ ATM: Tốc độ tăng trưởng trung bình của số lượng thẻ ATM phát 
hành hàng năm tăng bình quân đạt 41,12 %/năm, tuy nhiên tốc độ tăng không ổn định, 
năm 2011 tăng 42,2%, năm 2012 chỉ tăng 5%, năm 2013 tăng bức phá 59,7% so với năm 
2012, năm 2014 chỉ tăng 18,5% nhưng năm 2015 tăng 106,5%. 
- Thẻ tín dụng quốc tế Visa-Gold, Visa-Precious, thẻ ghi nợ quốc tê: 
- Chi nhánh đã triển khai dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế với nhiều loại sản phẩm 
khác nhau tuy nhiên kết quả đạt được chưa cao, 
- Dịch vụ ngân quỹ:Hoạt động chủ yếu của dịch vụ ngân quỹ này là thu-chi tiền 
mặt lưu động tại địa chỉ khách hàng.. 
- Về thu dịch vụ bảo lãnh: phí bảo lãnh tăng tương đối đều đặn qua các năm, 
nguyên nhân sự đa dạng số lượng loại hình bảo lãnh và do sự phát triển số lượng khách 
hàng doanh nghiệp của Chi nhánh, là đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh. 
- Nhóm dịch vụ ngân hàng điện tử:Dịch vụ nhắn tin tự động (BSMS): BSMS- tiền đề 
phát triển kênh phân phối điện tử Mobile banking đã đạt được những kết quả nhất định trong 
những năm trở lại đây. 
- Dịch vụ thanh toán hoá đơn: tại Chi nhánh Hà Nam đã triển khai dịch vụ này tuy 
nhiên đến nay vẫn chưa nhận được nhiều sự ủng hộ từ các nhà cung cấp các dịch vụ như 
điện, nước sinh hoạt, ngành viễn thông 
- Dịch vụ thanh toán lương qua ngân hàng: Ngay từ đầu năm 2008, Chi nhánh Hà 
Nam đã quan tâm đẩy mạnh phát triển dịch vụ thanh toán lương và được coi là ngân hàng 
đầu tiên trên địa bàn thực hiện chương trình này. 
Đánh giá chung về kết quả, hạn chế về sự phát triển DV NHBL tại BIDV Hà Nam. 
- Doanh số các loại hình dịch vụ ngân hàng bán lẻ đều có sự tăng trưởng qua các 
năm 
- Thị phần DVNHBL của BIDV Hà Nam về cơ bản vẫn được giữ vững là một 
trong số những NHTM có thị phần lớn trên địa bàn mặc dù số lượng các NHTM cung cấp 
các DVNHBL ngày càng tăng. 
- Số lượng các sản phẩm dịch vụ NHBL ngày càng tăng về số lượng, đa dạng về 
loại hình. 
- Số lượng khách hàng sử dụng các dịch vụ NHBL của BIDV Hà Nam đã liên tục 
tăng lên. 
Những hạn chế: 
Thứ nhất, danh mục sản phẩm cung cấp mặc dù đa dạng nhưng chưa thực sự vượt 
trội trong so sánh với các NHTM khác trên địa bàn 
Thứ hai, chất lượng dịch vụ NHBL cung cấp còn một số hạn chế, chưa thể hiện sự 
vượt trội so với các NHTM trên địa bàn 
Thứ ba, thị phần DVNHBL của BIDV Hà Nam có biến động theo xu hướng giảm 
CHƢƠNG 3 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI CHI NHÁNH 
BIDV HÀ NAM ĐẾN NĂM 2020 
3.1.Cơ hội: 
Với vị trí thuận lợi nằm ngay cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội, tốc độ phát 
triển kinh tế hàng năm đều đạt trên 13%, Hà Nam đang là điểm thu hút đầu tư hấp dẫn 
đối với các nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Mặc dù có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị 
trường, BIDV là một ngân hàng thương mại nhà nước được cổ phần hóa nhưng nhà nước 
vẫn nắm cổ phần chi phối, là cái tên đã trở nên quen thuộc với nhiều đối tượng khách 
hàng, không chỉ là các doanh nghiệp lớn trên địa bàn mà còn với cả đông đảo các tầng 
lớp cư dân. Nếu có chiến lược thị trường đúng đắn và các chính sách, giải pháp nhằm 
nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp BIDV Hà Nam vẫn có thể triển khai thực hiện 
có hiệu quả hoạt động huy động vốn. 
2.Thách thức: 
Đó sự cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn tỉnh Hà Nam ngày càng gay gắt và 
quyết liệt, cơ hội tiếp cận những khách hàng tiềm năng của chi nhánh BIDV Hà Nam bị 
thu hẹp. Ngoài ra còn rất nhiều chi nhánh các NHTM đã thâm nhập vào thị trường Hà 
Nam như Vietcombank, NHTM CP Sài Gòn Thương Tín; NHTM CP Hàng Hải, NHTM 
cổ phần Á Châu, NHTM CP Đông Á. Về chính sách dịch vụ bán chéo sản phẩm thi các 
ngân hàng đều có thế mạnh và chính sách ưu việt tối ưu riêng và đó chính là thách thức 
đối với BIDV Hà Nam trong thời gian tới đòi hỏi cần có những giải pháp tích cực để 
khắc phục. 
3. Mục tiêu: 
 Mục tiêu của BIDV trong dài hạn là trở thành một NHTM hàng đầu Việt Nam, 
cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao cho các khách hàng mục tiêu, cả về sản phẩm 
bán buôn lẫn sản phẩm bán lẻ. Để đạt được mục tiêu dài hạn đó, BIDV xác định các mục 
tiêu cụ thể cho giai đoạn 2016-2020 và tập trung để thực hiện được mục tiêu này với 3 
nội dung chính sau: 
- Tối đa hóa giá trị của khách hàng 
- Tối đa hóa giá trị của cán bộ ngân hàng 
- Đảm bảo ổn định tài chính 
4. Các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ NHBL tại BIDV Hà Nam 
* Các giải pháp chung: 
- Tiếp tục thực hiện đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cung ứng, hoàn thiện các sản 
phẩm DVNHBL hiện có và chú trọng phát triển sản phẩm mới 
- Tiếp tục mở rộng mạng lưới phân phối và đa dạng hóa kênh phân phối 
 - Chú trọng nâng cao chất lượng DVNHBL 
 - Nâng cao hiệu quả công tác marketing và chăm sóc khách hàng 
- Tăng cường tính an toàn bảo mật cho các giao dịch bán lẻ 
- Hoàn thiện tổ chức của chi nhánh 
- Nâng cao chất lượng và quản lý nguồn nhân lực 
- Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý các hoạt động 
 - Nâng cao năng lực tài chính của chi nhánh. 
* Các giải pháp cụ thể với từng lĩnh vực hoạt động 
- Với hoạt động huy động vốn 
- Với hoạt động tín dụng bán lẻ 
- Với các dịch vụ thẻ: 
- Với dịch vụ chuyển tiền kiều hối: 
- Với các dịch vụ ngân hàng điện tử: 
3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam 
Tóm tắt chương 3 
Trên cơ sở phân tích tổng thể môi trường kinh doanh và thực trạng triển khai hoạt 
động dịch vụ NHBL tại Chi nhánh BIDV Hà Nam, tác giả đã đưa ra những nguyên nhân tồn 
tại khách quan và chủ quan, trong chương III, Luận văn đã đưa ra những giải pháp cơ bản về 
các mặt như tiếp cận thị trường và quản lý khách hàng, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, 
nâng cao năng lực tài chính nhằm làm nền tảng cho việc mở rộng hoạt động dịch vụ NHBL 
tại Chi nhánh Hà Nam. 
 KẾT LUẬN CHUNG 
Phát triển dịch vụ NHBL hiện đã trở thành xu thế phát triển của nhiều NHTM trong 
nước. Trong bối cảnh Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa đối với các hoạt động cung cấp 
dịch vụ, sự xâm nhập của nhiều ngân hàng nước ngoài đã gây nhiều sức ép cạnh tranh đối với 
các NHTM trong nước. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển, các NHTM trong nước phải 
không ngừng đổi mới, hoàn thiện cả về sản phẩm, dịch vụ, điều chỉnh chính sách chăm sóc 
khách hàng và nhiều chính sách khác để giữ chân được những khách hàng truyền thống, thu 
hút thêm khách hàng mới. Đề tài luận văn đã hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đề ra và có 
những đóng góp chủ yếu sau: 
Thứ nhất, đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ NHBL 
trong các ngân hàng thương mại. Chỉ ra các nhân tố tác động đến sự phát triển dịch vụ 
NHBL của các NHTM. 
Thứ hai, phân tích và làm rõ thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại 
BIDV Hà Nam trong giai đoạn 2010 – 2015, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn 
chế. Đặc biệt, đề tài đã phân tích, làm rõ những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó, 
bao gồm cả nguyên nhân từ phía bản thân BIDV Hà Nam, từ phía cơ chế chính sách của 
nhà nước và các nguyên nhân khác. Đó chính là những vấn đề, những căn cứ quan trọng 
BIDV Hà Nam cần chú trọng giải quyết nhằm mục tiêu phát triển các dịch vụ NHBL 
trong tương lai. 
Thứ ba, trên cơ sở phân tích những cơ hội, thách thức, đề tài đẽ đề xuất các nhóm 
giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV Hà Nam trong giai 
đoạn đến năm 2020.