“Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin”và sự cải thiện không
ngừng của chất lượng cuộc sống,“dịch vụ ngân hàng điện tử”đã ra đời và ngày càng trở
nên phổ biến. Nhờ có dịch vụ này mà“khách hàng có thể tiết kiệm được thời gian”và chi
phí, đảm bảo an toàn và bảo mật. Đối với ngân hàng, dịch vụ này đã tạo ra một kênh phân
phối sản phẩm mới, thu hút thêm khách hàng, mở rộng phạm vi hoạt động và góp phần
gia tăng doanh thu, lợi nhuận. Ở phạm vi quản lý của Nhà nước, việc phát triển dịch vụ
NHĐT sẽ khuyến khích phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, tạo sự minh bạch
trong các khoản chi tiêu và giao dịch của Chính phủ, các đơn vị kinh doanh và cá nhân,
giúp dòng chảy tiền tệ được lưu thông rõ ràng, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền
vững.
Hiện nay, tỷ lệ người sử dụng internet và tỷ lệ thuê bao có kết nối mạng di động tại
Việt Nam khá cao. Trong khi đó phương thức thanh toán truyền thống bằng tiền mặt hoặc
giao hàng nhận tiền và chuyển khoản vẫn chiếm ưu thế, các phương thức thanh toán điện
tử còn chưa phổ biến. Đây vừa là thách thức nhưng đồng thời cũng là cơ hội cho các ngân
hàng thương mại trong việc phát triển thị trường NHĐT và thu hút khách hàng.
Trong những năm gần đây, ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam đã không ngừng đầu
tư xây dựng hạ tầng công nghệ, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, triển khai nhiều
chương trình quảng bá sản phẩm NHĐT Đặc biệt, VIB còn nhận được sự hỗ trợ rất lớn về
mặt nhân sự và công nghệ từ cổ đông chiến lược là NH Commonwealth Bank of Australia.
Tuy nhiên, hoạt động cung ứng dịch vụ NHĐT của NH vẫn còn nhiều hạn chế. Đặc biệt,
hiện nay, trên Thế giới và ở Việt Nam đã xuất hiện nhiều loại hình tội phạm công nghệ cao,
thông qua việc sử dụng thủ thuật tinh vi, phức tạp để trộm cắp tiền trong tài khoản của KH.
Do đó, đòi hỏi các NHTM nói chung và VIB nói riêng cần phải không ngừng đầu tư và đổi
mới công nghệ, thực hiện tốt công tác kiểm soát rủi ro trong công nghệ.Từ những phân tích ở trên, với mong muốn tìm ra các giải pháp hữu hiệu, có tính
thực tiễn nhằm gia tăng thị phần và khẳng định thương hiệu của VIB trong hoạt động
cung ứng dịch vụ NHĐT, tác giả đã chọn vấn đề “Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại
ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 861 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ 
I. Tính cấp thiết của đề tài 
“Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin”và sự cải thiện không 
ngừng của chất lượng cuộc sống,“dịch vụ ngân hàng điện tử”đã ra đời và ngày càng trở 
nên phổ biến. Nhờ có dịch vụ này mà“khách hàng có thể tiết kiệm được thời gian”và chi 
phí, đảm bảo an toàn và bảo mật. Đối với ngân hàng, dịch vụ này đã tạo ra một kênh phân 
phối sản phẩm mới, thu hút thêm khách hàng, mở rộng phạm vi hoạt động và góp phần 
gia tăng doanh thu, lợi nhuận. Ở phạm vi quản lý của Nhà nước, việc phát triển dịch vụ 
NHĐT sẽ khuyến khích phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, tạo sự minh bạch 
trong các khoản chi tiêu và giao dịch của Chính phủ, các đơn vị kinh doanh và cá nhân, 
giúp dòng chảy tiền tệ được lưu thông rõ ràng, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền 
vững. 
Hiện nay, tỷ lệ người sử dụng internet và tỷ lệ thuê bao có kết nối mạng di động tại 
Việt Nam khá cao. Trong khi đó phương thức thanh toán truyền thống bằng tiền mặt hoặc 
giao hàng nhận tiền và chuyển khoản vẫn chiếm ưu thế, các phương thức thanh toán điện 
tử còn chưa phổ biến. Đây vừa là thách thức nhưng đồng thời cũng là cơ hội cho các ngân 
hàng thương mại trong việc phát triển thị trường NHĐT và thu hút khách hàng. 
Trong những năm gần đây, ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam đã không ngừng đầu 
tư xây dựng hạ tầng công nghệ, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, triển khai nhiều 
chương trình quảng bá sản phẩm NHĐT Đặc biệt, VIB còn nhận được sự hỗ trợ rất lớn về 
mặt nhân sự và công nghệ từ cổ đông chiến lược là NH Commonwealth Bank of Australia. 
Tuy nhiên, hoạt động cung ứng dịch vụ NHĐT của NH vẫn còn nhiều hạn chế. Đặc biệt, 
hiện nay, trên Thế giới và ở Việt Nam đã xuất hiện nhiều loại hình tội phạm công nghệ cao, 
thông qua việc sử dụng thủ thuật tinh vi, phức tạp để trộm cắp tiền trong tài khoản của KH. 
Do đó, đòi hỏi các NHTM nói chung và VIB nói riêng cần phải không ngừng đầu tư và đổi 
mới công nghệ, thực hiện tốt công tác kiểm soát rủi ro trong công nghệ. 
Từ những phân tích ở trên, với mong muốn tìm ra các giải pháp hữu hiệu, có tính 
thực tiễn nhằm gia tăng thị phần và khẳng định thương hiệu của VIB trong hoạt động 
cung ứng dịch vụ NHĐT, tác giả đã chọn vấn đề “Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại 
ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình. 
II. Mục tiêu nghiên cứu 
 Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về dịch vụ NHĐT và phát triển dịch vụ NHĐT 
của NHTM để xác định cơ sở lý thuyết phân tích thực trạng. 
 Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ NHĐT của VIB nhằm tạo ra cơ 
sở thực tiễn. 
 Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ NHĐT của VIB. 
III. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 
 Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Phát triển dịch vụ NHĐT của NHTM. 
 Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, tập trung vào 
các loại dịch vụ: ATM Banking, Internet Banking, Mobile Banking. 
 Thời gian nghiên cứu thực trạng: Từ năm 2013 đến năm 2015. 
IV. Phương pháp nghiên cứu 
 Cách thức tiếp cận 
Luận văn sẽ phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển dịch vụ NHĐT tại 
VIB, trên cơ sở kết hợp với việc phân tích kết quả của khảo sát ý kiến KH VIB để tìm ra 
những vấn đề còn tồn tại và mong muốn cũng như kỳ vọng của KH về dịch vụ. Từ đó, đi 
tìm hiểu nguyên nhân của những điểm hạn chế và đề xuất các giải pháp để phát triển dịch 
vụ NHĐT tại VIB. 
 Phương pháp nghiên cứu 
Đề tài sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu 
định tính. 
+ Nghiên cứu định lượng: Đề tài sử dụng các về số liệu thống kê và điều tra về 
lĩnh vực cung ứng dịch vụ NHĐT của VIB để phân tích và đánh giá thực trạng phát triển 
dịch vụ NHĐT tại VIB. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng kết quả của cuộc khảo sát "Đánh giá 
chất lượng dịch vụ Internet Banking/ứng dụng NH di động MyVIB của Ngân hàng 
TMCP Quốc Tế (VIB) năm 2016" do Khối công nghệ NH số (VIB) thực hiện, với sự 
tham gia của 388 KH đang sử dụng sản phẩm NHĐT của VIB để phân tích mối liên hệ 
giữa nhu cầu của KH và khả năng đáp ứng của NH. 
+ Nghiên cứu định tính: Đề tài đã điều tra và tổng hợp các sản phẩm NHĐT và 
tính năng của các sản phẩm này, chính sách lãi phí của một số NH khác, từ đó lập bảng 
so sánh và đánh giá giữa VIB với các NH đối thủ. 
 Nguồn số liệu: Đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp như sau: Được thu thập từ các số 
liệu công bố về dịch vụ NHĐT của Ngân hàng Nhà nước, báo cáo dịch vụ NHĐT hàng 
tháng của VIB, báo cáo thường niên của VIB, kết quả của cuộc điều tra khảo sát 388 KH 
đang sử dụng sản phẩm NHĐT của VIB do Khối công nghệ NH số (VIB) thực hiện, khảo 
sát của McKinsey & Company... Ngoài ra, tác giả còn trực tiếp thu thập các thông tin về 
các sản phẩm và tính năng của sản phẩm, chính sách phí của VIB và một số NH khác. 
 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Tác giả sử dụng phương pháp lập bảng 
biểu để xử lý các dữ liệu đã thu thập. 
V. Dự kiến các đóng góp của luận văn 
 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển NHĐT. 
 Rút ra bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu sự phát triển dịch vụ NHĐT tại 
Malaysia, Singapore và NH Wells Fargo (Mỹ). 
 Đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của VIB trong phát triển NHĐT từ hai góc độ: 
đánh giá của KH sử dụng dịch vụ và đánh giá năng lực nội tại của VIB. 
 Kết hợp giữ khung lý thuyết với phân tích thực trạng để đề xuất hệ thống các giải 
pháp và kiến nghị với các cấp lãnh đạo của NH, góp phần phát triển dịch vụ và gia tăng thị 
phần của VIB trong hoạt động cung ứng dịch vụ NHĐT. 
VI. Kết cấu luận văn 
Ngoài Lời“mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo”và Phụ lục, luận văn 
gồm 3 chương sau: 
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân 
hàng thương mại 
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP 
Quốc tế Việt Nam 
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP 
Quốc tế Việt Nam 
VII. Nội dung bài viết 
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân 
hàng thương mại 
Dựa trên việc nghiên cứu các khái niệm về dịch vụ NHĐT trên Thế giới và tại Việt 
Nam, tác giả đã tổng kết và rút ra khái niệm chung về dịch vụ NHĐT như sau: “Dịch vụ 
NHĐT là dịch vụ NH được cung cấp thông qua phương thức điện tử”. Trong đó, phương 
thức điện tử dùng để chỉ toàn bộ quy trình và hệ thống phương tiện giao dịch điện tử như 
máy tính cá nhân, ATM, PDA, điện thoại; hệ thống quản lý và xử lý dữ liệu – giao 
dịch tại các NH, hệ thống giao tiếp và xử lý giao dịch liên NH. Dịch vụ NH bao gồm cả 
các loại hình dịch vụ NH truyền thống và hiện đại. Tương tự như dịch vụ NH truyền 
thống, các tiện ích mà dịch vụ NHĐT cung cấp cũng được xây dựng dựa trên hệ thống 
NH lõi của NH và cũng bao gồm những tiện ích thông tin, tiện ích thanh toán, tiện ích tín 
dụng, thương mại và tài chính. Khác với dịch vụ NH truyền thống, dịch vụ NHĐT được 
cung cấp thông qua các kênh điện tử. 
Dịch vụ NHĐT là dịch vụ tài chính do NH cung cấp nên cũng mang đầy đủ các 
đặc điểm của dịch vụ NH: Tính vô hình, Tính không thể tách rời, Tính không ổn định và 
khó xác định. Ngoài ra, dịch vụ NHĐT còn mang các đặc trưng cơ bản khác như mang 
yếu tố công nghệ cao, có tính tập trung hóa cao, có thể cung cấp dịch vụ trọn gói. 
Chương 1 cũng đã“đưa ra một bức tranh tổng quan về sự phát triển của”NHĐT 
trên Thế giới và tầm quan trọng của dịch vụ NHĐT đối với nền kinh tế - xã hội, với các 
NHTM và với KH. Với“những tiện ích, ưu điểm của các sản phẩm”NHĐT cho thấy 
việc“phát triển dịch vụ này tại các NHTM Việt Nam”trong xu thế hội nhập hiện nay là tất 
yếu. 
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, phát triển dịch vụ NHĐT được hiểu như 
sau: “Phát triển dịch vụ NHĐT được hiểu là sự gia tăng về về quy mô và chất lượng dịch 
vụ NHĐT. Trong đó, sự gia tăng về quy mô được thể hiện thông qua sự gia tăng về loại 
hình dịch vụ, về tiện ích cung cấp, về số lượng KH, về số lượng và giá trị giao dịch, về 
doanh thu phí dịch vụ. Sự gia tăng về chất lượng được thể hiện qua sự thỏa mãn của KH, 
sự an toàn bảo mật của dịch vụ, mức độ cạnh tranh về phí dịch vụ”. Để phản ánh sự 
phát triển dịch vụ NHĐT, có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá như sau: chỉ tiêu về số lượng 
(Danh mục sản phẩm dịch vụ; Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT; Số lượng và 
giá trị giao dịch; Lợi nhuận thu được từ dịch vụ), chỉ tiêu về chất lượng (Sự thỏa mãn của 
khách hàng; Vấn đề bảo mật, an toàn; Mức độ cạnh tranh về phí dịch vụ), chỉ tiêu về tỷ lệ 
tăng trưởng (Tỷ lệ“số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ”NHĐT/Tổng“số khách hàng 
của”ngân hàng; Tần suất giao dịch thông qua dịch vụ NHĐT; Tổng phí thu từ dịch vụ 
NHĐT/Tổng phí thu của ngân hàng). 
Các“nhân tố ảnh hưởng đến”sự“phát triển dịch vụ”NHĐT được chia thành nhóm 
nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách quan. Các nhân tố chủ quan bao gồm: vốn đầu 
tư, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất. Các nhân tố khách quan bao gồm: nhân tố thuộc môi 
trường vĩ mô (môi trường kinh tế, môi trường khoa học – kỹ thuật công nghệ, môi trường 
pháp lý) và nhân tố thuộc môi trường ngành (nhu cầu và sự hiểu biết của khách hàng, đối 
thủ cạnh tranh, các đơn vị hỗ trợ kinh doanh/đối tác). 
Nghiên cứu thực tế phát triển dịch vụ NHĐT tại Malaysia, Singapore và NH Wells 
Fargo (Mỹ), chúng ta có thể rút ra được một số bài học để phát triển dịch vụ NH hiện đại 
này tại các NHTM Việt Nam đó là cần có sự hiểu biết và chấp nhận của KH, sự cam kết 
hỗ trợ từ phía các nhà quản lý cấp cao, sự đầu tư nghiên cứu sản phẩm và nâng cao chất 
lượng dịch vụ NHĐT đồng thời vấn đề về pháp lý và công nghệ cũng góp phần không 
kém trong việc triển khai thành công dịch vụ NHĐT. 
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng 
TMCP Quốc tế Việt Nam 
“Chương 2 đã khắc họa bức tranh toàn cảnh về hoạt động cung ứng dịch vụ”NHĐT 
tại Việt Nam nói chung và VIB nói riêng. Hiện tại, VIB cung cấp 6 dịch vụ NHĐT, đó là: 
ATM Banking, Internet Banking, SMS Banking, ứng dụng NH di động MyVIB, Ứng 
dụng MyVIB Apple Watch, Mobile BankPlus. Trong đó, Internet Banking và ứng dụng 
NH di động MyVIB là hai sản phẩm có tốc độ tăng trưởng tốt. Xu hướng giao dịch nhiều 
trên các kênh NHĐT từ Internet Banking và MyVIB phù hợp với xu thế phát triển NHĐT 
trên Thế giới và ở Việt Nam. 
Sau khi đi vào phân tích thực trạng phát triển dịch vụ NHĐT tại VIB, chương 2 đã 
rút ra được một số kết quả tích cực, đó là: Số lượng KH sử dụng dịch vụ NHĐT, số lượng 
giao dịch và lợi nhuận từ dịch vụ NHĐT đều tăng đều đặn qua các năm; An ninh, bảo 
mật thông tin giao dịch của KH được đảm bảo; Khả năng cạnh tranh về phí dịch vụ 
NHĐT cao. 
Bên cạnh đó còn tồn tại một số hạn chế trong phát triển dịch vụ NHĐT như: Thứ 
nhất, danh mục sản phẩm mới chỉ có các sản phẩm cơ bản, tính năng của các dịch vụ còn 
chưa đa dạng; Thứ hai, tăng trưởng dịch vụ chưa tương xứng với tiềm năng; Thứ ba, mức 
độ thỏa mãn của KH về dịch vụ NHĐT chưa cao. Một số nguyên nhân khách quan của 
những hạn chế này là những bất cập từ môi trường kinh doanh tại Việt Nam như: Thứ 
nhất, khung pháp lý điều chỉnh hoạt động NHĐT tại Việt Nam còn nhiều bất cập; Thứ 
hai, hạ tầng CNTT của Việt Nam còn nhiều hạn chế; Thứ ba, sức ép cạnh tranh trên thị 
trường NHĐT ngày càng khốc liệt. Ngoài ra cũng có thể kể đến nguyên nhân khách quan 
từ phía khách hàng là: Thứ nhất, thói quen sử dụng tiền mặt của KH còn khá phổ biến; 
Thứ hai là sự tiếp nhận của KH đối với dịch vụ NHĐT ở mức thấp. Bên cạnh đó, còn có 
nguyên nhân chủ quan từ nội tại NH VIB như: Thứ nhất, thiếu những cam kết chặt chẽ về 
hỗ trợ phát triển dịch vụ NHĐT từ phía quản lý cấp cao của VIB; Thứ hai, phong cách 
làm việc hay mô hình hoạt động vẫn tồn tại nhiều hạn chế, chưa đổi mới và dựa trên quy 
trình quản trị rủi ro, tuân thủ nên khá cồng kềnh; Thứ ba là công tác quảng bá, tuyên 
truyền về sản phẩm NHĐT chưa thực sự hiệu quả; Thứ tư là các cán bộ quan hệ KH hoặc 
giao dịch viên tại chi nhánh/phòng giao dịch của VIB chưa thực sự ý thức về tầm quan 
trọng của việc bán chéo các sản phẩm NHĐT.“Việc phân tích những khó khăn, hạn chế 
trong chương 2 sẽ là nền tảng cho các giải pháp cụ thể, khả thi ở chương 3 nhằm 
giúp”VIB hoàn thiện trong việc phát triển dịch vụ NHĐT,“chiếm lĩnh được thị trường và 
tạo lợi thế cạnh tranh, hội nhập vào xu thế chung của thời đại.” 
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP 
Quốc tế Việt Nam 
Một trong những định hướng quan trọng của VIB nhằm tăng trưởng KH trong giai 
đoạn 2016 - 2020 là tập trung nguồn lực để triển khai mạnh mẽ dịch vụ NHĐT. Điều này 
có thể thấy sự cam kết mạnh mẽ từ các lãnh đạo cấp cao của VIB đối với việc phát triển 
dịch vụ NHĐT trong thời gian tới.“Trong xu thế hội nhập và tự do hóa tài chính, dịch 
vụ”NHĐT“có thể nói mở ra nhiều triển vọng nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức. 
Đây sẽ là vũ khí cạnh tranh tốt nhất của các”NHTM nói chung và VIB nói riêng“do 
những ưu thế vượt trội của nó so với những dịch vụ”truyền thống. Do vậy, VIB cần phải 
có các“chiến lược, sách lược, đường đi nước bước thích hợp để đưa”dịch vụ NHĐT“vào 
cuộc sống một cách an toàn và hiệu quả nhất.” 
Nội dung chương 3 đã đề xuất hệ thống các giải pháp giúp VIB phát triển dịch vụ 
NHĐT, đó là: (i) Tăng cường cam kết hỗ trợ phát triển dịch vụ NHĐT từ quản lý cấp cao, 
(ii) Tăng cường hoạt động truyền thông, quảng bá cho dịch vụ NHĐT, (iii) Đa dạng hóa 
và nâng cao chất lượng của dịch vụ NHĐT, (iv) Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ 
phận của Khối Công nghệ NH số, (v)“Phát triển hạ tầng cơ sở và đầu tư các công 
nghệ”hiện đại, (vi) Phát triển nguồn nhân lực. 
Ngoài ra, để phát triển dịch vụ NHĐT“không chỉ từ sự nỗ lực của bản 
thân”NH“mà còn phải có sự ủng hộ và đầu tư của Chính phủ, các tổ chức kinh tế và quan 
trọng nhất là của”KH. Do vậy, trong chương này cũng đã đưa ra 3 kiến nghị đối với 
Chính phủ và NHNN như sau: (i) Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho phát triển dịch vụ 
NHĐT, (ii) Tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ, (iii) Thúc đẩy hoạt động 
thương mại điện tử và giao dịch phi tiền mặt. 
VIII. Kết luận 
Phát triển dịch vụ NHĐT là tất yếu đối với hệ thống NHTM của mỗi quốc gia nói 
chung và đối với định hướng, chiến lược phát triển của VIB nói riêng.“Phát triển dịch 
vụ”NHĐT không chỉ“mang lại lợi ích cho”NH, cho KH mà còn giúp cho Nhà nước thực 
hiện thành công phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, minh bạch hóa hệ thống thanh 
toán. Phát triển dịch vụ NHĐT, bên cạnh những nguồn lực phát triển của NH, đòi hỏi 
phải có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước và sự tiếp nhận từ phía KH. 
“Quán triệt mục tiêu nghiên cứu, trên cơ sở vận dụng tổng hợp phương pháp nghiên 
cứu khoa học, đi từ lý thuyết đến thực tiễn,”đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử 
tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam” đã đạt được một số kết quả như sau: 
 Luận văn đã làm rõ khái niệm về dịch vụ NHĐT và phát triển dịch vụ NHĐT. 
Trên cơ sở đó, đưa ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ NHĐT, bao 
gồm các chỉ tiêu về số lượng, các chỉ tiêu về chất lượng và các chỉ tiêu về tỷ lệ tăng 
trưởng. 
 Thông qua việc nghiên cứu về phát triển NHĐT tại Malaysia, Singapore và ngân 
hàng Wells Fargo (Mỹ), luận văn đã rút ra 4 bài học kinh nghiệm với các NHTM: (i) 
Tăng cường sự tiếp nhận của KH với dịch vụ NHĐT; (ii) Tăng cường cam kết hỗ trợ phát 
triển dịch vụ NHĐT từ các nhà quản lý cấp cao; (iii) Đầu tư xây dựng hạ tầng công nghệ 
và tăng cường an toàn công nghệ; (iv) Đầu tư nghiên cứu sản phẩm và nâng cao chất 
lượng dịch vụ NHĐT. 
 Luận văn đã phân tích thực trạng phát triển dịch vụ NHĐT tại VIB, từ đó rút ra 
được 5 kết quả đạt được và 3 hạn chế còn tồn tại trong phát triển dịch vụ NHĐT. Ngoài 
ra, luận văn cũng chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến những hạn chế cần phải khắc phục. 
 Trên cơ sở định hướng, chiến lược phát triển của VIB giai đoạn 2016 – 2020 cũng 
như các thách thức, cơ hội của NH đối với việc phát triển dịch vụ NHĐT, luận văn đề 
xuất 5 giải pháp phát triển dịch vụ NHĐT tại VIB, bao gồm: (i) Tăng cường cam kết hỗ 
trợ phát triển dịch vụ NHĐT từ quản lý cấp cao; (ii) Tăng cường hoạt động truyền thông 
và marketing cho dịch vụ NHĐT; (iii) Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng của dịch vụ 
NHĐT; (iv) Phát triển hạ tầng cơ sở và đầu tư các công nghệ hiện đại; (v) Phát triển 
nguồn nhân lực. Luận văn cũng đưa ra 3 kiến nghị đối với Chính phủ và NHNN nhằm 
phát triển dịch vụ NHĐT, bao gồm: (i) Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho phát triển dịch 
vụ NHĐT; (ii) Tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ; (iii) Thúc đẩy hoạt động 
thương mại điện tử và giao dịch phi tiền mặt.