Tóm tắt Luận văn Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Thẻ Ngân hàng là một sản phẩm tài chính cá nhân đa chức năng dựa trên việc ứng dụng công nghệ tin học hiện đại, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Ngày nay thẻ đã thực sự trở thành phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến ở các nước có nền kinh tế phát triển và cả những nước đang phát triển. Trong công cuộc hiện đại hóa, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam đã lựa chọn phát triển dịch vụ thẻ như là một mũi nhọn chiến lược nhằm góp phần giảm tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế, tăng thu nhập từ dịch vụ cho ngân hàng và thu hút nhiều khách hàng tiềm năng. Là một ngân hàng đi sau trong phát triển dịch vụ thẻ tại thị trường nội địa, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã nhanh chóng xây dựng chiến lược nhằm đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ trên toàn quốc. Tuy nhiên, Agribank vẫn chưa thực sự khai thác hết thế mạnh và tiềm năng của mình trên thị trường này. Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại, việc tìm ra giải pháp để phát triển dịch vụ thẻ là một nhu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”. Luận văn gồm phần mở đầu, kết luận và 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

pdf10 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 498 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN Thẻ Ngân hàng là một sản phẩm tài chính cá nhân đa chức năng dựa trên việc ứng dụng công nghệ tin học hiện đại, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Ngày nay thẻ đã thực sự trở thành phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến ở các nước có nền kinh tế phát triển và cả những nước đang phát triển. Trong công cuộc hiện đại hóa, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam đã lựa chọn phát triển dịch vụ thẻ như là một mũi nhọn chiến lược nhằm góp phần giảm tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế, tăng thu nhập từ dịch vụ cho ngân hàng và thu hút nhiều khách hàng tiềm năng. Là một ngân hàng đi sau trong phát triển dịch vụ thẻ tại thị trường nội địa, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã nhanh chóng xây dựng chiến lược nhằm đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ trên toàn quốc. Tuy nhiên, Agribank vẫn chưa thực sự khai thác hết thế mạnh và tiềm năng của mình trên thị trường này. Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại, việc tìm ra giải pháp để phát triển dịch vụ thẻ là một nhu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”. Luận văn gồm phần mở đầu, kết luận và 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát về thẻ ngân hàng thương mại Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành cho khách hàng sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng hoặc hạn mức tín dụng mà khách hàng được cấp theo hợp đồng tín dụng đã ký kết với ngân hàng. Loại hình thẻ ngân hàng đầu tiên ra đời năm 1946. Đó là Charge It của ngân hàng John Biggins (Mỹ), cho phép khách hàng sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại những nơi bán lẻ. Có nhiều phương thức phân loại thẻ ngân hàng khác nhau nhưng hai phương thức chủ yếu thường dùng là phân loại theo đặc tính kỹ thuật (thẻ từ, thẻ chíp và thẻ từ có chíp) và phân loại theo tính chất thanh toán (thẻ ghi nợ,thẻ tín dụng và thẻ trả trước). 1.2. Dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại Dịch vụ thẻ ngân hàng là tập hợp những tính năng, tiện ích mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng như rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, thanh toán hàng hóa dịch vụ và các nhu cầu khác. Những chủ thể tham gia dịch vụ thẻ gồm có: Ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, tổ chức thẻ quốc tế, chủ thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ và tổ chức chuyển mạch thẻ. Các nghiệp vụ cơ bản của dịch vụ thẻ ngân hàng gồm có: nghiệp vụ phát hành thẻ, nghiệp vụ thanh toán thẻ,nghiệp vụ quản lý rủi ro và hoạt động Marketing. 1.3. Phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại Phát triển dịch vụ thẻ có thể được hiểu là sự gia tăng không ngừng về số lượng và chất lượng trong hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ trên nhiều khía cạnh khác nhau cấu thành nên hệ thống dịch vụ thẻ sao cho phù hợp với diễn biến hiện tại cũng như xu hướng biến động của các yếu tố kinh tế xã hội nhằm tiếp tục gia tăng lợi ích của cả bên cung ứng dịch vụ là ngân hàng và bên sử dụng dịch vụ. Để đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại, các chỉ tiêu thường được sử dụng bao gồm: sự tăng trưởng về số lượng thẻ phát hành, số lượng ATM và điểm bán hàng (POS); Sự tăng trưởng doanh số, số lượng giao dịch thẻ; Chỉ tiêu về số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ và dư nợ trên tài khoản thẻ tín dụng, thẻ có hạn mức thấu chi; Chỉ tiêu lợi nhuận từ dịch vụ thẻ. Bên cạnh đó, còn có chỉ tiêu như sự phát triển các tiện ích của dịch vụ thẻ, độ an toàn của dịch vụ thẻ, sự đa dạng của sản phẩm thẻ, cũng thể hiện sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng. Tóm lại, có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, để đánh giá một cách toàn diện sự phát triển của dịch vụ thẻ chúng ta cần phải nghiên cứu, xem xét trên tất cả các khía cạnh của dịch vụ thẻ. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ của NHTM. Mỗi nhân tố có một mức độ ảnh hưởng khác nhau. Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: Năng lực tài chính và định hướng phát triển dịch vụ thẻ của NHTM, cơ sở hạ tầng và trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng, quy trình nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ, chất lượng nguồn nhân lực cho dịch vụ thẻ, hoạt động Marketing và hoạt động quản lý rủi ro của ngân hàng. Bên cạnh đó còn có các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng như môi trường pháp lý, thu nhập của người dân, trình độ dân trí, thói quen tiêu dùng, Tùy thuộc vào điều kiện của từng thị trường, các ngân hàng sẽ có những kế hoạch và chiến lược cụ thể, phù hợp để phát triển dịch vụ thẻ góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng. Một số bài học kinh nghiệm về phát triển dịch vụ thẻ đối với ngân hàng thương mại Việt Nam là: chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng và công nghệ; đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thẻ; tăng cường quảng cáo, tiếp thị sản phẩm thẻ trên cơ sở phù hợp với tâm lý và phong tục tập quán từng địa phương; phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm gia tăng tiện ích đi kèm cho dịch vụ thẻ; và cuối cùng là xây dựng các chương trình khuyến mại, giảm giá hay tích lũy điểm thưởng, tặng quà cho các chủ thẻ. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) thành lập vào ngày 26/3/1988 và hiện nay là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Với ưu thế mạng lưới hoạt động rộng khắp trên cả nước, hệ thống công nghệ hiện đại cùng đội ngũ cán bộ nhân viên lớn mạnh, Agribank là một ngân hàng có tiềm năng để phát triển các sản phẩm dịch vụ nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng. Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam đạt nhiều kết quả khả quan như nguồn vốn tăng trưởng ổn định, tỷ lệ nợ xấu tương đối thấp, hoạt động thanh toán quốc tế và phát triển sản phẩm dịch vụ có nhiều bước phát triển góp phần nâng cao tỷ trọng đóng góp vào thu nhập của ngân hàng. 2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Các sản phẩm thẻ tại NHNo&PTNT Việt Nam Tính đến cuối năm 2010, tổng số sản phẩm thẻ hiện có của Agribank là 12 sản phẩm bao gồm 5 loại: thẻ ghi nợ nội địa, thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng quốc tế, thẻ Lập nghiệp và thẻ liên kết sinh viên. Nhìn chung, sản phẩm thẻ của Agribank tương đối đa dạng, đáp ứng được hầu hết các nhu cầu sử dụng thẻ của khách hàng. Thực trạng phát hành thẻ Tính đến hết năm 2010, NHNo& PTNT Việt Nam vươn lên dẫn đầu thị trường thẻ với gần 6,4 triệu thẻ, chiếm 20,2% thị phần, trong đó số lượng thẻ nội địa chiếm phần lớn tỷ trọng. Mặc dù Agribank đã có những bước phát triển mạnh về số lượng thẻ phát hành nhưng tỷ trọng phát hành thẻ quốc tế lại rất khiêm tốn chưa tương xứng với tiềm năng. Thực trạng phát triển mạng lưới, cơ sở chấp nhận thẻ Với những nỗ lực trong đầu tư phát triển mạng lưới, cơ sở chấp nhận thẻ, Agribank đã vươn lên dẫn đầu thị trường về số lượng máy ATM, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng. Tuy nhiên, số lượng đơn vị chấp nhận thẻ phục vụ cho nhu cầu quẹt thẻ để thanh toán hàng hóa, dịch vụ lại chiếm thị phần rất nhỏ làm ảnh hưởng đến công tác phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng. Thực trạng doanh số, số lượng giao dịch thẻ Với số lượng thẻ phát hành tăng lên nhanh chóng, năm 2010 Agribank đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường thẻ Việt Nam về số lượng và doanh số thanh toán thẻ với tốc độ tăng trưởng cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng trung bình của thị trường. Tuy nhiên, so với số lượng thẻ phát hành, doanh số giao dịch thẻ tương đối thấp đặc biệt là doanh số thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ. Số dư tiền gửi thanh toán và dư nợ trên tài khoản phát hành thẻ Cùng với sự gia tăng số lượng thẻ phát hành, số dư tiền gửi thanh toán trên tài khoản phát hành thẻ trong những năm gần đây cũng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, do thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán khá phổ biến nên việc gia tăng số dư tiền gửi thanh toán trên tài khoản phát hành thẻ gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, số lượng thẻ tín dụng quốc tế phát hành ra ít nên dư nợ trên tài khoản phát hành thẻ cũng khá khiêm tốn. Trong khi đó, một số ngân hàng như Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, ngân hàng TMCP Á Châu, doanh số thanh toán qua thẻ đặc biệt là thẻ quốc tế khá cao. Sự đa dạng hóa sản phẩm và tiện ích dịch vụ thẻ Hiện tại, tổng số sản phẩm thẻ của Agribank phát hành ra thị trường là 12 sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau với mẫu mã và hình thức cũng như tính năng của thẻ khá phong phú và đa dạng. Bên cạnh những tiện ích như rút tiền mặt, chuyển khoản sang tài khoản khác cùng hệ thống, in sao kê, vấn tin số dư, đổi mã PIN tại hơn 1700 máy ATM của ngân hàng, Agribank chưa có những tiện ích nổi trội hơn các ngân hàng khác để tăng tính cạnh tranh của thẻ. Công tác Marketing sản phẩm dịch vụ thẻ và công tác chăm sóc khách hàng Công tác Marketing, tiếp thị sản phẩm dịch vụ đặc biệt là dịch vụ thẻ tại Agribank trong thời gian qua đã được quan tâm và đầu tư nhiều hơn trước với các chương trình khuyến mại, quảng cáo sản phẩm, dịch vụ thẻ trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, đài phát thanh, báo chí, các ấn phẩm tờ rơi, Công tác quản lý rủi ro Trong thời gian qua, bên cạnh việc gia tăng số lượng thẻ phát hành, Agribank còn rất chú trọng đến hoạt động quản lý rủi ro đối với dịch vụ thẻ nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng, nâng cao chất lượng của dịch vụ, giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng cũng như khách hàng đồng thời nâng cao uy tín của ngân hàng. Lợi nhuận từ dịch vụ thẻ Các chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng cho dịch vụ thẻ là khá lớn trong khi đó nguồn thu phí từ dịch vụ thẻ rất ít, do đó trong thời gian đầu triển khai, Agribank cũng như nhiều ngân hàng khác chưa thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thẻ. 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Những kết quả đạt được Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ của Agribank trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả khả quan. Đó là, số lượng thẻ phát hành và doanh số sử dụng thẻ của Agribank tăng mạnh qua các năm. Bên cạnh đó, Agribank đã xây dựng được hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp cả nước với cơ sở hạ tầng hiện đại, lượng máy ATM phân bố trên khắp các tỉnh thành và hoạt động hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch. Các sản phẩm dịch vụ thẻ tương đối đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, mạng lưới chấp nhận thẻ của Agribank thì ngày càng được mở rộng. Việc Agribank thực hiện thành công các dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng ứng dụng vào hoạt động kinh doanh đã tạo nền tảng để cung cấp và phát triển sản phẩm dịch vụ nói chung và sản phẩm dịch vụ thẻ nói riêng. Những hạn chế trong quá trình phát triển dịch vụ thẻ của Agribank Bên cạnh những kết quả khả quan đạt được, quá trình phát triển dịch vụ thẻ của Agribank cũng còn một số hạn chế. Mặc dù dẫn đầu thị trường về số lượng thẻ phát hành nhưng tỷ lệ thẻ quốc tế so với tổng số lượng thẻ phát hành ra thị trường của Agribank lại khá thấp cùng với tỷ lệ thẻ không hoạt động trên tổng số lượng thẻ phát hành cao đã ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ của Agribank. Ngoài ra, mạng lưới chấp nhận thẻ ít, phân bố không đều cũng đã làm giảm hiệu quả của công tác phát triển dịch vụ thẻ, dẫn đến tổng số dư tiền gửi thanh toán huy động được trên tài khoản phát hành thẻ và lợi nhuận từ dịch vụ thẻ thấp. Nguyên nhân của những hạn chế Những nguyên nhân chủ quan dẫn đến những hạn chế trong quá trình phát triển dịch vụ thẻ tại Agribank là do chức năng, tiện ích của dịch vụ thẻ Agribank chưa thực sự đa dạng và chưa có sự khác biệt so với các ngân hàng khác; công tác mở rộng mạng lưới và phát triển thanh toán thẻ tại đơn vị chấp nhận thẻ còn gặp nhiều khó khăn; Cơ sở hạ tầng và trình độ công nghệ của Agribank còn nhiều bất cập và hạn chế; chất lượng nguồn nhân lực cho dịch vụ thẻ còn thấp và cuối cùng là do công tác Marketing tiếp thị sản phẩm dịch vụ thẻ thiếu tính chuyên nghiệp và chưa đồng bộ. Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan trên còn do những nguyên nhân khách quan từ môi trường pháp lý, môi trường kinh tế - xã hội như thiếu thông tin tín dụng về khách hàng cá nhân, hay những nguyên nhân từ chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong thời gian tới Năm 2010, Agribank đã vươn lên vị trí đứng đầu thị trường về số lượng thẻ phát hành và số lượng máy ATM. Mặc dù tham gia thị trường thẻ muộn hơn so với một số ngân hàng nhưng Agribank đã nhanh chóng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường thẻ. Agribank đã xác định đến năm 2015 sẽ phấn đấu trở thành ngân hàng dẫn đầu thị trường cả về quy mô hoạt động và chất lượng dịch vụ thẻ tại Việt Nam. Trong thời gian tới, bên cạnh việc tiếp tục đầu tư trang bị thêm hàng trăm ATM, Agribank sẽ đẩy mạnh nghiên cứu, đưa ra thị trường các sản phẩm, dịch vụ mới, tăng cường chức năng, tiện ích mang tính đột phá trên thị trường nhằm tạo sự khác biệt về sản phẩm và chất lượng dịch vụ thẻ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Agribank sẽ phát triển dịch vụ thẻ theo hướng dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại để cung cấp các sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao nhằm tăng nguồn thu từ dịch vụ thẻ góp phần làm thay đổi cơ cấu thu nhập trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Đa dạng hóa sản phẩm và tăng cường tiện ích của dịch vụ thẻ Một trong số các giải pháp để phát triển dịch vụ thẻ tại Agribank đó là, Agribank cần đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thẻ của mình để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng như phát hành thẻ liên kết thương hiệu, thẻ trả trước...; đồng thời triển khai phát hành thêm các loại thẻ ghi nợ quốc tế và tín dụng quốc tế mang các thương hiệu nổi tiếng khác như American Express, JCB, Diners Club và China UnionPay. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu, triển khai thêm các chức năng, tiện ích và giá trị gia tăng cho chủ thẻ như: thanh toán hóa đơn tiền điện, tiền nước, tại máy ATM, hay thông qua mạng internet cũng cần được sớm thực hiện để tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm thẻ của Agribank. Đẩy mạnh đầu tư và phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ Agribank nên tập trung hơn vào mở rộng phát triển mạng lưới ĐVCNT nhằm giảm bớt gánh nặng về tài chính khi phải lắp đặt thêm máy ATM phục vụ cho khách hàng, đồng thời xây dựng các chương trình khuyến mãi, giảm giá nhằm khuyến khích việc thanh toán qua thẻ cũng như tăng cường liên kết với mạng lưới chấp nhận thẻ của các ngân hàng khác và nâng cao chất lượng mạng lưới chấp nhận thẻ. Hoàn thiện hệ thống công nghệ cho dịch vụ thẻ Hệ thống công nghệ có vai trò rất quan trọng trong phát triển dịch vụ thẻ do đó Agribank cần tăng cường đầu tư thêm vốn để nâng cấp nền tảng công nghệ hiện tại và những chương trình hiện có. Ngoài ra, Agribank cũng cần nhanh chóng triển khai phát hành thẻ chip dần thay thế cho thẻ từ để tăng cường bảo mật và giảm thiểu rủi ro cho khách hàng và ngân hàng. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho dịch vụ thẻ Trong quá trình phát triển dịch vụ thẻ, yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng bên cạnh yếu tố công nghệ. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho dịch vụ thẻ, Agribank phải thường xuyên đào tạo kiến thức nghiệp vụ cũng như kỹ năng giao tiếp khách hàng, kỹ năng bán chéo sản phẩm, cho đội ngũ cán bộ thẻ tại Chi nhánh và tại Trung tâm thẻ. Bên cạnh những giải pháp trên, để dịch vụ thẻ phát triển, Agribank nên tăng cường hoạt động quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, dịch vụ thẻ cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng, đồng thời tăng cường quản trị rủi ro như thường xuyên cập nhật thông tin thẻ giả, thẻ bị đánh cắp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho khách hàng, ngân hàng và cho các đơn vị chấp nhận thẻ. 3.3. Một số kiến nghị Kiến nghị đối với Chính phủ Chính phủ cần xây dựng một hành lang pháp lý đầy đủ và chặt chẽ, tạo môi trường kinh tế - xã hội phát triển ổn định cũng như có chính sách hỗ trợ dịch vụ thẻ phát triển. Để hỗ trợ dịch vụ thẻ phát triển, Chính phủ cần có các chính sách khuyến khích như giảm thuế nhập khẩu các máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của các ngân hàng. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước cần đưa ra định hướng cho các NHTM trong nước về phát triển dịch vụ, tổ chức phối hợp với các NHTM giới thiệu, tuyên truyền, khuyến khích người dân sử dụng thẻ thanh toán tại các ĐVCNT. Bên cạnh đó, NHNN cũng cần xây dựng một khung pháp lý đầy đủ và đồng bộ nhằm điều chỉnh các loại hình dịch vụ thanh toán điện tử. NHNN Việt Nam cần đứng ra làm trung gian giữa các NHTM để thỏa thuận thống nhất trong việc thu phí dịch vụ thẻ, tạo môi trường kinh doanh thẻ lành mạnh. NHNN nên sớm cho phép các ngân hàng được thu phí giao dịch nội bộ tại ATM nhằm bù đắp một phần chi phí khá lớn đầu tư ban đầu. Ngoài ra, NHNN cần có biện pháp xây dựng hệ thống thông tin tín dụng cá nhân để các NHTM có được những thông tin về khách hàng nhằm quản trị được rủi ro trong nghiệp vụ phát hành thẻ.
Luận văn liên quan