Tóm tắt Luận văn Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk

Trong xu hướng phát triển thế giới ngày nay, các quan hệ kinh tế quốc tế diễn ra hết sức sôi động, kéo theo đó là sự đa dạng phức tạp của chu chuyển hàng hoá quốc tế. Đồng thời với nó là sự vận động của các dòng tiền trong thanh toán. Quá trình thanh toán có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nói riêng và nền kinh tế nói chung. TTQT diễn ra trên thị trường rộng, phức tạp bởi khoảng cách giữa người mua và người bán, bởi luật lệ của mỗi nước, bởi sự khác biệt trong đồng tiền thanh toán. Phần lớn các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đều không thể tự thực hiện thanh toán quốc tế. Nhu cầu thanh toán hộ được thực hiện bởi các ngân hàng thương mại. Hoạt động TTQT là một mắt xích không thể thiếu trong chuỗi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại và ngày càng chứng tỏ vị trí và vai trò quan trọng của mình. Hiện nay các ngân hàng hiện đại hoạt động đa năng nhằm tăng thu nhập không những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyêng thống, mà ngày càng mở rộng các nghiệp vụ ngoại bảng như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh Các hoạt động ngoại bảng mang lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng phí ngày một tăng không những về mặt số lượng mà cả tỷ trọng. Tuy nhiên các hoạt động ngoại bảng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt khi một số người cho rằng hoạt động ngoại bảng mang lại thu nhập hấp dẫn nhưng ngân hàng không phải bỏ vốn, càng làm cho họ chủ quan, lơ là, bất chấp những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Trong các nghiệp vụ ngoại bảng, TTQT là nghiệp vụ quan trọng, có tốc độ tăng trưởng cao, mang lại khoản thu phí ngày một tăng cho NHTM. Thông qua nghiệp vụ TTQT để chắp nối phát triển các nghiệp vụ khác như tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, mở rộng quan hệ tài khoản, quan hệ ngân hàng địa lý Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk (VCB Đắk Lắk) là một ngân hàng phát triển mạnh và có uy tín cao trên địa bàn. Với vai trò là một ngân hàng thương mại có ưu thế trong việc thực hiện các dịch vụTTQT trên địa bàn. Tuy nhiên, quy mô TTQT tại VCB Đắk Lắk còn nhỏ, chất lượng TTQT còn thấp, các sản phẩm dịch vụ TTQT chủ yếu là các nghiệp vụ truyền thống, nhiều nghiệp vụ hiện đại chưa được áp dụng, khách hàng sử dụng TTQT ít, chưa thường xuyên. Xuất phát từ thực trạng trên luận văn “Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk” hướng tới việc đề xuất giải pháp để giải quyết vấn đề nêu trên, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo khát thực trạng hoạt động TTQT tại VCB Đắk Lắk trong thời gian qua. Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:

pdf18 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 481 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU TÓM TẮT LUẬN VĂN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................... Error! Bookmark not defined. 1.1 THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠIError! Bookmark not defined. 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm thanh toán quốc tế ..... Error! Bookmark not defined. 1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế .................... Error! Bookmark not defined. 1.1.3 Hoạt động thanh toán quốc tế ..................... Error! Bookmark not defined. 1.2 PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHTMError! Bookmark not defined. 1.2.1 Quan điểm về phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của NHTMError! Bookmark not defined. 1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển hoạt động TTQT của NHTMError! Bookmark not defined. 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA NHTM .................................... Error! Bookmark not defined. 1.3.1 Các nhân tố khách quan .............................. Error! Bookmark not defined. 1.3.2 Nhân tố chủ quan của ngân hàng ................ Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VCB ĐẮK LẮK ................................ Error! Bookmark not defined. 2.1. KHÁI QUÁT VỀ VCB ĐẮK LẮK .............. Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VCB Đắk LắkError! Bookmark not defined. 2.1.2. Môi trường kinh doanh kinh doanh của VCB Đắk LắkError! Bookmark not defined. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Đắk LắkError! Bookmark not defined. 2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VCB ĐẮK LẮK ............................. Error! Bookmark not defined. 2.2.1 Bộ máy tổ chức và hệ thống văn bản lý điều chỉnh hoạt động TTQT tại VCB Đắk Lắk ............................................ Error! Bookmark not defined. 2.2.2 Thực trạng phát triển hoạt động TTQT tại VCB Đắk LắkError! Bookmark not defined. 2.3 ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI VCB ĐLError! Bookmark not defined. 2.3.1 Kết quả đạt được ........................................ Error! Bookmark not defined. 2.3.2 Những hạn chế ........................................... Error! Bookmark not defined. 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ................ Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VCB ĐẮK LẮK .......................... Error! Bookmark not defined. 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI VCB ĐLError! Bookmark not defined. 3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanhError! Bookmark not defined. 3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tếError! Bookmark not defined. 3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI VCB ĐLError! Bookmark not defined. 3.2.1 Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ thanh toán quốc tếError! Bookmark not defined. 3.2.2 Hiện đại hóa công nghệ ứng dụng trong ngân hàngError! Bookmark not defined. 3.2.3 Đa dạng hóa các phương thức thanh toán quốc tếError! Bookmark not defined. 3.2.4 Đa dạng hóa các dịch vụ hỗ trợ hoạt động TTQT và thực hiện bán chéo sản phẩm .................................................... Error! Bookmark not defined. 3.2.5 Nâng cao chất lượng hoạt động Marketing . Error! Bookmark not defined. 3.2.6 Tăng cường huy động vốn ngoại tệ để đảm bảo nguồn cho hoạt động TTQT ......................................................... Error! Bookmark not defined. 3.2.7 Đẩy mạnh quản trị rủi ro ............................ Error! Bookmark not defined. 3.2.8 Tăng cường cho vay xuất khẩu nông sản địa phươngError! Bookmark not defined. 3.3 CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁPError! Bookmark not defined. 3.3.1 Điều kiện đối với Nhà nước ........................ Error! Bookmark not defined. 3.3.2 Điều kiện đối với Ngân hàng Nhà nước ...... Error! Bookmark not defined. 3.3.3 Điều kiện với khách hàng là các doanh nghiệp XNKError! Bookmark not defined. 3.3.4 Điều kiện đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt NamError! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ............................................................ Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............. Error! Bookmark not defined. MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Trong xu hướng phát triển thế giới ngày nay, các quan hệ kinh tế quốc tế diễn ra hết sức sôi động, kéo theo đó là sự đa dạng phức tạp của chu chuyển hàng hoá quốc tế. Đồng thời với nó là sự vận động của các dòng tiền trong thanh toán. Quá trình thanh toán có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nói riêng và nền kinh tế nói chung. TTQT diễn ra trên thị trường rộng, phức tạp bởi khoảng cách giữa người mua và người bán, bởi luật lệ của mỗi nước, bởi sự khác biệt trong đồng tiền thanh toán. Phần lớn các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đều không thể tự thực hiện thanh toán quốc tế. Nhu cầu thanh toán hộ được thực hiện bởi các ngân hàng thương mại. Hoạt động TTQT là một mắt xích không thể thiếu trong chuỗi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại và ngày càng chứng tỏ vị trí và vai trò quan trọng của mình. Hiện nay các ngân hàng hiện đại hoạt động đa năng nhằm tăng thu nhập không những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyêng thống, mà ngày càng mở rộng các nghiệp vụ ngoại bảng như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh Các hoạt động ngoại bảng mang lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng phí ngày một tăng không những về mặt số lượng mà cả tỷ trọng. Tuy nhiên các hoạt động ngoại bảng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt khi một số người cho rằng hoạt động ngoại bảng mang lại thu nhập hấp dẫn nhưng ngân hàng không phải bỏ vốn, càng làm cho họ chủ quan, lơ là, bất chấp những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Trong các nghiệp vụ ngoại bảng, TTQT là nghiệp vụ quan trọng, có tốc độ tăng trưởng cao, mang lại khoản thu phí ngày một tăng cho NHTM. Thông qua nghiệp vụ TTQT để chắp nối phát triển các nghiệp vụ khác như tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, mở rộng quan hệ tài khoản, quan hệ ngân hàng địa lý Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk (VCB Đắk Lắk) là một ngân hàng phát triển mạnh và có uy tín cao trên địa bàn. Với vai trò là một ngân hàng thương mại có ưu thế trong việc thực hiện các dịch vụ TTQT trên địa bàn. Tuy nhiên, quy mô TTQT tại VCB Đắk Lắk còn nhỏ, chất lượng TTQT còn thấp, các sản phẩm dịch vụ TTQT chủ yếu là các nghiệp vụ truyền thống, nhiều nghiệp vụ hiện đại chưa được áp dụng, khách hàng sử dụng TTQT ít, chưa thường xuyên. Xuất phát từ thực trạng trên luận văn “Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk” hướng tới việc đề xuất giải pháp để giải quyết vấn đề nêu trên, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo khát thực trạng hoạt động TTQT tại VCB Đắk Lắk trong thời gian qua. Luận văn được kết cấu gồm 3 chương: 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hoá những vấn đề lí luận về phát triển hoạt động TTQT của ngân hàng thương mại. - Phân tích thực trạng phát triển hoạt động TTQT qua các năm của VCB Đắk Lắk qua đó rút ra những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân. - Đề xuất và kiến nghị những giải pháp nhằm phát triển hoạt động TTQT tại VCB Đắk Lắk. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. [13] Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán không liên quan đến hàng hoá xuất nhâp khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài, nghĩa là thanh toán cho các hoạt động không mang tính thương mại. Đó là việc chi trả các chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, các chi phí đi lại của các đoàn khách nhà nước, tổ chức và cá nhân, các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của cá nhân người nước ngoài cho cá nhân trong nước, các nguồn trợ cấp của một tổ chức từ thiện nước ngoài cho tổ chức, đoàn thể trong nước... TTQT trong ngoại thương là việc thực hiện trên cơ sở hàng hoá xuất nhập khẩu, và cung ứng các dịch vụ thương mại cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương. Từ khái niệm TTQT nêu trên, có thể thấy hoạt động TTQT có ba đặc điểm cơ bản là chủ thể của hoạt động TTQT là những bên có trụ sở đặt tại các quốc gia khác nhau, chịu sự chi phối điều chỉnh của luật pháp ở các quốc gia khác nhau; Hoạt động TTQT còn chịu sự chi phối, điều chỉnh của luật pháp quốc tế, cụ thể hoá tại nhiều văn bản, quy phạm pháp luật quốc tế như: Các điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms 2010), Quy tắc thực hành thống nhất tín dụng chứng từ (Bản sửa đổi 1993, Phòng Thương mại Quốc tế Paris – UCP600), Quy tắc thống nhất về nhờ thu (1995 - URC 522); Tiền tệ dùng để thanh toán giữa hai bên là ngoại tệ đối với ít nhất một trong hai bên. TTQT có vai trò to lớn không chỉ riêng với các NHTM mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế, cụ thể như sau: Hoạt động TTQT phát triển sẽ giúp cho NHTM thu hút được nhiều khách hàng và mở rộng thị trường, từ đó làm tăng doanh thu, lợi nhuận, và tạo điều kiện cho NH phân tán bớt rủi ro. Hoạt động TTQT phát triển là điều kiện để thúc đẩy hàng hoá phát triển, là cầu nối gắn kết kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, thực hiện chính sách kinh tế mở cửa, là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước, quan trọng hơn thông qua hoạt động XNK, TTQT đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn, góp phần vào sự nghiệp công nghiệphoá, hiện đại hoá đất nước. Để tiến hành các nghiệp vụ TTQT được thuận tiện, có hiệu quả, các bên tham gia thanh toán phải lựa chọn và sử dụng một trong một trong các phương tiện thanh toán séc, hối phiếu, kỳ phiếu hay thẻ thanh toán. Trong quan hệ TTQT, cả hai bên đối tác cùng quan tâm đến những vấn đề có lợi nhất cho mình, bởi vậy phải tiến hành đàm phán về những vấn đề đó. Những vấn đề này được quy lại thành các điều kiện TTQT như điều kiện về tiền tệ, về thời hạn thanh toán, địa điểm thanh toán và phương thức thanh toán. Trong các điều kiện trên, điều kiện về phương thức thanh toán là quan trọng nhất, vì tương ứng với mỗi phương thức thanh toán khác nhau thì có những lợi thế và rủi ro khác nhau cho nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu. Trong thương mại quốc tế người ta thường sử dụng các phương thức thanh toán sau: Phương thức chuyển tiền, Phương thức mở tài khoản (ghi sổ), Phương thức nhờ thu, Phương thức tín dụng chứng từ, Phương thức thanh toán bù trừ, Phương thức thanh toán qua tài khoản treo ở nước ngoài, Thư đảm bảo trả tiền. Để thực hiện thành công các hợp đồng ngoại thương, các doanh nghiệp XNK ngoài nhu cầu sử dụng dịch vụ TTQT của các NHTM còn có nhu cầu sử dụng các nghiệp vụ hỗ trợ hoạt động TTQT như mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, tài trợ XNK Hoạt động TTQT là một mắt xích không thể thiếu trong chuỗi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại và ngày càng chứng tỏ vị trí quan trọng của mình. Vậy phát triển hoạt động TTQT được hiểu như thế nào và được đánh giá bằng những tiêu chí nào? 1.2 PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHTM Phát triển hoạt động TTQT của NHTM có thể được hiểu đó là sự thay đổi theo chiều hướng tốt cả về lượng lẫn về chất. Về lượng đó là sự mở rộng quy mô khách hàng, doanh số giao dịch, số lượng phương thức, giá trị từng khoản giao dịch, mở rộng thị trường, các chỉ tiêu tài chính đều thể hiện tốt. Về chất đó là mọi giao dịch TTQT phải được thực hiện nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả. Sự phát triển hoạt động TTQT của NHTM được đánh giá bằng một hệ thống các chỉ tiêu, tuy nhiên hiện nay, NHTM chưa có một chuẩn mực cụ thể nào đánh giá sự phát triển hoạt động TTQT. Theo quan điểm của tác giả, sự phát triển hoạt động TTQT của NHTM có thể đánh giá trên các chỉ tiêu sau: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động TTQT: Thu phí dịch vụ TTQT (Doanh thu TTQT); Lợi nhuận từ hoạt động thanh toán quốc tế; Tỷ lệ giữa lợi nhuận TTQT so với doanh thu TTQT; Tỷ lệ giữa doanh thu TTQT so với Tổng thu nhập; Tỷ lệ Doanh thu TTQT trên Tổng số cán bộ TTQT, Tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên Tổng số cán bộ TTQT; Các chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động TTQT: Doanh số TTQT; Số lượng khách hàng; Loại hình phương thức Hỗ trợ sự phát triển các nghiệp khác của NH: Sự phát triển hoạt động TTQT được đánh giá thông qua việc tăng cường, củng cố nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ cho NH; hỗ trợ nghiệp vụ tín dụng, đặc biệt là tín dụng XNK; hỗ trợ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ bảo lãnh. 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA NHTM Nhìn chung, khi phân tích sự phát triển hoạt động TTQT cần đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu sau: Các nhân tố khách quan: Môi trường kinh tế, chính trị trong nước và trên thế giới; Môi trường pháp lý; Rủi ro trong thanh toán quốc tế; Khách hàng. Nhân tố chủ quan của ngân hàng: Năng lực tài chính; Nhân tố con người, đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác TTQT; Nền tảng công nghệ thông tin; Quá trình thực hiện và cung cấp dịch vụ; Chính sách khách hàng; Quy mô hoạt động và chiến lược kinh doanh của ngân hàng; Năng lực quản trị rủi ro; Uy tín và mạng lưới đại lý của NH. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANHTOÁN QUỐC TẾ TẠI VCB ĐẮK LẮK 2.1. KHÁI QUÁT VỀ VCB ĐẮK LẮK Những biến động của nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên với những biện pháp tháo gỡ khó khăn linh hoạt của Chính phủ, NHNN Việt Nam và những cố gắng, nỗ lực lớn lao của mình, VCB Đắk Lắk vẫn luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Cụ thể như sau: - Hoạt động huy động vốn: Nguồn vốn tự huy động tại Chi nhánh tăng đều qua từng năm (trung bình mỗi năm tăng trưởng trên 50%). Đến 31/12/2010 đạt 1451 tỷ đồng, tăng 3.4 lần so với năm 2007, nâng khả năng cân đối vốn tại chỗ từ 9.55% năm 2007 lên 16.10% năm 2008, 20.60% năm 2009 và 23.27% năm 2010. - Hoạt động tín dụng: Cấp tín dụng là một trong những hoạt động chính của chi nhánh chiếm từ 80 – 90% trên tổng thu nhập. Từ khi bắt đầu triển khai đến nay, hoạt động này đã có những bước tăng trưởng không ngừng, dư nợ cho vay tăng bình quân hàng năm trên 28%. Chi nhánh đã chủ động kiểm soát nâng cao chất lượng tín dụng (tỷ lệ nợ xấu thấp, trung bình 2.58%/năm trong đó cao nhất là năm 2008), xác định hạn mức tín dụng cho từng doanh nghiệp, tiến hành phân loại doanh nghiệp để có chính sách khách hàng hợp lý. - Hoạt động dịch vụ: Với nhiều nỗ lực trong tiếp cận khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ nên doanh số thanh toán XNK, doanh số thanh toán qua thẻ và số thẻ phát hành mới của chi nhánh đều có sự tăng trưởng, riêng hoạt động bảo lãnh và kinh doanh ngoại hối do tình hình kinh tế cả nước không khả quan và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không gặp nhiều thuận lợi nên các hoạt động trên có sự sụt giảm về doanh số giao dịch. - Công tác khách hàng: Chi nhánh thường xuyên chăm sóc các khách hàng cũ, tích cực tìm kiếm các khách hàng mới. Đồng thời, Chi nhánh cũng hướng tới cơ cấu khách hàng đa dạng: các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh, các khách hàng có nguồn tiền gửi nhàn rỗi lớn; các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu có nhu cầu vay, TTQT và có nguồn thu ngoại tệ. - Về kết quả kinh doanh: Tổng thu nhập qua các năm có xu hướng tăng vì chi nhánh đã tăng được dư nợ cho vay bên cạnh sự đóng góp không nhỏ của các khoản thu từ hoạt động thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh vàng, ngoại tệ và các dịch vụ khác. Mặt khác, VCB Đắk Lắk đã thực hiện tốt việc quản lý các chi phí phát sinh, đặc biệt trong công tác mở rộng mạng lưới nên lợi nhuận trước thuế của chi nhánh liên tục đạt cao qua các năm, đặc biệt năm 2010 đạt 98.6 tỷ đồng, cao nhất từ trước cho đến nay và tăng 88% so với năm 2007, thể hiện sự nỗ lực rất lớn của toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên trong toàn chi nhánh, đặc biệt trong giai đoạn 2007 – 2010, hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu ảnh hưởng lớn từ khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu và trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. 2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI VCB ĐL Thực trạng phát triển hoạt động TTQT qua các phương thức thanh toán tại VCB Đắk Lắk Ngay từ khi được cấp phép thực hiện TTQT trực tiếp, VCB Đắk Lắk đã cố gắng phấn đấu cung cấp tốt các dịch vụ TTQT truyền thống, qua đó từng bước thâm nhập và tìm được chỗ đứng trên thị trường. Việc phát triển và mở rộng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng này đã góp phần tạo nên một chu trình phục vụ khách hàng khép kín, tạo sức cạnh tranh cho Chi nhánh. VCB Đắk Lắk phân loại hoạt động TTQT thành hai lĩnh vực rõ ràng là thanh toán trong ngoại thương (thanh toán xuất nhập khẩu hay thanh toán mậu dịch) và thanh toán phi ngoại thương (thanh toán phi mậu dịch). Trong đó DS TT phi mậu dịch chiếm tỷ trọng lớn trong tổng DS TTQT, trung bình 90%/năm giai đoạn 2007 - 2010, tuy nhiên doanh số thanh toán phi mậu dịch có xu hướng giảm dần do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế và suy thoái toàn cầu dẫn đến doanh số chuyển tiền đi và đến quốc tế của các cá nhân đều giảm, thêm vào đó, trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột ngày càng có nhiều NH hoạt động dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt. DS thanh toán phi mậu dịch năm 2007 đạt 2513 ngàn USD, năm 2008 đạt ngàn triệu USD, năm 2009 đạt 2172 ngàn USD và năm 2010 đạt 1876 ngàn USD. Đối với hoạt động TT XNK, VCB Đắk Lắk thực hiện 3 phương thức TTQT đó là phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu và phương thức L/C. Trong 3 phương thức TTQT kể trên, phương thức chuyển tiền được sử dụng nhiều nhất, tuy nhiên, tỷ trọng sử dụng phương thức này giảm dần theo các năm. Phương thức nhờ thu chiếm một tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm trong tổng DS TT XNK tại VCB ĐL. Đa số các giao dịch TTQT tại Chi nhánh liên quan đến tín dụng chứng từ. Doanh số thanh toán L/C có sự tăng trưởng liên tục, đặc biệt nhảy vọt trong năm 2008, tăng 182% so với năm 2007, đạt mức 69.5 triệu USD, năm 2009 tốc độ tăng trưởng chậm lại tuy nhiên doanh số thanh toán đạt 83.1 triệu USD, điều này cho thấy sự nỗ lực phục vụ, tư vấn cho khách hàng, tập trung vào nghiệp vụ tín dụng chứng từ, tạo thành thế mạnh của Chi nhánh. Tuy nhiên, năm 2010 doanh số thanh toán theo phương thức L/C sụt giảm cùng với sự sụt giảm của DS TT XNK. Về cơ cấu khách hàng giao dịch TTQT tại chi nhánh: Tính đến hết năm 2010, Chi nhánh đang có 60 khách hàng doanh nghiệp hoạt động TTQT thường xuyên, thuộc nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau: điện lực, nông nghiệp, hàng điện tử, hàng may mặc, hàng gia dụng, hóa chất, thương mại Số lượng khách hàng cá nhân không thống kê hết, vì đa phần chỉ tiến hành giao dịch đơn lẻ, giá trị giao dịch nhỏ, chủ yếu là chuyển tiền kiều hối. Trong cơ cấu khách hàng có quan hệ TTQT tại chi nhánh, các doanh nghiệp xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn về doanh số giao dịch, trung bình chiếm hơn 90% tổng doanh số TTQT với các sản phẩm xuất khẩu chính như cà phê, sản phẩm chế biến từ gỗ, ong mật, cao su. Nhập khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu, phân bón, máy móc thiết bị. Dựa trên tình hình thực tế các phương thức TTQT như đã phân tích ở phần trên, ta có thể đánh giá sự phát triển hoạt động TTQT tại VCB Đắk Lắk qua một số chỉ tiêu phản ánh như sau: - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế Sự phát triển hoạt động TTQT
Luận văn liên quan