Các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam hiện có 22 cửa khẩu quốc tế
và quốc gia. Riêng tiếp giáp với Trung Quốc, Việt Nam có 7 tỉnh
(Quảng Ninh, Lạng Sơn, Lào Cai, Cao Bằng, Hà Giang, Lai Châu, Điện
Biên) với 18 cửa khẩu quốc tế, quốc gia và 1.463 km đường biên giới và
hiện đã có 8 khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) được Thủ tướng Chính phủ
cho phép thành lập.
Từ khi mở cửa biên giới, các KKTCK này đã trở thành vùng kinh tế
động lực đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế của cả nước
nói chung và các tỉnh biên giới nói riêng; đặc biệt là hệ thống các cửa khẩu
quốc tế tiếp giáp với Trung Quốc. Tuy vậy, việc phát triển các KKTCK ở
Việt Nam nói chung và các KKTCK biên giới phía Bắc Việt Nam nói
riêng trong những năm qua vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém, đặc biệt
những vấn đề đang đặt ra trong giai đoạn hiện nay khi mà nước ta đã gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Để đáp ứng yêu cầu trong
tình hình mới, khai thác triệt để tiềm năng, lợi thế của các KKTCK, thì
việc lựa chọn đề tài "Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía
Bắc Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” là hết sức cần
thiết trong giai đoạn hiện nay.
24 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 486 | Lượt tải: 8
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam hiện có 22 cửa khẩu quốc tế
và quốc gia. Riêng tiếp giáp với Trung Quốc, Việt Nam có 7 tỉnh
(Quảng Ninh, Lạng Sơn, Lào Cai, Cao Bằng, Hà Giang, Lai Châu, Điện
Biên) với 18 cửa khẩu quốc tế, quốc gia và 1.463 km đường biên giới và
hiện đã có 8 khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) được Thủ tướng Chính phủ
cho phép thành lập.
Từ khi mở cửa biên giới, các KKTCK này đã trở thành vùng kinh tế
động lực đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế của cả nước
nói chung và các tỉnh biên giới nói riêng; đặc biệt là hệ thống các cửa khẩu
quốc tế tiếp giáp với Trung Quốc. Tuy vậy, việc phát triển các KKTCK ở
Việt Nam nói chung và các KKTCK biên giới phía Bắc Việt Nam nói
riêng trong những năm qua vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém, đặc biệt
những vấn đề đang đặt ra trong giai đoạn hiện nay khi mà nước ta đã gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Để đáp ứng yêu cầu trong
tình hình mới, khai thác triệt để tiềm năng, lợi thế của các KKTCK, thì
việc lựa chọn đề tài "Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía
Bắc Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” là hết sức cần
thiết trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về phát triển các khu kinh tế (KKT), KKTCK nói
chung, KKTCK biên giới Việt - Trung được nhiều tác giả nước ngoài
quan tâm, nhất là các nhà kinh tế học Trung Quốc, như Tăng cường
vai trò lan tỏa của thương mại biên giới, thúc đẩy bước phát triển
mới trong quan hệ kinh tế Trung – Việt của tác giả Mã Tuệ Quỳnh;
Từng bước thúc đẩy khu hợp tác kinh tế xuyên quốc gia Trung - Việt.
Trường hợp khu hợp tác kinh tế xuyên quốc gia Đông Hưng – Móng
Cái của tác giả Lưu Kiến Văn.
Ở Việt Nam, liên quan đến vấn đề này đã có khá nhiều các tổ chức và
học giả nghiên cứu, nhiều công trình được công bố và có giá trị cả về mặt
lý luận và thực tiễn. Có thể nêu lên một số công trình như Các khu kinh tế
cửa khẩu biên giới Việt – Trung và tác động của nó tới sự phát triển kinh tế
2
hàng hóa ở Việt Nam của TS Phạm Văn Linh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2001; Khuyến khích đầu tư thương mại vào các khu kinh tế cửa khẩu
Việt Nam của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2000;
Một số chính sách và giải pháp chủ yếu cấp bách nhằm phát triển quan hệ
thương mại khu vực biên giới Việt – Trung, đề tài nghiên cứu cấp bộ, của
Bộ thương mại, năm 2000; Phương hướng phát triển kinh tế cửa khẩu biên
giới Việt - Trung trong giai đoạn tới, Tạp chí Thông tin Kinh tế - Xã hội, số
1 năm 2003; Phát triển thương mại trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào
Cai - Hà Nội - Hải Phòng của TS. Nguyễn Văn Lịch, Nxb Thống kê, Hà
Nội, 2005; Các giải pháp thúc đẩy phát triển quan hệ thương mại giữa Việt
Nam với hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây (Trung Quốc), đề tài cấp bộ do
TS Nguyễn Văn Lịch chủ nhiệm, 2005.
Ngoài ra, nhiều Hội thảo quốc tế Việt Nam - Trung Quốc đã được tổ
chức như “Phương pháp nghiên cứu chính sách cho các đặc khu hợp tác
kinh tế Trung - Việt, “Báo cáo nghiên cứu khả thi khu hợp tác kinh tế Lào
Cai, Việt Nam - Hồng Hà, Trung Quốc”; “Nghiên cứu chiến lược khu hợp
tác kinh tế xuyên biên giới Trung - Việt”; “Hợp tác phát triển hành lang
kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng”; “Kinh tế biên mậu
Việt Nam - Trung Quốc, triển vọng và giải pháp thúc đẩy”; “Các giải
pháp phát triển hai hành lang một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung
Quốc trong bối cảnh mới”,đã công bố những nghiên cứu của các tác giả
Trung Quốc và Việt Nam có liên quan đến chủ đề này.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến những vấn đề lý
thuyết về phát triển các KKTCK biên giới, chỉ ra vị trí, tầm quan trọng của các
KKTCK, tình hình phát triển hoạt động thương mại tại các KKTCK. Tuy
nhiên, một loạt vấn đề mà các công trình nghiên cứu đã công bố chưa được đề
cập hoặc được đề cập nhưng chưa có hệ thống và là nhiệm vụ mà chủ đề luận
án này cần giải quyết là:
- Kháí niệm về KKTCK, về phát triển KKTCK; nội hàm của các khái
niệm này; những nội dung chủ yếu của phát triển KKTCK; vị trí, tầm
quan trọng của các từng nội dung trong quá trình phát triển KKTCK.
- Thực trạng phát triển KKTCK biên giới Việt Nam tiếp giáp với
Trung Quốc hiện nay; thành tựu và hạn chế của nó; nguyên nhân cản trở
sự phát triển KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc hiện nay.
3
- Hướng phát triển KTCK của Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc
những năm tới; giải pháp chủ yếu để tiếp tục thúc đẩy sự phát triển
KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc những năm tới.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm làm rõ những vấn đề cơ bản
về phát triển KKTCK biên giới trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
và đề xuất các quan điểm, giải pháp đẩy mạnh sự phát triển KKTCK trong
những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về
phát triển KKTCK trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các KKTCK Việt Nam
tiếp giáp với Trung Quốc trong giai đoạn 2005 đến 2010, chỉ ra những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục phát
triển các KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc trong những năm tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là phát triển các KKTCK Việt Nam
tiếp giáp với Trung Quốc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: vì phát triển KKTCK có phạm vi rộng, trong luận án
này sẽ tập trung nghiên cứu phát triển KKTCK về không gian lãnh thổ
kinh tế -xã hội và phát triển kinh tế tại các KKTCK trong đó nhấn mạnh
đến các hoạt động giao lưu thương mại, du lịch, dịch vụ dưới tác động
của hệ thống cơ chế chính sách, tổ chức quản lý tầm vĩ mô cũng như sự
vận dụng của chính quyền địa phương đảm bảo cho sự phát triển
KKTCK.
Về không gian: hiện nay các tỉnh Việt Nam có biên giới đất liền tiếp
giáp với Trung Quốc gồm 7 tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà
Giang, Lào Cai, Điện Biên và Lai Châu. Tại 7 tỉnh biên giới trên đã có 8
KKTCK. Trong phạm vi luận án này sẽ lựa chọn 6 KKTCK đã và đang
hoạt động tại 6 tỉnh để nghiên cứu. Cụ thể là: KKTCK Móng Cái, tỉnh
4
Quảng Ninh; KKTCK Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn; KKTCK Lào Cai, tỉnh
Lào Cai; KKTCK Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng; KKTCK Thành Thủy, tỉnh
Hà Giang và KKTCK Ma Lù Thàng, tỉnh Lai Châu.
Về thời gian: luận án nghiên cứu phát triển các KKTCK Việt Nam
tiếp giáp với Trung Quốc từ khi nhà nước ta mở cửa biên giới đến nay,
số liệu chủ yếu từ năm 2006 đến 2010; đưa ra quan điểm, định hướng
phát triển các KKTCK biên giới phía Bắc Việt Nam tiếp giáp với Trung
Quốc giai đoạn đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của luận án là phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, trừu tượng hóa khoa học; đồng thời dựa trên quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước ta trong lĩnh vực kinh tế để xem xét các vấn
đề của đề tài.
Luận án sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát thu thập thông tin
tài liệu sơ cấp trên cơ sở phỏng vấn 301 cán bộ quản lý nhà nước cấp
trung ương có liên quan; cấp tỉnh, ngành và các doanh nghiệp tại các tỉnh
có KKTCK.
Luận án tiến hành điều tra thu thập số liệu báo cáo từ các ban quản
lý KKTCK và tài liệu thống kê của các địa phương có liên quan. Luận án
còn kế thừa các công trình, bài viết và sử dụng các tài liệu thứ cấp, các báo
cáo của các địa phương có liên quan về phát triển hoạt động kinh tế tại các
KKTCK.
Luận án sử dụng phương pháp tham vấn chuyên gia các nhà quản lý
nhà nước các cấp và các doanh nghiệp tại các KKTCK.
6. Những đóng góp khoa học của luận án
- Đóng góp quan trọng nhất của luận án là đề xuất ý tưởng phát
triển KKTCK không chỉ dừng lại ở phát triển thương mại xuất nhập
khẩu (XNK), xuất nhập cảnh (XNC) mà phải xây dựng các KKTCK
thành các đô thị vùng biên giới để vừa thúc đẩy phát triển kinh tế, tổ chức
giao lưu thương mại, phát triển du lịch, xúc tiến và thúc đẩy đầu tư, từng
bước phát triển công nghiệp tại các tỉnh biên giới; vừa phát triển xã hội
tại các vùng biên, đưa các cửa khẩu biên giới thành các tụ điểm dân cư
5
đô thị, thành các vùng động lực của khu vực biên giới để giữ vững biên
cương, củng cố quốc phòng, bảo vệ lãnh thổ của đất nước.
- Một số đóng góp cụ thể:
Thứ nhất, đã hệ thống hoá có bổ sung và phân biệt rõ các khái
niệm về KKTCK và sự phát triển các KKTCK.
Thứ hai, khái quát được kinh nghiệm phát triển KKTCK của một
số nước trên thế giới để khuyến nghị vận dụng cho phát triển KKTCK
Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc.
Thứ ba, đánh giá thực trạng phát triển KKTCK Việt Nam tiếp giáp
với Trung Quốc hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế trong phát triển các KKTCK này.
Thứ tư, đề xuất quan điểm, phương hướng phát triển các KKTCK
biên giới Việt nam tiếp giáp với Trung Quốc theo hướng trở thành các
đô thị biên giới để vừa thúc đẩy phát triển kinh tế, vừa phát triển xã hội
vừa đảm bảo củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh biên giới.
Thứ năm, khuyến nghị được hệ thống một số giải pháp chủ yếu
nhằm tiếp tục đẩy mạnh phát triển KKTCK biên giới Việt Nam tiếp giáp
với Trung Quốc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đảm bảo phát
huy hiệu quả về kinh tế, góp phần ổn định về chính trị, giữ vững quốc
phòng, an ninh trên các tuyến biên giới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục có liên quan, nội dung của luận án được kết cấu thành 3 chương,
cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển khu
kinh tế cửa khẩu biên giới trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 2: Thực trạng phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới
phía Bắc Việt Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát
triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. KHU KINH TẾ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI VÀ VAI TRÒ CỦA
KHU KINH TẾ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1.1. Quan niệm về khu kinh tế cửa khẩu và phát triển khu kinh tế
cửa khẩu biên giới
Trên cơ sở phân tích, so sánh nhận xét về các khái niệm có liên
quan như KKT, KKT, khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX),
khu công nghệ cao, khu phi thuế quan, khu hợp tác kinh tế biên giới,
khu giao lưu kinh tế biên giới, cửa khẩu, khu vực xung quanh biên giới,
hành lang kinh tế, vành đai kinh tế và kế thừa phát triển những quan
niệm khác nhau về khu kinh tế cửa khẩu biên giới; luận án cho rằng:
KKTCK biên giới là hình thức tổ chức kinh tế, phản ánh các quan hệ tổ
chức - quản lý. đó là không gian kinh tế - xã hội gắn liền với cửa khẩu
biên giới, trong đó diễn ra các hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu
(XNK), đầu tư kinh doanh và các loại hình dịch vụ được thực hiện bằng
các cơ chế, chính sách riêng, nhằm nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế
đối ngoại và phát triển bền vững khu vực cửa khẩu biên giới.
Cách hiểu này nêu rõ hai vấn đề cốt lõi của KKTCK biên giới:
1) KKTCK biên giới là một không gian lãnh thổ về kinh tế, đồng
thời cũng là không gian lãnh thổ về dân cư;
2) KKTCK lấy hoạt động giao lưu kinh tế qua cửa khẩu biên giới
làm hoạt động chính.
Đồng thời luận án cũng chỉ ra rằng, phát triển KKTCK đó là quá
trình nâng cao trình độ, mức độ, chất lượng hoạt động của KKTCK dựa
trên những điều kiện tiền đề nhất định. Đó là sự mở rộng không gian
kinh tế - xã hội, tăng trưởng thương mại, tăng thêm kim ngạch XNK,
7
tăng doanh thu các loại dịch vụ gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa và hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại và phát triển bền vững khu vực cửa khẩu biên giới.
1.1.2. Tính quy luật, điều kiện hình thành và phát triển khu kinh tế
cửa khẩu biên giới
1.1.2.1. Tính quy luật hình thành và phát triển khu kinh tế cửa khẩu
biên giới
Luận án phân tích sự hình thành và phát triển KKTCK biên giới là
quá trình kinh tế mang tính khách quan, xuất phát từ yêu cầu của quá
trình xã hội hóa sản xuất, từ hợp tác kinh tế, trên cơ sở phát huy thế
mạnh tận dụng các cơ hội phát triển của mỗi quốc gia.
1.1.2.2. Điều kiện hình thành và phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên
giới
Thứ nhất, cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật và kinh tế - xã hội ở khu
vực biên giới phải phát triển đến trình độ nhất định.
Thứ hai, sự phát triển hoạt động thương mại ở khu vực cửa khẩu
biên giới ngày càng tập trung quy mô lớn tất yếu dẫn đến việc phân
công, chuyên môn hóa và hình thành KKTCK.
Thứ ba, trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại, việc hình
thành và phát triển KKTCK biên giới đòi hỏi phải có sự quản lý của
Nhà nước.
1.1.3. Vai trò khu kinh tế cửa khẩu biên giới trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, phát triển KKTCK biên giới nhằm thúc đẩy giao
thương giữa các quốc gia qua cửa khẩu.
Thứ hai, phát triển KKTCK biên giới sẽ tạo điều kiện thiết lập
quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước láng giềng và
vươn tới các nước khác.
Thứ ba, phát triển KKTCK biên giới tạo điều kiện nâng cấp hoạt
động buôn bán tiểu ngạch qua biên giới.
8
Thứ tư, phát triển KKTCK biên giới góp phần thực hiện các
chính sách ưu đãi đối với nhân dân vùng biên giới.
Thứ năm, phát triển KKTCK đảm bảo củng cố quốc phòng, gìn
giữ an ninh, ổn định xã hội ở vùng biên giới quốc gia.
1.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI
1.2.1. Nội dung phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới
1.2.1.1. Phát triển không gian lãnh thổ kinh tế và dân cư tại khu kinh
tế cửa khẩu biên giới
Tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế của các KKTCK biên giới là
việc xác định ranh giới địa lý của KKTCK để tiến hành các hoạt động
kinh tế. Trong việc xác định này cần chú ý một số vấn đề như: phải tôn
trọng chủ quyền của các quốc gia về lãnh thổ; phải xác định các loại
hình hoạt động kinh tế trong KKTCK; trong tổ chức không gian lãnh
thổ kinh tế tại các KKTCK, cần chú ý đến các loại hình dịch vụ thương
mại và du lịch; phải chú ý phát triển dân cư tại khu kinh tế cửa khẩu.
1.2.1.2. Phát triển giao lưu kinh tế qua cửa khẩu biên giới
Luận án làm rõ đặc điểm giao lưu kinh tế qua cửa khẩu biên giới,
đó là phát triển kinh tế tại các KKTCK đây là một khái niệm mở, nó
gắn liền với hoạt động thương mại; gắn liền với cửa khẩu. Từ đó chỉ ra
nội dung chủ yếu của phát triển kinh tế tại các KKTCK bao gồm hoạt
động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại, gia
công trong thương mại và hoạt động du lịch tại các KKTCK.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên
giới
Căn cứ vào nội dung và trình độ phát triển KKTCK, luận án xây
dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá là: các tiêu chí phản ánh không
gian lãnh thổ về kinh tế như quy mô diện tích của KKTCK, các ngành
nghề chủ yếu hoạt động trong KKTCK; các tiêu chí phản ánh sự phát
triển xã hội tại KKTCK như quy mô dân số, quy mô lao động, tỷ lệ dân
số đô thị, thu nhập, đời sống của dân cư; các tiêu chí về phát triển kinh
9
tế trong KKTCK như tăng trưởng thương mại và dịch vụ, số lượng
người và phương tiện xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu, hiệu suất của
vốn đầu tư, cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sự đóng
góp vào ngân sách nhà nước
Luận án cho rằng, khi KKTCK phát triển ở trình độ cao hơn, hoạt
động thương mại nội địa tăng lên, hoạt động sản xuất tăng lên, sẽ có
thêm các tiêu chí mới phản ánh sự phát triển kinh tế như thương mại nội
địa tại các KKTCK, sự đóng góp của sản xuất công nghiệp...
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển khu kinh tế cửa khẩu
biên giới
Luận án chỉ rõ các nhân tố đó là:
- Chủ trương, chính sách của Nhà nước Việt Nam và của các nước
liền kề có chung biên giới với Việt Nam.
- Quản lý nhà nước về kinh tế tại KKTCK.
- Sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng.
- Sự phát triển của các doanh nghiệp tại KKTCK biên giới.
- Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước.
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU BIÊN GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO
VIỆT NAM
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Luận án phân tích tiến trình hình thành và phát triển KKTCK của
Trung Quốc. Nghiên cứu chính sách đặc thù của Chính phủ Trung
Quốc (biên mậu) áp dụng cho giao lưu kinh tế tại khu vực các cửa khẩu
biên giới trên bộ và các chính sách ưu tiên phát triển KTCK như miễn
giảm thuế, phân quyền cho các địa phương biên giới, nhà nước trung
ương cấp một khoản tiền tương ứng để xây dựng, tu bổ các cửa khẩu,
đồng thời địa phương còn được sử dụng số tiền thu lệ phí hàng hoá qua
biên giới để xây dựng, tu bổ cơ sở hạ tầng ở vùng biên giới, mở các hoạt
10
động sản xuất kinh doanh khu vực cửa khẩu biên giới. Nhờ các chính
sách đó, các KKTCK biên giới của Trung Quốc phát triển mạnh.
1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Luận án trình bày các kinh nghiệm về tổ chức giao lưu kinh tế qua
biên giới Thái Lan với các nước láng giềng, chủ yếu là trao đổi thương
mại. Các biện pháp chính sách sử dụng với mậu dịch biên giới như chợ
tạm biên giới, các trạm kiểm soát tạm thời, các trạm kiểm soát chính
thức Luận án cũng chỉ ra Thái Lan đã cải cách hành chính làm cho
thủ tục hải quan tại biên giới rất đơn giản.
1.3.3. Kinh nghiệm của Lào
Luận án trình bày khái quát các quy định về xuất nhập khẩu hàng
hoá biên giới của Lào với các nước làng giềng, nhấn mạnh các chính
sách ưu đãi về thuế với Việt Nam.
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Thứ nhất, KKTCK biên giới cần được phát triển theo hướng các
đô thị biên giới vừa bảo vệ biên cương của đất nước, vừa cải thiện đời
sống kinh tế - xã hội ở các khu vực biên giới đất liền xa xôi hẻo lánh,
vốn là các vùng chậm phát triển so với cả nước.
Thứ hai, ngày nay, giao lưu qua các cửa khẩu biên giới không chỉ
mang ý nghĩa đơn thuần là các hoạt động trao đổi thương mại mà là
cách tiếp cận mới để xúc tiến cả các hoạt động hợp tác kinh tế khác,
dưới nhiều dạng thức và phương hướng khác nhau.
Thứ ba, tính chất phức tạp và vai trò ngày càng tăng của các hoạt
động giao lưu kinh tế qua biên giới đòi hỏi phải có những chính sách cụ
thể, đặc thù, được quy hoạch rõ ràng cho các hoạt động này.
Thứ tư, chính sách biên mậu thể hiện tính nhất quán và linh hoạt
cao.
Thứ năm, chính sách về kinh tế cửa khẩu thể hiện tính định hướng
cụ thể và có trọng tâm, trọng điểm.
11
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU BIÊN GIỚI PHÍA BẮC VIỆT NAM
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CÁC KHU KINH TẾ CỬA
KHẨU BIÊN GIỚI PHÍA BẮC VIỆT NAM
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực các
tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam
Phân tích các điều kiện về tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,
khoáng sản, tài nguyên du lịch, dân số, nguồn nhân lực, tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của các tỉnh biên giới Việt Nam tiếp giáp Trung
Quốc, luận án chỉ ra những điều kiện thuận lợi và khó khăn của việc
phát triển các KKTCK biên giới phía Bắc.
2.1.2. Quá trình hình thành các khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía
Bắc Việt Nam
Luận án trình bày hai giai đoạn phát triển các KKTCK là: giai
đoạn thí điểm (1996-2000) và giai đoạn mở rộng (từ 2001- đến nay).
Trên cơ sở đó làm rõ hiện nay, tại các KKTCK biên giới phía Bắc Việt
Nam tiếp giáp với Trung Quốc có 8 KKTCK đang hoạt động là KKTCK
Móng Cái, KKTCK Bắc Phong Sinh và Hoành Mô tỉnh Quảng Ninh;
KKTCK Đồng Đăng, KKTCK Chi Ma tỉnh Lạng Sơn; KKT