Tóm tắt Luận văn - Phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý tại ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong

Khoa học kỹ thuật thế giới có những bước phát triển đáng kể trong lĩnh vực thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng ra đời và hoàn thiện các sản phẩm thẻ mới mà tiêu biểu là thẻ trả trước quốc tế phi vật lý. Đây là sản phẩm mới mẻ, đáp ứng nhu cầu thị trường và có nhiều tiềm năng phát triển. TPBank cần có những biện pháp phát huy ưu điểm cũng như hạn chế những nhược điểm của thẻ, qua đó tận dụng các cơ hội và vượt qua các thách thức mà thị trường thẻ trả trước quốc tế phi vật lý mang lại. Dù thẻ trả trước quốc tế phi vật lý là sản phẩm mới, có nhiều tiềm năng phát triển và có thể trở thành xu hướng trong tương lai chưa được nghiên cứu cụ thể tại thị trường Việt Nam. Ý thức được vấn đề này, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý tại NH TMCP Tiên Phong” làm đề tại luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.

pdf14 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 488 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý tại ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN LỜI MỞ ĐẦU Khoa học kỹ thuật thế giới có những bước phát triển đáng kể trong lĩnh vực thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng ra đời và hoàn thiện các sản phẩm thẻ mới mà tiêu biểu là thẻ trả trước quốc tế phi vật lý. Đây là sản phẩm mới mẻ, đáp ứng nhu cầu thị trường và có nhiều tiềm năng phát triển. TPBank cần có những biện pháp phát huy ưu điểm cũng như hạn chế những nhược điểm của thẻ, qua đó tận dụng các cơ hội và vượt qua các thách thức mà thị trường thẻ trả trước quốc tế phi vật lý mang lại. Dù thẻ trả trước quốc tế phi vật lý là sản phẩm mới, có nhiều tiềm năng phát triển và có thể trở thành xu hướng trong tương lai chưa được nghiên cứu cụ thể tại thị trường Việt Nam. Ý thức được vấn đề này, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý tại NH TMCP Tiên Phong” làm đề tại luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn bao gồm: Khái quát được những cơ sở lý thuyết về thẻ, thẻ trả trước quốc tế phi vật lý và việc phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý; Đánh giá được khả năng phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý tại TPBank; Đưa ra được các giải pháp phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý tại TPBank. Để đạt được mục tiêu trên, luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứutình huống thực tế kết hợp với định tính; dựa trênsố liệu sơ cấp thu thập từ các phòng ban trong TPBank giai đoạn 2014 – 6 tháng đầu năm 2016. Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn đƣợc kết cấu thành ba chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý tại Ngân hàng TMCP. Chương 2: Thực trạng phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong. Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ TRẢ TRƢỚC QUỐC TẾ PHI VẬT LÝ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Những vấn đề chung về thẻ ngân hàng thƣơng mại “Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận”. (NHNN, 2016) Thẻ ngân hàng có vai trò vô cùng to lớn và ảnh hưởng trực tiếp tới những đối tượng liên quan tới nó bao gồm:Đối với chủ thẻ (Rút tiền,thanh toán hàng hoá, dịch vụ trong và ngoài nước một cách nhanh chóng, tiện lợi và dễ dàng...);Đối với ngân hàng (tăng doanh thu cho ngân hàng; tăng nguồn vốn cho ngân hàng; đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ...); Đối với đơn vị chấp nhận thẻ (thu hút khách hàng, củng cố uy tín và thương hiệu cho đơn vị); Đối với nền kinh tế (giảm được một lượng lớn khối lượng tiền mặt trong lưu thông; kiểm soát được các giao dịch kinh tế) Tùy theo các tiêu chí mà có thể phân loại thẻ thanh toán: - Phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ có: Thẻ nội địavà Thẻ quốc tế - Phân loại theo tính chất thanh toán có: Thẻ ghi nợ, Thẻ tín dụng và Thẻ trả trước - Phân loại theo trạng thái vật lý của thẻ có: Thẻ cứng hay thẻ vật lý và Thẻ mềm hay thẻ phi vật lý, thẻ ảo: - Phân loại theo công nghệ sản xuất có: Thẻ băng từ và Thẻ thông minh, hay thẻ chip Sản phẩm thẻ có những đặc điểm nổi bật là: Tính linh hoạt,Tính tiện lợi và Tính an toàn. 1.2. Sản phẩm thẻ trả trƣớc quốc tế phi vật lý tại NHTMCP Thẻ trả trước quốc tế phi vật lý được hiểu là một loại thẻ mà khách hàng phải nạp tiền vào thẻ trước khi sử dụng để thanh toán hàng hóa dịch vụ, có phạm vi sử dụng quốc tế và hình ảnh thẻ cũng như thông tin thẻ được thể hiện trên trình duyệt web hoặc giao diện ứng dụng trực tuyến chứ không có phôi thẻ. Đặc điểm sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý: - Là loại Thẻ trả trước. Khách hàng chỉ có thể thực hiện giao dịch trong giới hạn số tiền nạp vào Thẻ. - Là Thẻ chi tiêu trên phạm vi quốc tế. - Là Thẻ phi vật lý, hình ảnh Thẻ và thông tin Thẻ được thể hiện trên trình duyệt web hoặc giao diện ứng dụng trực tuyến 1.3. Phát triển sản phẩm thẻ trả trƣớc quốc tế phi vật lý tại NHTMCP Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Phát triển là sự biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”, bao gồm:Phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý tại NHTM theo quy môvà Phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý theo chất lượng. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển này có thể kể đến là: Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý theo quy mô:Mức tăng số lượng thẻ trả trước quốc tế phi vật lý phát hành và Tỷ lệ tăng số lượng thẻ trả trước quốc tế phi vật lý phát hành Nhóm các đánh giá sự phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý theo chất lượng: Chỉ tiêu về tỷ lệ thẻ hoạt động, Chỉ tiêu về doanh số sử dụng thẻ,Mức tăng doanh số sử dụng thẻ, Tốc độ tăng trưởng doanh số sử dụng thẻ trả trước quốc tế phi vật lý và Nhóm chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động thẻ trả trước quốc tế phi vật lý 1.4. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động thẻ trả trƣớc quốc tế phi vật lý của ngân hàng thƣơng mại bằng mô hình SWOT Một NHTM có những điểm mạnh/ điểm yếu sau có thể ảnh hưởng đến việc triển khai thẻ trả trước quốc tế phi vật lý: Đội ngũ cán bộ ngân hàng làm công tác thẻ trả trước quốc tế phi vật lý có trình độ cao/chưa có kinh nghiệm, không được đào tạo thường xuyên; Năng lực tài chính của ngân hàng mạnh/còn thấp; Ngân hàng có trình độ kỹ thuật công nghệ cao/thấp; Định hướng phát triển của ngân hàng ưu tiên/không ưu tiên phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý; Ngân hàng có chính sách PR - Marketing tốt/chưa tốt; Phát triển mạng lưới và kênh phân phối rộng khắp/còn hạn chế. Khi phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý, một NHTM có thể tận dụng được những cơ hội sau: Trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng của người dân; Môi trường công nghệ; Môi trường cạnh tranh.Đồng thời, NHTM cũng phải đối diện với những thách thức là môi trường pháp lý và rủi ro gia tăng. 1.5. Sản phẩm thẻ trả trƣớc quốc tế phi vật lý của một số ngân hàng thƣơng mại và bài học cho TPBank Thẻ trả trước quốc tế phi vật lý là một sản phẩm mới với TPBank nên cần thiết phải học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng bạn. Luận văn xem xét sản phẩm của một số ngân hàng trong và ngoài nước là:BPI với sản phẩm My ePrepaid MasterCard, Secure Trust Bank với sản phẩm thẻ Prepaid Mastercard, VPBank với sản phẩm Thẻ thanh toán ảo (VPBank Visa SmartCash), Vietinbank với sản phẩm Thẻ trả trước quốc tế E-Fast On. Những điểm mạnh của các sản phẩm TPBank cần học tập: có thẻ để sử dụng gần như ngay lập tức; hỗ trợ khách hàng nhiều kênh nạp tiền; Phí mở thẻ và duy trì thấp so với các loại thẻ Tín dụng và ghi nợ quốc tế; Các loại thẻ đa dạng; Yếu tố an toàn luôn được đặt cao. Những điểm yếu của các sản phẩmTPBank cần hạn chế: tiện ích của thẻ không đa dạnggây bất tiện cho khách hàng trong quá trình sử dụng. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ TRẢ TRƢỚC QUỐC TẾ PHI VẬT LÝ TẠI NH TMCP TIÊN PHONG 2.1. Tổng quan về thị trƣờng sản phẩm thẻ trả trƣớc quốc tế phi vật lý Là một trong 04 nước có tốc độ tăng trưởng người dùng Internet cao hơn mức tăng trưởng trung bình của cả thế giới với 71% người tiêu dùng chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán trực tuyến cho thấy Việt Nam là một thị trường đầy tiềm tăng cho các hoạt động thương mại điện tử. Với số lượng người dùng di động lớn (148% dân số), người tiêu dùng có xu hướng mua sắm trực tuyến cao,nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển tiền lớn,chiếm đến 45% dân số Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển thanh toán trên di động. 2.2. Khái quát về NH TMCP Tiên Phong Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (gọi tắt là “TPBank”) được thành lập từ ngày 05/05/2008. Trung tâm Vận hành thẻ của TPBank là bộ phận trực thuộc Khối Vận hành,có chức năng trực tiếp tổ chức quản lý, vận hành tác nghiệp các hoạt động kinh doanh thẻ. Do các bộ phận trong Trung tâm có yêu cầu phối hợp cao, chặt chẽ, cần thiết kế tầm hẹp. TTVHT gồm 4 Phòng: Phòng Thanh toán và đối soát, Phòng phát hành, Phòng Quản lý rủi ro và Phòng Quản lý và Vận hành ATM, POS, mPOS. Trong giai đoạn từ năm 2014 đến nay (tháng 6/2016), tình hình kinh doanh của TPBank nói chung và kinh doanh thẻ nói riêng có nhiều chuyển biến tích cực. Từ tháng 5/2015, TPBank đã bù đắp được toàn bộ lỗ lũy kế trong quá khứ và và bắt đầu có lợi nhuận thực dương.Hoạt động kinh doanh thẻ của TPBank vẫn là một điểm sáng khi thu nhập từ hoạt động thẻ luôn có sự tăng trưởng. Đặc biệt giai đoạn cuối năm 2014, đầu năm 2015, sự tăng trưởng đạt trên 70%. Đây là giai đoạn TPBank đầu tư rất nhiều vào sản phẩm thẻ, thực hiện nhiều chương trình khuyến mãi, ra sản phẩm mới với thiết kế đẹp mắtCác giai đoạn khác sự tăng trưởng thấp hơn nhưng vẫn duy trì ở mức trên 30%. 2.3. Tổng quan về sản phẩm thẻ trả trƣớc quốc tế phi vật lý TPBank Thẻ ảo trả trước quốc tế TPBank eMoney MasterCard bao gồm những đặc điểm chung của thẻ trả trước quốc tế phi vật lý và các đặc điểm riêng do TPBank phát triển:Chi tiêu mua sắm: thanh toán dịch vụ và mua bán hàng hóa tại các ĐVCNT trực tuyến; chuyển tiền, nhận tiền; rút tiền mặt tại quầy giao dịch của TPBank; Mọi hoạt động giao dịch của khách hàng đều được đảm bảo an toàn khi sử dụng với cơ chế mã bảo mật động. Thẻ TPBank eMoney MasterCard được phân thành 02 loại thẻ theo hình thức phát hành:Thẻ Vô danh và Thẻ Định danh Điều kiện mở và sử dụng thẻ rất đơn giản, đặc biệt là với thẻ vô danh Thẻ TPBank eMoney MasterCard có hạn sử dụng5 năm kể từ ngày phát hành và không thể gia hạn hoặc phát hành lại thẻ. Thẻ trả trước quốc tế phi vật lý hướng đến các đối tƣợng khách hàng:Đối tượng khách hàng đã tham gia vào Thương mại điện tử; Đối tượng khách hàng muốn mua sắm online nhưng không thể do không đủ điều kiện để mở thẻ tín dụng; Đối tượng khách hàng mong muốn có một giải pháp thanh toán nhanh gọn, tiện lợi mà vẫn đảm bảo sự an toàn khi giao dịch. Quy trình phát hành (đăng ký) thẻnhanh chóng, thuận tiện.Thời gian kể từ lúc KH đăng ký đến lúc có thẻ (vô danh) chỉ có 7 phút. Nếu muốn định danh thẻ để tiếp tục nạp tiền và chi tiêu, tổng thời gian KH cần là 3 ngày và được hỗ trợ bởi CVKH. KH không nhất thiết phải ra quầy giao dịch của TPBank. Quy trình nạp tiền và thanh toán thẻcũng rất thuận tiện:Sau khi đăng ký thẻ thành công, KH có thể ngay lập tức thực hiện nạp tiền và sử dụng thẻ để chi tiêu 2.4. Đánh giá khả năng phát triển sản phẩm thẻ trả trƣớc quốc tế phi vật lý tại NH TMCP Tiên Phong Vì vai trò quan trọng của sản phẩm và tính tương đồng nhất định về chiến lược phát triển và một số đặc điểm với thẻ quốc tế nói trên,qua sự phát triển sản phẩm thẻ quốc tế cùng với nghiên cứu tình huống có thể đánh giá phần nào được sự phát triển của thẻ trả trước quốc tế phi vật lý. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển sản phẩm thẻ quốc tế theo quy mô Lượng thẻ quốc tế phát hành tăng đều đặn mỗi kỳ, tỷ lệ tăng trưởng đạt khoảng 205-30%. Điều này phù hợp với chính sách mở rộng quy mô kinh doanh của TPBank. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển sản phẩm thẻ quốc tế theo chất lƣợng Tốc độ tăng trưởng số lượng thẻ phát hành của TPBank khá cao nhưng chưa thật sự mang lại nhiều hiệu quả.Tỷ lệ thẻ hoạt động trung bình khoảng 60%. Có đến gần 40% chi phí phôi thẻ bị lãng phí. Thẻ phi vật lý sẽ khắc phục được vấn đề này. Doanh số giao dịch thẻ có sự tăng trưởng, đặc biệt vào những kỳ cuối năm. Xét trên các GD ở nước ngoài thì có thể thấy rằng tỷ lệ doanh số thanh toán trực tuyến chiếm tỷ lệ từ 26-33% so với tổng doanh số GD, qua đó cho thấy nhu cầu sử dụng thẻ để thanh toán trực tuyến ở nước ngoài khá cao, chiếm trên 30%. Vì vậy thẻ trả trước quốc tế phi vật lý rất có tiềm năng phát triển ở TPBank. Tỷ lệ Thu nhập từ thẻ/Tổng thu nhập trước thuế của TPBank ngày càng tăng cho thấy mức độ đóng gópquan trọng của sản phẩm thẻ vào kết quả kinh doanh chung của ngân hàng. Đặc biệt trong 6 tháng đầu năm 2016, tỷ lệ Thu nhập từ thẻ/Tổng thu nhập trước thuế của TPBanknửa đầu năm 2016 đạt rất cao, 10.54%. Sản phẩm thẻ của TPBank được KH đánh giá tương đối tốt. Qua khảo sát khách hàng được thực hiện 6 tháng 1 lần tại TPBank có thể thấy:Khách hàng đánh giá cao nhất về:thủ tục mở thẻ, phí mở thẻ, thiết kế thẻ và giải quyết khiếu nại liên quan đến thẻ. Khách hàng đánh giá không cao về các Chương trình khuyến mãiThẻ do thông tin về các CTKM không cập nhật, nội dung CTKM không phù hợp. Mặc dù điểm trung bình có tăng so với 2 kỳ đánh giá trước đó (từ 3,43 và 3,38 lên 3,53), tiêu chí “Các CTKM của sản phẩm Thẻ hấp dẫn” là tiêu chí bị đánh giá thấp nhất. 2.5. Tình huống: Phát hành và giao dịch thử nghiệm sản phẩm thẻ trả trƣớc quốc tế phi vật lý tại NH TMCP Tiên Phong Để chuẩn bị ra mắt chính thức, thẻ ảo TPBank eMoney MasterCard cần được thử nghiệm trên một nhóm người sử dụng để kiểm tra các chức năng cũng như quá trình vận hành thẻ, lấy ý kiến đánh giá của khách hàng, từ đó hoàn thiện sản phẩm. Hoạt động phát hành và giao dịch thẻ đều vượt mục tiêu đặt ra. Tỷ lệ thành công của các hoạt động cao cho thấy hệ thống đã vận hành tương đối ổn định. Trong buổi ra mắt sản phẩm với nội bộ nhân viên TPBank, 100 phiếu khảo sát đã được phát ra cho các khách hàng là cán bộ TPBank. Có 92 phiếu được thu về với kết quả như sau:Về quá trình sử dụng sản phẩm: 84% khách hàng có phản hồi tích cực về việc sử dụng thẻ;Về giao diện sản phẩm: 82% số phiếu trả lời hợp lệ thu về có đánh giá tích cực. Qua các nghiên cứu bên trên và tình huống thử nghiệm rút ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của TPBank khi triển khai thẻ ảo TPBank eMoney MasterCard: Điểm mạnh  Đội ngũ cán bộ ngân hàng làm công tác thẻ trả trước quốc tế phi vật lý tại TPBank tốt về chuyên môn.  Trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng: luôn ưu tiên phát triển các công cụ hỗ trợ việc vận hành thẻ cũng như nghiên cứu những sản phẩm công nghệ cao.  Định hướng phát triển của ngân hàng: việc phát triển sản phẩm TPBank eMoney MasterCard là một trong những ưu tiên trong định hướng phát triển của ngân hàng.  PR - Marketing Ngân hàng:đây là một thế mạnh của TPBank.  Phát triển mạng lưới và kênh phân phối: TPBank đã xác định rõ đối tượng khách hành chính của sản phẩm TPBank eMoney MasterCard, từ đó có những chính sách marketing và phân phối hiệu quả.  TPBank phát triển sản phẩm mới có nhiều ưu điểm như:Tính an toàn cao; Tính nhanh chóng, thuận tiện; tiết kiệm chi phí phôi thẻ; Được chấp nhận rộng rãi tại các điểm chấp nhận thẻ của MasterCard trên toàn cầu. Điểm yếu  Năng lực tài chính không cao  Một số hạn chế của sản phẩmkhiến cho TPBank eMoney MasterCard không thể đáp ứng tất cả nhu cầu của mọi khách hàng mà chỉ tập trung vào những đối tượng khách hàng mục tiêu nhất định. Cơ hội  Trình độ dân trí ngày càng cao dần hình thành thói quen mua sắm và thanh toán trực tuyến.  Môi trường công nghệ: nền tảng công nghệ ở Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển thanh toán trên di động.  Môi trường cạnh tranh:thẻ trả trước quốc tế phi vật lý là một sản phẩm mới và ít ngân hàng ở Việt Nam triển khai. TPBank có cơ hội rút ra kinh nghiệm từ các đối thủ cạnh tranh trên thị trường để phát triển thêm những tính năng mới của thẻ. Thách thức  Môi trường pháp lý: Chính phủ mới có quyết định quy định về các hoạt động phát hành và thanh toán thẻ trả trước quốc tế phi vật lý, đòi hỏi các ngân hàng phát hành cần đầu tư thời gian nghiên cứu và chỉnh sửa quy định sản phẩm cho phù hợp.  Quản trị rủi ro thẻ Mặc dù thẻ TPBank eMoney MasterCard ứng dụng các công nghệ hiện đại để nâng cao tính an toàn nhưng tội phạm công nghệ cao, tội phạm rửa tiền cũng ngày càng phát triển nên vấn đề quản trị rủi ro thẻ vô cùng quan trọng. CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ TRẢ TRƢỚC QUỐC TẾ PHI VẬT LÝ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG 3.1. Định hƣớng phát triển sản phẩm thẻ trả trƣớc quốc tế phi vật lý tại TPBank Thị trường thẻ đặc biệt là thẻ trả trước quốc tế phi vật lý sẽ phát triền một cách mạnh mẽ. Các cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ, ngân hàng tạo điều kiện tốt nhất cho các ngân hàng gia nhập hoạt động kinh doanh thẻ một cách nhanh chóng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thanh toán. TPBank ưu tiên phát triển sản phẩm TPBank eMoney MasterCard và với đặc điểm mở thẻ dễ dàng, số lượng thẻ mở mới mỗi năm hàng năm đều tăng cao. Tuy nhiên số lượng thẻ hoạt động không cao và dự kiến sau 5 năm, số lượng thẻ hoạt động đạt 571,826 thẻ trên tổng số 759,375 thẻ đã phát hành. TPBank có nguồn doanh thu khá tốt từ phí mở thẻ và phí thường niên. 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động thẻ trả trƣớc quốc tế phi vật lý tại TPBank Dựa trên phân tích SWOT cũng như định hướng phát triển sản phẩm TPBank eMoney MasterCard, có thể đưa ra các giải pháp nhằm tận dụng những điểm mạnh và cơ hội cũng như khắc phục điểm yếu để phát triển sản phẩm này như sau:  Cải tiến hệ thống quản lý thẻ và công việc vận hành thẻ Điều đầu tiên cần thay đổi là tăng thời gian chờ truyền tải thông tin khi khách hàng thực hiện giao dịchlên 6-8s. Cần điều chỉnh thời gian tạm treo số tiền giao dịch đã cấp phép chờ thanh quyết toán từ MasterCard lên 30 ngày. Xây dựng công cụ để đối soát và hạch toán tự động, nhằm đảm bảo tính kịp thời, chính xác của công việc.  Nâng cao tiện ích và độ an toàn của thẻ trả trước quốc tế phi vật lý Cho phép khách hàng sở hữu nhiều thẻ định danh, không giới hạn số lần nạp tiền và có giới hạn số dư tối đa của loại thẻ vô danh là 5,000,000VND, không cho phép rút tiền từ thẻ vô danh. TPBank có thể triển khai thêm phương thức xác thực OTP – one time password (mật khẩu một lần) khi KH thực hiện GD hoặc khi KH đăng nhập vào hệ thống.  Tăng cường liên kết với các đối tác Hiện tại sản phẩm eBank (ngân hàng điện tử) của TPBank đã liên kết với một số công ty để cung cấp dịch vụ nạp tiền và thanh toán như Công ty CP Giải pháp thanh toán Điện lực và Viễn thông (ECPay), Công ty VTC công nghệ và nội dung số, thuộc tổng công ty Truyền thông đa phương tiện (VTC). Do vậy, TPBank có nhiều tiềm năng để liên kết với các đối tác nhằm phát triển sản phẩm TPBank eMoney MasterCard. Việc liên kết nhằm hai mục đích: - Cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạp tiền và thanh toán - Triển khai các chương trình khuyến mãi.  Tăng cường các biện pháp Marketing nhằm tăng doanh số sử dụng thẻ Trong chính sách Marketing thời gian tới, bên cạnh việc khuyến khích KH đăng ký thẻ cũng cần phải tập trung vào việc khuyến khích KH chi tiêu. Một số chương trình có thể kể đến như: Tích điểm nhận quà,Chương trình hoàn tiền chi tiêu, Liên kết với đối tác là các website mua sắm online để tặng voucher hoặc chiết khấu cho KH khi chi tiêu qua đó. 3.3. Kiến nghị Để thuận tiện trong việc phát triển thẻ trả trước quốc tế phi vật lý, kiến nghị với Chính Phủ cần: Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tội phạm, Hoàn thiện môi trường pháp lý và Có thêm chính sách khuyến khích phù hợp để phát triển thanh toán thẻ. Kiến nghị NHNN: Ban hành các văn bản pháp quy về thẻ trả trước quốc tế phi vật lý; Hoạch định những chiến lược chung về thẻ trả trước quốc tế phi vật lý để tạo điều kiện cho các NHTM phát triển thẻ trả trước quốc tế phi vật lý. Cùng với Ngân hàng Nhà nước,kiến nghị Hiệp hội các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam có những chương trình sau để góp phần phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý:Tổ chức thi đua, khen thưởng với các ngân hàng thành viên; Tổ chức hội thảo, đào tạo dành cho các ngân hàng thành viên. Kiến nghị với tổ chức thẻ quốc tế tăng thời lượng trình bày các vấn đề chuyên môn trong các cuộc hội thảo; tăng cường trợ giúp ngân hàng hội
Luận văn liên quan