Tóm tắt Luận văn - Phát triển thị trường chứng khoán OTC ở Việt Nam

Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu: Thị trường OTC là một bộ phận của TTCK, có vai trò quan trọng hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của TTCK tập trung nói riêng và TTCK nói chung. Hơn 13 năm vận hành, cấu trúc của TTCK Việt Nam vẫn chưa hoàn thiện. Thị trường OTC ở Việt Nam còn nhiều khiếm khuyết. Việc phát triển thị trường OTC ở Việt Nam là nhu cầu bức xúc cả về lý luận và thực tiễn. Do đó, tôi chọn đề tài “Phát triển thị trường chứng khoán OTC ở Việt Nam” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về việc phát triển thị trường OTC; Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển thị trường OTC ở Việt Nam; Đề xuất các giải pháp và đưa ra các kiến nghị nhằm phát triển thị trường OTC ở Việt Nam. 3. Đối tượng nghiên cứu: Thị trường OTC. 4. Phạm vi nghiên cứu: (1) Không gian: Thị trường OTC ở Việt Nam. Sử dụng số liệu về sàn UPCoM để nghiên cứu. (2) Thời gian: 2011-2013. 5. Phương pháp nghiên cứu. Luận văn sử dụng một số phương pháp sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh và diễn dịch; phương pháp thống kê và chuyên gia. 6. Kết cấu của luận văn. Nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển thị trường OTC; Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường OTC ở Việt Nam; Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường OTC ở Việt Nam

pdf11 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 561 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Phát triển thị trường chứng khoán OTC ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------- ------- NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY Phát triển thị trường OTC ở Việt Nam chuyên ngành: kinh tế tài chính – ngân hàng Người hướng dẫn khoa học: Ts. Đặng Anh Tuấn Hà nội, năm 2014 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu: Thị trường OTC là một bộ phận của TTCK, có vai trò quan trọng hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của TTCK tập trung nói riêng và TTCK nói chung. Hơn 13 năm vận hành, cấu trúc của TTCK Việt Nam vẫn chưa hoàn thiện. Thị trường OTC ở Việt Nam còn nhiều khiếm khuyết. Việc phát triển thị trường OTC ở Việt Nam là nhu cầu bức xúc cả về lý luận và thực tiễn. Do đó, tôi chọn đề tài “Phát triển thị trường chứng khoán OTC ở Việt Nam” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về việc phát triển thị trường OTC; Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển thị trường OTC ở Việt Nam; Đề xuất các giải pháp và đưa ra các kiến nghị nhằm phát triển thị trường OTC ở Việt Nam. 3. Đối tượng nghiên cứu: Thị trường OTC. 4. Phạm vi nghiên cứu: (1) Không gian: Thị trường OTC ở Việt Nam. Sử dụng số liệu về sàn UPCoM để nghiên cứu. (2) Thời gian: 2011-2013. 5. Phương pháp nghiên cứu. Luận văn sử dụng một số phương pháp sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh và diễn dịch; phương pháp thống kê và chuyên gia. 6. Kết cấu của luận văn. Nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển thị trường OTC; Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường OTC ở Việt Nam; Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường OTC ở Việt Nam. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG OTC 1.1 Tổng quan về thị trường OTC - Khái niệm : Thị trường OTC là thị trường chứng khoán phi tập trung. Thị trường này không có địa điểm giao dịch cụ thể, đó là một mạng lưới các nhà tạo lập thị trường mua bán với nhau và với các nhà đầu tư. - Vị trí: Cùng với TTCK tập trung, thị trường OTC là một bộ phận cấu thành của TTCK. - Vai trò: (1) Hỗ trợ và thúc đẩy TTCK tập trung phát triển. (2) Góp phần thu hẹp thị trường tự do, góp phần đảm bảo sự ổn định và phát triển lành mạnh của TTCK. (3) Tạo thị trường cho các chứng khoán chưa niêm yết, tăng khả năng tích tụ, tập trung, phân phối vốn có hiệu quả của TTCK. (4) Tạo môi trường đầu tư linh hoạt, thuận lợi cho các nhà đầu tư. 1.2 Các vấn đề cơ bản về phát triển thị trường OTC 1.2.1 Quan niệm về phát triển thị trường OTC Phát triển thị trường OTC là sự tăng trưởng của thị trường gắn liền với việc gia tăng về số lượng và chất lượng của các yếu tố cấu thành. 1.2.2 Các tiêu chí phản ánh sự phát triển của thị trường OTC 1.2.2.1 Sự gia tăng về số lượng và chất lượng hàng hóa giao dịch Số lượng các chứng khoán tham gia thị trường tăng sẽ làm tăng cung hàng hóa cho thị trường. Các DN có chứng khoán tham gia thị trường ở nhiều các ngành nghề khác nhau thì sẽ làm cho hàng hóa trở nên đa dạng, phong phú hơn. Làm tăng mức độ cạnh tranh giữa các DN dẫn đến sự gia tăng về vốn điều lệ và ý thức nâng cao uy tín, chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2.2.2 Sự gia tăng về số lượng và chất lượng các nhà tạo lập thị trường Thể hiện qua sự gia tăng về số lượng và khả năng tài chính các nhà tạo lập thị trường, tăng cường kiến thức và đạo đức nghề nghiệp của các nhà tạo lập thị trường. Nhờ đó mà tính thanh khoản của thị trường được nâng cao 1.2.2.3 Sự gia tăng về khối lượng giao dịch Khối lượng giao dịch lớn thể hiện tính thanh khoản cao, thị trường sôi động và hấp dẫn các nhà đầu tư và ngược lại. 1.2.2.4 Sự gia tăng về số lượng và chất lượng nhà đầu tư Sự tham gia ngày càng tăng của các nhà đầu tư thể hiện tính hấp dẫn của thị trường. Đặc biệt là sự tham gia ngày càng tăng của các nhà đầu tư có tổ chức sẽ thể hiện được tính chuyên nghiệp và tính thanh khoản tốt của thị trường. 1.2.2.5 Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, phần mềm và hệ thống mạng ngày càng hiện đại chứng tỏ thị trường càng phát triển. 1.2.2.6 Tăng cường quản lý, giám sát thị trường Thị trường OTC có hai cấp quản lý, đó là Cấp quản lý Nhà nước và cấp tự quản. Hoạt động quản lý, giám sát thị trường càng hiệu quả thì chứng tỏ thị trường càng phát triển. 1.3 Các điều kiện để phát triển thị trường OTC (1) Ổn định và tăng trưởng kinh tế. (2) Hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ. (3) Năng lực quản lý và năng lực giám sát thị trường. (4) Lượng cung đủ lớn và phong phú về chủng loại. (5) Công chúng đầu tư. (6) Hệ thống các trung gian tài chính. 1.4 Kinh nghiệm phát triển thị trường OTC ở thế giới và bài học đối với Việt Nam Một số kinh nghiệm về thị trường OTC trên thế giới có thể vận dụng vào Việt Nam là: (1) Mô hình quản lý thị trường. Nhà nước đứng ra tổ chức, thành lập và trực tiếp quản lý thị trường thông qua UBCK và cơ quan trực tiếp điều hành thị trường. (2) Cấu trúc thị trường chứng khoán. Phát triển thị trường OTC sẽ sẽ tạo ra một thị trường có tính đa dạng, linh hoạt cho các DN chưa niêm yết, giúp hoàn thiện cấu trúc TTCK. (3) Mô hình tổ chức hệ thống giao dịch. Một tổ chức có thể điều hành và cung cấp nhiều hình thức giao dịch khác nhau. Do đó, thị trường OTC ở Việt Nam có thể do SGDCK HN đồng thời quản lý. (4) Hệ thống giao dịch trái phiếu. Nên xây dựng một hệ thống giao dịch trái phiếu riêng biệt với cơ chế thương lượng, thỏa thuận. (5) Năng lực của các công ty chứng khoán. CTCK phải được xem là trung tâm của thị trường với vai trò nhà tạo lập thị trường. (6) Lưu ký, thanh toán và bù trừ. Việc thanh toán và chuyển giao chứng khoán có thể là bù trừ song phương, thanh toán theo từng giao dịch, thanh toán theo thỏa thuận Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG OTC Ở VIỆT NAM 2.1 Quá trình hình thành và tổ chức hoạt động của thị trường OTC ở Việt Nam (1) Trước khi Upcom ra đời. Ngoài TTCK tập trung thì còn có sự tồn tại của thị trường tự do. Các giao dịch ở đây diễn ra rời rạc, không có sự liên kết, không có tổ chức và giám sát. (2) Sau khi Upcom ra đời. Thị trường UPCoM là nơi giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết được tổ chức tại SGDCK HN, dưới sự quản lý giám sát của UBCK NN. 2.2 Thực trạng phát triển thị trường OTC ở Việt Nam 2.2.1 Sự biến động về số lượng và chất lượng hàng hóa giao dịch (1) Số chứng khoán tham gia trên thị trường UPCoM ngày càng gia tăng qua các năm. (2) Các DN trên UPCoM chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. (3) Các DN trên UPCoM đa dạng về ngành nghề nhưng lại thiếu vắng những DN trong lĩnh vực tài chính. 2.2.2 Sự biến động về số lượng và chất lượng các nhà tạo lập thị trường Hiện nay thị trường có 92 CTCK. 53% công ty có vốn điều lệ dưới 300 tỷ đồng. Trong đó có 22 công ty có vốn điều lệ dưới 100 tỷ đồng, 12 công ty có vốn điều lệ dưới 50 tỷ đồng. 2.2.3 Sự biến động về khối lượng giao dịch Khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch cao nhất là năm 2012, thấp nhất là năm 2013. 2.2.4 Sự biến động về số lượng và chất lượng nhà đầu tư Số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường ngày càng tăng qua các năm. Năm 2010 có mức tăng mạnh nhất. Sự gia tăng của các nhà đầu tư tổ chức luôn lớn hơn nhiều so với sự gia tăng của các nhà đầu tư cá nhân. 2.2.5 Về cơ sở vật chất kỹ thuật (1) SGDCK Hà Nội sử dụng hệ thống phần mềm tích hợp cho cả giao dịch chứng khoán niêm yết và chứng khoán không niêm yết. (2) Các CTCK thành viên sử dụng phần mềm đồng bộ và kết nối với SGDCK HN. Các yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật của các CTCK được quy định tại Quyết định số 132/QĐ/UBCK. 2.2.6 Về quản lý, giám sát thị trường 2.2.6.1 Các cấp quản lý Thị trường UPCoM hiện nay quản lý theo 2 cấp. Một là cấp Nhà Nước do UBCK NN quản lý. Hai là cấp tự quản bao gồm SGDCK HN và Hiệp hội Các nhà Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam đồng thời quản lý. 2.2.6.2 Qui định về công bố thông tin trên thị trường UPCoM Các tổ chức phát hành phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin sau: Quy định về công bố thông tin định kỳ; Qui định về công bố thông tin bất thường; Qui định về công bố thông tin theo yêu cầu. 2.2.6.3 Đánh giá chất lượng công bố thông tin (1) Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Việc công bố thông tin được qui định tại Thông tư số 52/2012/TT-BTC. Danh mục các mã chứng khoán được chọn vào mẫu nghiên cứu gồm CAD, CZC, GHC, HIG, MTH, PJS, PTH, SSF, TMW, VQC. (2) Đánh giá tính đầy đủ của thông tin. Các công ty chỉ công bố được gần 76% mục nội dung theo quy định, các nội dung được công bố cũng trình bày sơ sài. (3) Đánh giá tính chính xác. Các báo cáo tài chính đều có bản nhận xét tóm tắt của công ty kiểm toán độc lập nhưng không có báo cáo kiểm toán nội bộ. (4) Đánh giá tính kịp thời. Số điểm đánh giá tính kịp thời chỉ 70%. 2.3 Đánh giá thực trạng phát triển thị trường OTC ở Việt Nam 2.3.1 Kết quả (1) Sự phát triển về số lượng và chất lượng của các nhà đầu tư. (2) Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật được đầu tư lớn và phát triển nhanh. (3) Đã xác định rõ cơ quan quản lý đối với thị trường OTC. (4) Số lượng các tổ chức tài chính trung gian phát triển nhanh. 2.3.2. Hạn chế (1) Thị trường không sôi động, khối lượng giao dịch thấp và tính thanh khoản thấp. (2) Hàng hóa trên thị trường UPCoM còn quá đơn điệu với số lượng ít và thiếu chứng khoán của các DN trong lĩnh vực tài chính. (3) Chưa có các nhà tạo lập thị trường theo đúng nghĩa. (4) Hoạt động công bố thông tin của các tổ chức phát hành chưa đạt hiệu quả cao. (5) Vai trò của hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán còn rất mờ nhạt. 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế (1) Các doanh nghiệp trong trạng thái chờ nhau. Các ngân hàng và các DN lớn hướng đến các sàn niêm yết. Những DN có quy mô nhỏ hơn ngại lên sàn UPCoM vì phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin. (2) Việt Nam chưa có các chính sách phù hợp để thúc đẩy thị trường trái phiếu công ty phát triển. Do chưa có các tổ chức định mức tín nhiệm đánh giá nên trái phiếu DN không đủ sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. (3) Các CTCK chưa được xem là trung tâm của thị trường OTC. Lệnh tự doanh của CTCK vẫn phải ưu tiên sau so với khách hàng. (4) Các công ty chứng khoán không quan tâm đúng mức đối với thị trường UPCoM (5) Hệ thống pháp luật về thị trường UPCoM còn lỏng lẻo, nhất là các quy định và xử phạt về công bố thông tin. Các qui định về công bố thông tin còn mang nặng tính hình thức (6) Các quy định về giao dịch không khác nhiều với sàn niêm yết. Với qui định giao dịch chứng khoán được bù trừ đa phương T+3 và biên độ 10% làm hạn chế tính thanh khoản và sức hấp dẫn của sàn UPCoM. (7) Thị trường OTC Việt Nam chưa có được mô hình cụ thể. Dẫn đến lúng túng trong xử lý tình huống và bế tắc trong giải quyết tính thanh khoản thị trường. (8) Tình hình kinh tế vĩ mô nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng đang trong giai đoạn trầm lắng kéo dài từ năm 2008 đến nay. Dưới ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, TTCK nói chung và thị trường OTC nói riêng đều bị ảnh hưởng tiêu cực Chương 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG OTC Ở VIỆT NAM 3.1 Quan điểm và định hướng phát triển thị trường OTC ở Việt Nam Mục tiêu quan trọng của chiến lược phát triển TTCK giai đoạn 2011 - 2020 là tăng quy mô, độ sâu và tính thanh khoản. Phấn đấu đưa tổng giá trị vốn hóa trị trường cổ phiếu đạt khoảng 70% GDP vào năm 2020. Thị trường OTC cùng với TTCK tập trung sẽ đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế, để có khả năng liên kết với các TTCK trong khu vực và quốc tế, trở thành công cụ cơ bản để huy động vốn trung và dài hạn cho các DN, các hoạt động kinh tế xã hội. Việc phát triển thị trường OTC trong giai đoạn hiện nay là hết sức cấp bách và thiết thực. 3.2 Giải pháp phát triển thị trường OTC ở Việt Nam 3.2.1 Tăng cường số lượng và chất lượng hàng hóa (1) Thúc đẩy các công ty đại chúng lựa chọn sàn giao dịch. (2) Xác định và chuẩn hóa các nội dung về công bố thông tin. (3)Yêu cầu thông tin công bố phải đáp ứng tính phù hợp, tính tin cậy và tính rõ ràng dễ hiểu. 3.2.2 Tăng cường năng lực của các công ty chứng khoán (1) Yêu cầu các CTCK phải đáp ứng vốn điều lệ tối thiểu 300 tỷ đồng. (2) Phát triển các hoạt động kinh doanh chứng khoán theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. (3) Tăng cường quản trị công ty, quản trị rủi ro. (4) Sắp xếp lại hệ thống các CTCK. (5) Khuyến khích các CTCK và nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường. (6) Ban hành khung đạo đức nghề nghiệp cho các trung gian tài chính 3.2.3 Phương thức giao dịch phải linh hoạt, hấp dẫn (1) Hiện tại nên nới rộng biên độ giao dịch lên 20% đến 30% để đa dạng mức giá giao dịch cho nhà đầu tư. (2) Nên rút ngắn thời gian thanh toán xuống T+2. 3.2.4 Tăng cường năng lực quản lý, giám sát và cưỡng chế thực thi (1) Củng cố tổ chức, chức năng của UBCK NN. (2) Ban hành các qui định cụ thể về hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường OTC. (3) Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trên hệ thống theo dõi thị trường, (4) Hoàn thiện công tác thanh tra và giám sát thị trường. 3.2.5 Phát triển các nhà đầu tư chứng khoán (1) Phát triển và đa dạng hóa các tổ chức đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, (2) Khuyến khích tổ chức đầu tư nước ngoài đầu tư dài hạn vào Việt Nam phù hợp. (3) Phát triển nhà đầu tư cá nhân gắn với đào tạo, tập huấn phổ cập kiến thức và thông tin tuyên truyền. (2) Điều chỉnh giảm mức thuế đối với quĩ đầu tư thấp hơn với nhà đầu tư trực tiếp. (3) Cho phép nhà đầu tư lựa chọn phương án nộp thuế vào cuối năm, những nhà đầu tư thua lỗ sẽ không phải nộp thuế. 3.2.6 Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho các chủ thể tham gia thị trường (1) Phát triển Trung tâm nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán thành đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo về chứng khoán. (2) Cập nhật và chuẩn hóa các chương trình đào tạo về chứng khoán theo đúng chuẩn mực quốc tế. (3) Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giám sát, thanh tra và cưỡng chế thực thi. 3.2.7 Xác định rõ mô hình thị trường Các cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và TTCK cần hoạch định rõ chiến lược phát triển thị trường OTC. Trong đó, cần hoạch định sự phát triển thị trường OTC đồng bộ với sự phát triển của thị trường tập trung. 3.2.8 Phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm Phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm, trước hết là tổ chức định mức tín nhiệm cổ phần có tham gia vốn của đối tác nước ngoài có uy tín. 3.3 Kiến nghị 3.3.1 Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính (1) Nên tách UBCK NN độc lập với Bộ Tài chính. (2) Tiếp tục nghiên cứu chính sách về thuế, phí áp dụng cho thị trường OTC hợp lí. (3) Có chính sách hỗ trợ các CTCK đảm bảo chức năng nhà tạo lập thị trường. (4) Xây dựng hệ thống hành lang pháp lý để hình thành và phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm. (5) Ban hành thông tư sửa đổi bổ sung về công bố thông tin của các công ty đại chúng. 3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước (1) Ban hành chính sách quản lý ngoại hối hợp lý. (2) Hỗ trợ và thúc đẩy hệ thống các ngân hàng thanh toán phấn đấu thực hiện thanh toán T+2 trên thị trường OTC, tiến tới rút ngắn thời gian thanh toán đến T+1, T+0. (3) Quản lý nguồn cung tín dụng đầu tư chứng khoán theo phân loại rủi ro. 3.3.3 Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán (1) Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam cần tăng cường vai trò đối với thị trường OTC. (2) Phát triển các hoạt động như tư vấn, đào tạo, hỗ trợ thông tin cho các thành viên. 3.3.4 Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (1) Ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết việc chuyển đổi DN có vốn đầu tư nước ngoài sang hình thức công ty cổ phần để tạo thêm hàng hóa cho thị trường. (2) Có chính sách thu hút nhiều hơn nữa các CTCK nước ngoài mở chi nhánh tại Việt Nam. KẾT LUẬN Thị trường UPCOM chính là 1 bước đệm để mở rộng thị trường OTC có quản lý, góp phần thu hẹp thị trường tự do và phát triển thị trường OTC hiện đại. Tuy nhiên, thị trường UPCOM đã có nhiều thất bại. Vì vậy, cần phải có những đề xuất về các biện pháp nhằm phát triển thị trường UPCOM thực sự trở thành thị trường OTC hiện đại, góp phần làm hoàn thiện TTCK Việt Nam. Luận văn đã hệ thống các vấn đề lý luận về phát triển thị trường OTC, phân tích thực trạng phát triển thị trường OTC của Việt Nam hiện nay, mà cụ thể là mô hình thị trường UPCoM, từ đó chỉ ra những hạn chế còn tồn tại và đề xuất các giải pháp đề phát triển thị trường OTC hiện nay
Luận văn liên quan