- Chủtrương của ðảng và Nhà nước ta vềphát triển giáo dục
và ñào tạo nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện ñại hóa.
- Do ñặc ñiểm giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xa còn gặp
nhiều khó khăn và bất cập.
- Phát triển loại hình lớp ghép tiểu học nhằm tạo ñiều kiện
thuận lời cho trẻem vùng khó khăn ñến trường lớp học.
25 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2713 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận văn Quá trình dạy học và phát triển lớp ghép tiểu học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
- Chủ trương của ðảng và Nhà nước ta về phát triển giáo dục
và ñào tạo nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện ñại hóa.
- Do ñặc ñiểm giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xa còn gặp
nhiều khó khăn và bất cập.
- Phát triển loại hình lớp ghép tiểu học nhằm tạo ñiều kiện
thuận lời cho trẻ em vùng khó khăn ñến trường lớp học.
2. MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các vấn ñề lý luận thực tiễn về quá trình dạy học và
phát triển lớp ghép tiểu học,trên cơ sở ñó ñề xuất những biện pháp về
phát triển loại hình này trong phát triển của hệ thống giáo dục tiểu học.
3. KHÁCH THỂ VÀ ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt ñộng loại hình lớp ghép tiểu học ở Việt Nam nói chung
và khu vực ðBSCL nói riêng.
3.2. ðối tượng nghiên cứu
Quan hệ giữa hoạt ñộng dạy và hoạt ñộng học của loại hình lớp
ghép tiểu học, nhu cầu và biện pháp phát triển loại hình lớp ghép tiểu
học ở vùng khó khăn thuộc khu vực ðBSCL.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Phát triển phổ cập giáo dục là một ñòi hỏi của thời ñại,
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, song ở những
vùng sâu, vùng xa, dân tộc ít người vv… gặp rất nhiều khó
khăn về vị trí ñịa lý, kinh tế xã hội, ñiều kiện ñể phát triển giáo
dục như ở vùng ñô thị, ñông dân, phát triển loại hình lớp ghép
là một phương thức phát triển giáo dục vùng khó khăn và thực
2
hiện phổ cập giáo dục. Lớp ghép là một hình thức tổ chức dạy
học ña mục tiêu, ña nội dung và ña dạng về ñối tượng, chỉ có
thể dạy học lớp ghép hiệu quả khi phân tích ñược cấu trúc loại
hình lớp ghép; xác ñịnh ñúng ñiều kiện ảnh hưởng ñến việc tổ
chức dạy học lớp ghép, xác ñịnh ñược cách thức tổ chức dạy
học phát huy những ưu ñiểm và khắc phục những hạn chế của
việc tổ chức dạy học lớp ghép.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu các vấn ñề lý luận dạy học lớp ghép tiểu học.
5.2. Nghiên cứu quá trình phát triển dạy học lớp ghép tiểu học
ở khu vực ðBSCL.
5.3. ðề xuất các biện pháp phát triển loại hình dạy lớp ghép tiểu học.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.3. Nhóm phương pháp toán học.
7.NHỮNG ðÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Hệ thống các vấn ñề lý luận về dạy học lớp ghép và tổng kết
kinh nghiệm quá trình phát triển dạy học lớp ghép tiểu học từ năm
1975 ñến nay.
- So sánh loại hình lớp ghép ở một số nước, trên cơ sở ñó, ñưa
ra các kết luận về vấn ñề phát triển của loại hình này góp phần phát
triển giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ở Việt
Nam.
- Làm phong phú thêm kiến thức về lịch sử giáo dục học, về
giáo dục học sinh.
8. NHỮNG LUẬN ðIỂM CƠ BẢN CẦN BẢO VỆ
3
Tiếp cận quan ñiểm lịch sử về quá trình hình thành và phát
triển loại hình lớp ghép tiểu học ở Việt Nam là loại hình dạy học tồn
tại phù hợp với ñiều kiện về vị trí ñịa lý, kinh tế, vùng miền nhằm
ñáp ứng quyền ñược học của trẻ em và phát triển giáo dục vùng sâu,
vùng xa.
9. GIỚI HẠN, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
ðề tài luận án nghiên cứu quá trình phát triển loại hình dạy
học lớp ghép tiểu học ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng ñồng bào
dân tộc, hải ñảo thuộc khu vực ðBSCL từ năm 19975 ñến nay.
10. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Ngoài những vấn ñề chung, kết luận, kiến nghị và phụ lục, tài
liệu tham khảo luận án gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của phát triển loại hình lớp ghép tiểu
học.
Chương II: Thực trạng phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở
khu vực ðBSCL từ năm 1975 ñến nay.
Chương III: Các biện pháp phát triển loại hình lớp ghép tiểu
học ở khu vực ðBSCL.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LOẠI HÌNH PHÁT TRIỂN LỚP GHÉP
TIỂU HỌC
1.1. LỊCH SỬ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Nghiên cứu về phát triển loại hình lớp ghép tiểu học trên
thế giới
- Sự phát triển giáo dục mỗi quốc gia luôn chênh lệch, không
ñồng ñều ở các vùng, các ñịa phương và các dân tộc.
4
- Lớp ghép ñã tồn tạo ở nhiều quốc gia, kể cả những quốc gia
có nền kinh tế phát triển như Hoa Kỳ, Pháp, Canada, Nhật… và các
nước trong khu vực.
- Nghiên cứu về mô hình lớp ghép ñược tiếp cận dưới hai góc
ñộ: lớp ghép nhiều trình ñộ khác nhau và lớp ghép có học sinh nhiều
chủng tộc khác nhau.
1.1.2. Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học
ở Việt Nam
Lớp ghép ñã có một lịch sử phát triển từ thời xã hội phong kiến
Việt Nam. ðó là lớp học của các ông ðồ, ông Cống và của các
hương sư ở làng quê.
Ngay từ những ngày ñầu mới thành lập nước Việt Nam Dân
chủ Công hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã có những nghiên cứu và chỉ
ñạo với loại hình lớp ghép dưới mô hình bình dân học vụ trên tinh
thần học ở mọi nơi, mọi chỗ, người biết chữ dạy cho người chưa biết
chữ, người biết nhiều dạy cho người biết ít.
Sau ñó, tác giả Phạm Minh Hạc, với công trình nghiên cứu
tổng kết 10 năm xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học (1990-
2000) ñã tổng kết những kinh nghiệm trong xóa mù và phổ cập giáo
dục tiểu học nhờ kinh nghiệm phát triển mô hình lớp ghép…
Hầu hết các công trình, bài báo ñều ñược tiếp cận dưới góc ñộ
lý luận dạy học và lý luận quản lý nhằm mô tả thực trạng hay tổng
kết kinh nghiệm dạy học lớp ghép tiểu học và ñề xuất biện pháp phát
triển mô hình này. Chưa có một công trình nghiên cứu nào triển khai
dưới góc ñộ lịch sử giáo dục học, vì vậy tác giả chọn ñề tài làm luận
án nghiên cứu sinh.
1.2. NHỮNG VẤN CƠ BẢN VỀ DẠY HỌC TIỂU HỌC
1.2.1. ðặc ñiểm tâm lý của học sinh tiểu học
5
ðối tượng của cấp tiểu học là trẻ em từ 6 ñến 11 tuổi.
Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể ñang hình thành và phát
triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội. Các em ñang từng bước gia
nhập vào xã hội thế giới của mọi mối quan hệ. ðây là giai ñoạn lứa
tuổi trẻ vừa chuyển từ tuổi chơi sang tuổi học nhưng hoạt ñộng vui
chơi vẫn chiếm vai trò chủ ñạo. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng
nhanh, các quá trình nhận thức ñang phát triển, tuy nhiên bị chi phối
nhiều bởi yếu tố trực quan. Hoạt ñộng dạy học rất cần có sự trợ giúp
của giáo viên, nhà trường và cha mẹ học sinh. Học sinh tiểu học
vùng sâu, vùng xa hạn chế về kĩ năng sống, các em thiếu tự tin khi
ñứng trước ñảm ñông, khả năng hòa nhập thấp do hạn chế về ngôn
ngữ.
1.2.2. Mục tiêu của giáo dục tiểu học và những vấn ñề cơ bản của
quá trình dạy học tiểu học
Cấu trúc của quá trình dạy tiểu học gồm một hệ thống các
thành tố cấu trúc có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau.
Mục tiêu của giáo dục tiểu học: “trang bị cho học sinh hệ thống tri
thức cơ bản ban ñầu, hình thành ở học sinh những kĩ năng cơ bản nền
tảng, phát triển hứng thú học tập ở học sinh, thực hiện các mục tiêu
giáo dục toàn diện ñối với học sinh tiểu học”.
Bản chất, ñặc ñiểm của quá trình dạy học tiểu học: Dạy học
phải hướng vào hoạt ñộng tự nhận thức của học sinh, còn giáo viên
sẽ là người hỗ trợ, người hướng dẫn.
1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH LỚP GHÉP
TIỂU HỌC
1.3.1. Quan ñiểm về sự phát triển
Phát triển ñược hiểu là sự tăng trưởng, là sự chuyển biến theo
chiều hướng tích cực, tiến lên.
6
Phát triển loại hình lớp ghép tiểu học là sự việc tạo ra các giá
trị mới cho loại hình này về chất lượng, hoàn thiện theo chiều hướng
tích cực. Phát triển loại hình lớp ghép tiểu học tức là nhằm hoàn
thiện kết quả dạy học của loại hình này và cải tiến liên tục ñể nâng
cao chất lượng dạy học lớp ghép trong những ñiều kiện và hoàn cảnh
khó khăn với ñối tượng phức tạp.
1.3.2. ðặc ñiểm, mục tiêu, bản chất của quá trình dạy học lớp
ghép tiểu học
Khi quan niệm về lớp ghép có hai cách tiếp cận khác nhau.
Cách tiếp cận thức nhất: lớp ghép là lớp học gồm các học sinh
có 2 hay nhiều lớp có trình ñộ gộp lại thành một lớp ñể thuận lợi cho
việc tổ chức dạy học.
Cách tiếp cận thứ hai: lớp ghép là lớp học gồm học sinh ở các
trình ñộ khác nhau và trong mỗi lớp thường gốm từ hai ñến vài nhóm
trình ñộ khác nhau.
Dạy lớp ghép là một quá trình, trong ñó, dưới vai trò chủ ñạo
của người giáo viên nhằm tổ chức, hướng dẫn, ñiều khiển số lượng
học sinh trong toàn lớp không cùng trình ñộ như nhau thực hiện
những mục tiêu và nhiệm vụ học tập ñề ra nhằm hoàn thành và phát
triển nhân cách học sinh một cách toàn diện.
Lớp ghép là một hình thức tổ chức dạy học, với một giáo viên
trong cùng một phòng học, cùng một hời gian, tổ chức học tập cho
nhiều nhóm học sinh thuộc nhiều trình ñộ khác nhau.
“Bản chất của dạy học lớp ghép là quá trình giáo viên tổ chức
hoạt ñộng nhận thức cho học sinh có trình ñộ khác nhau làm việc
theo từng nhóm mục tiêu, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung
nhận thức khác nhau, ñể thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm
vụ dạy học ở những trình ñộ học vấn khác nhau".
7
1.3.3. Quan hệ giáo viên và học sinh trong loại hình lớp ghép,
môi trường dạy học lớp ghép
GV phải nắm vững:
1. Tương tác- nhà giáo
2. Tham gia- dạy học
3. Tính vấn ñề của dạy học - tình huống
Các hình thức dạy học LG:
- Tổ chức dạy học chung cả lớp.
- Tổ chức dạy học cho từng nhóm trình ñộ.
- Dạy học trực tiếp cho cá nhân.
- Tổ chức hoạt ñộng học tập ñộc lập của HS.
Môi trường học tập lớp ghép:
- Không gian - Nhà trường
- Thời gian - Gia ñình
- Ánh sáng - Cộng ñồng
- Âm thanh - Học sinh
- Giáo viên
Kế hoạch dạy học lớp ghép:
Dạy học lớp ghép ñòi hỏi giáo viên phải xây dựng kế hoạch bài
dạy một cách công phu ñể thu hút tất cả học sinh trong lớp hoạt ñộng
tích cực ñể ñạt ñến những mục tiêu ñã ñặt ra cho các nhóm trình ñộ
khác nhau.
1.3.4. Nguyên tắc và phương pháp dạy học lớp ghép
1.3.4.1. Nguyên tắc dạy học
i. Nguyên tắc ñảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và
tính giáo dục.
ii. Nguyên tắc ñảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
8
iii. Nguyên tắc bảo ñảm sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái
trừu tượng trong dạy học.
iv. Nguyên tắc ñảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung
và riêng.
v. Nguyên tắc ñảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác tích
cực, ñộc lập của học sinh với vai trò tổ chức hướng dẫn có tính chủ
ñạo của giáo viên.
1.3.4.2. Sử dụng phương pháp dạy học trong dạy học lớp ghép
i. Nhóm các phương pháp dạy học dùng lời
ii. Nhóm các phương pháp dạy học trực quan
iii. Nhóm các phương pháp dạy học thực hành
iv. Nhóm phương pháp dạy học hợp tác
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
- Lớp ghép là một loại hình tổ chức lớp học khá phổ biến ở các
nước trên thế giới. Không những ở các nước chậm phát triển mà kể
cả các nước công nghiệp phát triển.
- Lớp ghép ở nước ta có từ thời xã hội phong kiến.
- Quá trình hình thành và phát triển loại hình lớp ghép tiểu học
luôn gắn chặt với nền giáo dục Việt Nam.Hiện nay nó vẫn tiếp tục
khẳng ñịnh ưu thế của loại hình lớp ghép tiểu học ở các vùng giáo
dục khó khăn trong việc nâng cao dân trí, ñào tạo nguồn nhân lực
phục vụ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa mà ðảng và Nhà nước ñề ra.
Chương 2
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LOẠI HÌNH LỚP GHÉP TIỂU HỌC Ở
ðBSCL TỪ NĂM 1975 ðẾN NAY
9
2.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH LỚP GHÉP TIỂU HỌC
Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ðẾN NAY
Thực trạng phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở Việt Nam
từ năm 1975 ñến 1986. "Lớp ghép ñược sử dụng ở giai ñoạn này
dưới dạng lớp học có nhiều lứa tuổi khác nhau nhưng cùng chung
một mục ñích là xóa mù và xóa bỏ tàn dư của chế ñộ xã hội Ngụy
quyền"
Thực trạng phát triển loại hình lớp ghép tiểu học Việt Nam từ
năm 1986 ñến nay.
“Năm học 2008-2009, lớp ghép có ở 40 tỉnh, thành trên cả
nước, tăng 252 lớp so với năm 2004. Số lớp ghép hai trình ñộ là
6545, ba trình ñộ là 527 so với 87.729 học sinh". Chất lượng lớp
ghép hạn chế hơn lớp ñơn do một số nguyên nhân khách quan và chủ
quan. Trong ñó nguyên nhân cơ bản do tính ña mục tiêu của lớp ghép
và năng lực dạy học và năng lực học tập còn hạn chế ở giáo viên và
học sinh, do công tác quản lý, cơ sở vật chất phục vụ dạy học còn
thiếu và nghèo nàn.
2.2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO CỦA ðBSCL
- Quy mô các ngành học, bậc học.
- Mạng lưới trường học, lớp học.
- ðội ngũ giáo viên.
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật.
- Về tài chính.
2.3. THỰC TRẠNG LOẠI HÌNH LỚP GHÉP TIỂU HỌC Ở VÙNG ðBSCL
GIAI ðOÀN TỪ NĂM 1975 ðẾN 2009
2.3.1. Thực trạng số lượng lớp ghép tiểu học ở vùng ðBSCL giai
ñoàn từ năm 1975 ñến 2009
10
2.3.2. Thực trạng về chất lượng dạy học lớp ghép
Chất lượng dạy học lớp ghép tiểu học ở khu vực ðBSCL còn
thấp hơn so với lớp ñơn. Nguyên nhân cơ bản là do năng lực dạy học
lớp ghép của giáo viên, do ñiều kiện và trình ñộ người học, do công
tác quản lý.
2.3.3. Thực trạng về tổ chức dạy học lớp ghép ở khu vực ðBSCL
hiện nay
2.3.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về ý
nghĩa của dạy học lớp ghép
2.3.3.2. Thực trạng thực hiện chương trình, nội dung, phương
pháp dạy học lớp ghép ở khu vực ðBSCL
2.3.3.3. ðánh giá của cán bộ quản lý về chất lượng dạy học lớp ghép
Theo ñánh giá của cán bộ quản lý các trường thì chất lượng
dạy học lớp ghép là thấp. Nguyên nhân do:
- Năng lực giảng dạy giáo viên (46/94, tỷ lệ 48,7%).
- Trình ñộ ñầu vào học sinh (24/94, tỷ lệ 25,6%).
- Cơ sở vật chất (19/94, tỷ lệ 20,5%).
- Nhà trường chưa có biện pháp quản lý thiết thực ñối với hoạt
ñộng dạy học lớp ghép (7/94, tỷ lệ 7,6%).
Quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học từ năm 1975
ñến nay cả nước nói chung, vùng ðBSCL nói riêng ñã góp phần
mang lại thành tựu quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu quốc gia
về XMC và PCGDTH ñặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và
con em các dân tộc thiểu số ñược ñi học hoàn thành giáo dục tiểu
học. Lớp ghép ñã góp phần tích cực thực hiện có hiệu quả xã hội hóa
giáo dục, ña dạng hóa các loại hình học tập ñáp ứng yêu cầu cho
người học, nâng cao dân trí, ñào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
phục vụ quá trình CNH, HðH ñất nước.
11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
- Mô hình dạy học lớp ghép ở khu vực ðBSCL tồn tại chủ
yếu là loại hình lớp ghép 2 trình ñộ.
- Trong những năm trước mắt chưa thể bỏ loại hình dạy học
lớp ghép vì ñiều kiện học tập, kinh, tế ñịa lý không thuận lợi.
- Chất lượng học tập thấp hơn so với lớp ñơn. Cụ thể do nhiều
nguyên nhân khác nhau:
+ Năng lực giáo viên hạn chế.
+ Cán bộ quản lý trường học chưa thực sự quan tâm.
+ Học sinh dân tộc thiểu số hạn chế về năng lực và kĩ năng
giao tiếp, hòa nhập.
+ Sự bất ñồng về ngôn ngữ giữa giáo viên với học sinh dân
tộc.
ðây là những cơ sở thực tiễn giúp tác giả luận án có thể ñề
xuất các biện pháp nhằm phát triển loại hình dạy học lớp ghép tiểu
học ở khu vực ðBSCL.
Chương 3
ðỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH
LỚP GHÉP TIỂU HỌC
3.1. NGUYÊN TẮC VÀ NHỮNG VĂN BẢN PHÁP LÝ PHÁT TRIỂN
LOẠI HÌNH LỚP GHÉP TIỂU HỌC
3.1.1 Những nguyên tắc cơ bản phát triển loại hình lớp ghép tiểu học
3.1.2 Căn cứ pháp lý
3.2. HỆ THỐNG CÁC BIỆN PHÁP
12
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và các
lực lượng xã hội về vai trò của mô hình lớp ghép tiểu học
Mục tiêu của biện pháp: "Nâng cao nhận thức của cán bộ quản
lý, giáo viên và các tầng lớp xã hội về tính tất yếu phải tiến hành loại
hình lớp ghép ở các vùng khó khăn và sự cần thiết phải phát triển
loại hình dạy học lớp ghép ở khu vực ðBSCL sẽ góp phần nâng cao
chất lượng dạy học của loại hình lớp ghép này".
Nội dung và cách tiến hành:
- Mục ñích của việc tổ chức lớp ghép tiểu học cũng nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.
- ðối với cán bộ quản lý giáo dục, phải nắm vững và vận dụng
cụ thể hóa ñường lối, chủ trương chính sách giáo dục của ðảng và
Nhà nước một cách sáng tạo và phù hợp với yêu cầu và ñiều kiện
thực tế nhiều mặt ở ñịa phương ñảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả
thiết thực của các hoạt ñộng. Sự nghiệp giáo dục và ñào tạo phải gắn
phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế văn hóa ở ñịa phương.
- Nhà trường ñóng vai trò trung tâm trong việc phối hợp với
chính quyền ñịa phương làm cho phụ huynh học sinh, các tổ chức xã
hội, các ñoàn thể nhận thức ñược sự cần thiết phải duy trì, phát triển
loại hình lớp ghép nhằm ñảm bảo quyền ñược giáo dục, quyền ñược
học tập của trẻ em vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Cán bộ quản lý cần tăng cường công tác giáo dục tư tưởng
giáo viên làm công tác dạy học lớp ghép ñể họ có nhận thức ñúng về
vai trò, trách nhiệm trong việc xây dựng và phát triển loại hình lớp
ghép này.
ðiều kiện thực hiện biện pháp:
- Cần có cơ chế hoạt ñộng cho loại hình lớp ghép.
13
- Nhà trường giữ vài trò chủ ñạo, phối hợp với chính quyền ñịa
phương ñể làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
3.2.2. ðổi mới mục tiêu chương trình lớp ghép nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả dạy học
Mục tiêu biện pháp: là ñể thực hiện quyền ñược phát triển,
ñược chăm sóc, bảo vệ và ñược học hành ở trẻ em.
Nội dung, cách thể hiện biện pháp:nội dung và chương trình dạy
học lấy học sinh làm trung tâm, nội dung dạy học lớp ghép ñược thiết
kế dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng của ñầu ra phù hợp với ñặc ñiểm
của mô hình dạy học, phù hợp với trình ñộ của học sinh, chương trình
thiết kế có tính mở, thể hiện bình ñẳng về cơ hội và ñiều kiện học tập,
phát triển năng lực cá nhân phù hợp vùng, miền khác nhau.
Nội dung dạy học lớp ghép ñược phân tầng: nội dung tích hợp
và nội dung riêng biệt cho từng nhóm trình ñộ.
ðiều kiện thực hiện biện pháp:
- Chính quyền và cộng ñồng xã hội ở ñịa phương phải có những
giải pháp.
- Gia ñình tạo ñiều kiện thuận lợi.
- Nhà trường tạo ñiều kiện lớp học gần nhà...
3.2.3. Thiết kế bài học lớp ghép theo hướng dạy học hợp tác phù
hợp với mục tiêu dạy học và ñối tượng học sinh vùng miền, ñiều
kiện dạy học
Mục tiêu của biện pháp: Tổ chức cho giáo viên nâng cao năng
lực thiết kế bài học lớp ghép theo hướng dạy học hợp tác giúp giáo
viên làm chủ quá trình ñiều khiển và tổ chức hoạt ñộng học tập cho
học sinh, dự ñoán trước những tình huống có thể xảy ra và tìm cách
xử lý một cách hiệu quả nhất.
14
Nội dung biện pháp: Tổ chức cho giáo viên nâng cao năng lực
thiết kế bài học lớp ghép theo hướng dạy học hợp tác cho học sinh
tiểu học và tiến hành thảo luận ñể thống nhất về cấu trúc của bản
thiết kế bài học lớp ghép theo hướng dạy học hợp tác.
ðiều kiện thực hiện biện pháp: Giáo viên phải nắm vững mục
tiêu, nội dung, chương trình dạy học của từng nhóm trình ñộ, nắm
vững ñặc trưng của từng môn học và tính liên thông giữa các môn
học ở các nhóm trình ñộ khác nhau, nắm vững ñặc ñiểm, trình ñộ
nhận thức của học sinh, cơ sở vật chất của nhà trường. Giáo viên
phải có kỹ thuật thiết kế bài học lớp ghép theo quy trình công nghệ
khác với công việc soạn giáo án của lớp ñơn.
3.2.4. ðổi mới phương pháp dạy học lớp ghép theo hướng tăng
cường dạy học hợp tác nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
dạy học
Mục tiêu của biện pháp: ðổi mới phương pháp dạy học lớp
ghép tiểu học là một trong những biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng dạy học lớp ghép, hiệu quả của quá trình dạy học lớp ghép
chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của phương pháp dạy học bởi mô hình
này mang tính ñặc thù về mục tiêu, nội dung và cách thức thực hiện,
ñòi hỏi giáo viên phải có phương pháp làm việc hợp tác với các
nhóm trình ñộ khác nhau trong cùng một thời ñiểm.
Nội dung biện pháp: Giáo viên phải có nghệ thuật trong sử
dụng biện pháp, kỹ thuật dạy học nhằm phối hợp hài hòa giữa dạy
học tập thể, dạy học theo nhóm và dạy cá nhân.
Có một số hình thức tổ chức dạy học chủ yếu sau thường ñược
dùng trong lớp ghép:
- Tổ chức dạy học chung cả lớp.
- Tổ chức dạy học cho từng nhóm trình ñộ.
15
- Tổ chức dạy học trực tiếp cho cá nhân.
- Tổ chức hoạt ñộng ñộc lập cho học sinh.
3.2.5. ðổi mới phương pháp kiểm tra, ñánh giá kết quả dạy học
lớp ghép
Mục tiêu của biện pháp: Kiểm tra, ñánh giá là khâu cuối cùng
trong quá trình dạy học nhưng ñồng thời là ñiểm khởi ñầu cho một
chu trình dạy học tiếp theo.
Nội dung biện pháp:ðổi mới kiểm tra, ñánh giá: là một trong 3
vấn ñề quan trọng của ñổi mới giáo dục phổ thông.
ðiều k