Tóm tắt Luận văn - Quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hệ thống tài chính, tại đ ây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời cũng là nơi thu hút trở lại các nguồn tài chính khác. Mục tiêu của hoạt động tài chính doanh nghiệp là cực đại hóa giá trị doanh nghiệp. Nói cách khác, hoạt động tài chính doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn cũng như kiểm soát hữu hiệu quá trình thực hiện các quyết định về mặt tài chính với các nguyên tắc: Đảm bảo khả năng thanh toán Đưa ra các quyết định đầu tư đúng, đạt hiệu quả cao Đưa ra các quyết định tài trợ hợp lý với chi phí vốn thấp

pdf10 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 388 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP. 1.1 Tầm quan trọng của ngân quỹ trong hoạt động của Doanh nghiệp 1.1.1 Tổng quan về hoạt động Tài chính của Doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hệ thống tài chính, tại đ ây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời cũng là nơi thu hút trở lại các nguồn tài chính khác. Mục tiêu của hoạt động tài chính doanh nghiệp là cực đại hóa giá trị doanh nghiệp. Nói cách khác, hoạt động tài chính doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn cũng như kiểm soát hữu hiệu quá trình thực hiện các quyết định về mặt tài chính với các nguyên tắc: Đảm bảo khả năng thanh toán Đưa ra các quyết định đầu tư đúng, đạt hiệu quả cao Đưa ra các quyết định tài trợ hợp lý với chi phí vốn thấp 1.1.2 Tầm quan trọng của ngân quỹ trong hoạt động doanh nghiệp Khái niệm ngân quỹ Ngân quỹ là quỹ tiền của một tổ chức, một doanh nghiệp được dùng để sử dụng, phục vụ cho các hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp đó. Ngoài ra có thể hiểu ngân quỹ chính là mức tồn quỹ tại một thời điểm nhất định của doanh nghiệp. Tầm quan trọng của ngân quỹ trong hoạt động của doanh nghiệp Ngân quỹ là nhân tố không thể thiếu trong hai quá trình: mua các yếu tố đầu vào và bán các sản phẩm đầu ra trong mọi loại hình doanh nghiệp. Thứ hai, nó là nhân tố quyết định trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp tại mọi thời điểm. Ngoài ra ngân quỹ còn có vai trò khác không kém phần quan trọng đó là dự phòng và giữ tiền với mục đích đầu cơ. 1.2 Quản lý ngân quỹ trong Doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm về quản lý ngân quỹ Là sự tác động của nhà quản lý tài chính Doanh nghiệp lên các khoản thực thu và thực chi trong kỳ nhằm thay đổi mức tồn quỹ thực tế của doanh nghiệp sao cho ngân quỹ doanh nghiệp đạt mức tối ưu nhằm tối đa hoá giá trị tài sản chủ sở hữu và đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp trong từng thời kỳ trong điều kiện biến động của môi trường 1.2.2 Mục tiêu của quản lý ngân quỹ Công tác quản lý ngân quỹ đóng một vai trò hết sức quan trọng, việc quản lý tốt ngân quỹ sẽ giúp công ty có tình trạng tài chính lành mạnh, có khả năng đáp ứng các nhu cầu về thanh toán giúp cho hoạt động được suôn sẻ, và ngược lại. 1.2.3 Nội dung hoạt động quản lý ngân quỹ trong Doanh nghiệp Nội dung của quản lý ngân quỹ được doanh nghiệ p thực hiện thông qua nghiên cứu theo trình tự những vấn đề sau: Xác định dòng tiền nhập quỹ Dòng tiền nhập quỹ của Doanh nghiệp bao gồm các khoản hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính, hoạt động bất th ường Đây là những nguồn thu hình thành nên ngân quỹ trong đó nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là nguồn thu chính, thường xuyên đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách ổn định liên tục. Xác định dòng tiền xuất quỹ Dòng tiền xuất quỹ của doanh nghiệp chính là những dòng tiền đi ra phục vụ cho nhu cầu chi tiêu và đầu tư hàng ngày của doanh nghiệp. Dòng tiền xuất quỹ của Doanh nghiệp bao gồm các khoản hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính, hoạt động bất th ường Dự toán nhu cầu tiền Nội dung của dự toán nhu cầu tiền là xác định được tiền thu vào ngân quỹ theo các tháng, quý của năm. Sau các dự toán tiền thu vào ngân quỹ, nhiệm vụ tiếp theo là cần dự toán những khoản chi ra từ ngân quỹ. Xác định ngân quỹ tối ưu Sau khi lập dự toán nhu cầu tiền, dựa trên thông tin dự toán, điều kiện của Doanh nghiệp, cần áp dụng một phương pháp xác định ngân quỹ tối ưu thích hợp. Đã có nhiều mô hình xác định mức ngân quỹ tối ưu, t rong đó tiêu biểu là hai mô hình Bamoul và Miller – Orr. Mô hình Baumol: Được áp dụng trong trường hợp Doanh nghiệp dự đoán được tương đối chính xác các khoản thực thu và thực chi. Theo mô hình này, mức ngân quỹ tối ưu sẽ được tính toán cho từng kỳ kinh doanh . Mô hình Miller-Orr: Được áp dụng trong trườ ng hợp Doanh nghiệp không dự đoán được tương đối chính xác các khoản th ực thu và thực chi ngân quỹ. Theo mô hình này, các nhà quản lý tài chính trong Doanh nghiệp mỗi kỳ kinh doanh phải xác định các mức giới hạn trên, giới hạn dướ i và mức tồn quỹ theo thiết kế. Lập kế hoạch đầu tư thặng dư và tài trợ thâm hụt ngân quỹ Có hai cách thường được sử dụng khi xuất hiện thặng dư ngân quỹ đó là dùng số tiền thặng dư đó để trả bớt các khoản nợ và đầu tư các khoản tiền thặng dư đang có vào các dự án, cho vay, đầu tư chứng khoán hay đơn giản là gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Thông thường các Doanh nghiệp chọn các biện pháp như: bán tài sản, đi vay, hoãn nợ hoặc kết hợp các biện pháp đó với nhau khi xảy ra tình trạng thâm hụt ngân quỹ. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân quỹ 1.3.1 Các nhân tố chủ quan - Quan điểm của chủ sở hữu về quản lý ngân quỹ: Mặc dù có những quan điểm khác nhau về phương pháp quản lý ngân quỹ nhưng mục đích quản lý ngân quỹ của các chủ sở hữu thì không có gì khác biệt, đều nhằ m hai mục tiêu cơ bản là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu và đảm bảo khả năng khả năng chi trả của Doanh nghiệp. - Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ, nhân viên tài chính tại Doanh nghiệp: Những nhân viên quản lý ngân quỹ trong Doanh nghiệp ngoài kiến thức về nghiệp vụ họ còn phải có tầm nhìn khái quát, trong khi quản lý ngân quỹ họ phải biết phân tích cả sự biến động của ngân quỹ và cả những biến động của các yếu tố liên quan khác. - Chiến lược hoạt động, sản xuất kinh doanh: Một Doanh nghiệp muố n tồn tại và phát triển được thì phải luôn đưa ra các chiến lược trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, nhà quản lý có thể sẽ dự báo được nhu cầu tiền trong kỳ tới. - Trình độ, kỹ thuật công nghệ áp dụng quản lý ngân quỹ: Quản lý ngân quỹ đòi hỏi nhà quản lý phải ra quyết định nhanh chóng. Để làm được điều đó đòi hỏi Doanh nghiệp phải đầu tư vào các công nghệ kĩ thuật hiện đại, phần mềm quản lý đồng bộ. Đặc biệt là công nghệ thông tin sao cho quá trình xử lý thông tin được diễn ra nhanh hơn và chính xác hơn. 1.3.2 Các nhân tố khách quan - Các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động quản lý ngân quỹ: Quỹ dự phòng được trích lập theo quy định pháp luật có thể sử dụng tạm thời để tài trợ cho ngân quỹ nhưng phải tuân thủ nguyên tắc có hoàn trả. C ác chính sách về tài chính tiền tệ cũng như chính sách thuế, kế toán có tác động lớn đến công tác quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp. - Hạn mức tín dụng ngân hàng dành cho Doanh nghiệp: Tác động trực tiếp đến chi phí quản lý ngân quỹ nên nó được coi là nhâ n tố khách quan tác động trực tiếp đến hiệu quả quản lý ngân quỹ của Doanh nghiệp. - Nguồn vốn lưu động được cấp: Đối với những Doanh nghiệp trực thuộc nguồn do cấp trên cấp đây là một nguồn đáng kể có thể tài trợ cho ngân quỹ. - Sự biến động của môi trườ ng kinh doanh: Môi trường kinh doanh là một thực thể khách quan bao gồm tất cả các chủ thể kinh doanh chi phối mọi hoạt động của Doanh nghiệp, quản lý ngân quỹ cũng không ngoài nguyên tắc đó. - Sự phát triển của thị trường tài chính: Sự phát triển của thị trường tài chính lại là nhân tố tác động trực tiếp đến tính lỏng của những chứng khoán Doanh nghiệp đầu tư. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM NGHIỆP THÁNG NĂM 2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Lâm nghiệp Tháng Năm 2.1.1 Quá trình xây dựng và phát triển của Công ty Cổ phần Lâm nghiệp Tháng Năm Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực Lâm nghiệp, Công ty Cổ phần Lâm nghiệp Tháng Năm đã được hình thành và phát triển từ năm 2010, cùng với hoạt động sản xuất lâm nghiệp Việt Nam, Công ty đang nỗ lực hết mình từng bước đứng vững trên thị thường. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Bộ máy tổ chức công ty được tổ chức theo mô hình phân cấp từ cao đến thấp. Đứng đầu là Giám đốc trực tiếp quản lý các phòng ban, các phòng ban thực hiện các nghiệp vụ chuyên sâu giúp đỡ, tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý điều hành hoạt động sản xuất - kinh doanh ở các bộ phận. 2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Đánh giá kết quả kinh doanh 03 năm qua Lợi nhuận trược thuế (LNTT) năm 2013 đạt 165,005 tỷ đồng, tăng 658,60 tỷ đồng so với năm 2012, tức tăng 139,951 tỷ đồng. Sở dĩ LNTT tăng trưởng mức rất cao như vậy do doanh thu năm 2013 cao hơn 1,04 lần năm 2012 cộng với giá vốn hàng bán năm 2012 cao gấp 1,14 lần năm 2013. Dẫn đến chênh lệch lợi nhuận gộp giữa 2 năm 2012 và 2013 rất lớn (chênh lệch 217,354 tỷ đồng. Tương tự, do chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán nên so với năm 2011, LNTT của năm 2012 có sụt giảm. Cụ thể giảm 65,567 tỷ đồng, giảm 72,35% so với năm 2011. 2.1.4 Khái quát tình hình tài chính của Công ty Tổng tài sản Công ty tăng đều trong 03 năm vừa qua. Năm 2012 đã tăng thêm 67,04 tỷ đồng đạt 744,687 tỷ đồng, năm 2013 tổng tài sản đạt 903,204 tỷ đồng tức tăng 158,517 tỷ đồng so với năm 2012. Mức tăng lên của tổng tài sản phần lớn nhờ sự tăng lên đáng kể của hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn. Tổng tỷ trọng của 2 khoản mục này đều trên 50% tổng tài sản. Cùng với xu hướng tăng của tổng tài sản tài sản ngắn hạn (TSNH) cũng tăng đều; trong 3 năm qua, TSNH lần lượt là 222,848 tỷ đồng, 518,154 tỷ đồng và 642,562 tỷ đồng. TSNH được chia làm 05 loại và được sắp xếp theo tính thanh khoản từ cao đến thấp như sau: tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. 2.2 Thực trạng quản lý ngân quỹ của Công ty Hoạt động quản lý các dòng tiền nhập quỹ: Mặc dù năm 2011 và 2012 khoản phải thu mức thấp nhưng sang năm 2013, khoản phải thu là 205,761 tỷ đồng. Năm 2012, bằng việc giảm các khoản đầu tư tài chính ngắn và dài hạn, Công ty đã thu về 19,470 tỷ đồng đồng thời Công ty vay thêm được các khoản ngắn và dài hạn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh số tiền 194,693 tỷ đồng. Hiện nay Công ty đã có chính sách tín dụng thương mại tham chiếu, quy trình mở rộng hoặc thu hẹp thời hạn tín dụng cũng đã được khái quát qua mô hình phần nào định hướng đúng đắn cho các quyết định các khoản phải thu cho mình. Hoạt động quản lý các dòng tiền xuất quỹ: Công ty có các khoản phải trả gồm vay ngắn hạn, các khoản phải trả phải nộp và nợ dài hạn đến hạn. Trong 03 năm gần đây so với tổng nguồn vốn, tỷ trọng các khoản phải trả dao động trong mức 35% đến 50%. Nhìn chung công ty có nhiều khoản mục xuất quỹ, ngoài các dòng tiền ra chủ yếu ở hoạt động kinh doanh còn có ở khoản mục đầu tư TSCĐ. Công tác quản lý dòng tiền ra được tổ chức theo quy trình cụ thể. Công việc này có ảnh hưởng rất lớn đến dòng tiền ra, nếu được thực hiện tốt sẽ đem lại lợi thế cho công ty và tác động tích cực lên dòng tiền và ngược lại. Phân tích biến động tăng giảm tiền tại Công ty: Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty 3 năm vừa qua ta có thể khát quát biến động tăng giảm tiền như sau: Tăng giảm tiền trong hoạt động kinh doanh: Nguồn tiền từ hoạt động kinh doanh vào cuối năm 2012 và 2013 của Công ty kh á lớn, ghi nhận mức tiền thu được là 995,742 tỷ đồng vào năm 2012 và 1045,544 tỷ đồng vào năm 2013, tăng 58,802 tỷ đồng. Tăng giảm tiền trong hoạt động đầu tư: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư ghi âm năm 2012 là 517,844 tỷ đồng, năm 2013 là 543,792 tỷ đồng chủ yếu do dòng tiền đầu tư mua sắm tài sản cố định lớn . Tăng giảm tiền trong hoạt động tài chính: Ngoài tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được và ghi dương; lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính còn thể hiện ở khoản mục đã chi trả gốc vay trong 0 2 năm qua. Năm 2012 Công ty đã chi trả 522,743 tỷ đồng, năm 2013 chi trả 543,426 tỷ đồng thanh toán gốc vay đến hạn. Tổng kết Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, lưu chuyển tiền thuần trong kỳ ghi âm, lượng tiền thu về không đủ bù đắp lượng tiền chi ra. Nếu không có lượng tiền tồn quỹ từ cuối kỳ trước Công ty sẽ thâm hụt ngân quỹ vào cuối kỳ, ảnh hưởng đến hoạt động chung của toàn Công ty. Dự toán nhu cầu tiền: Công ty đã sử dụng bảng kiểm soát dòng tiền mặt của riêng mình, làm rõ lượng tiền mặt cuối kỳ, đầu kỳ và cứ như thế việc dự đoán của Công ty được thực hiện cho thời gian kỳ tới. Xác định ngân quỹ tối ưu: Để xác định được mức ngân quỹ tối ưu cần phải kết hợp các nhu cầu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, tài chính và các hoạt động bất thường khác t ừ đó có quyết định Tài chính doanh nghiệp, quản lý ngân quỹ phù hợp. Lập kế hoạch đầu tư thặng dư và tài trợ thâm hụt ngân quỹ: Đối với tình trạng thâm hụt ngân quỹ: Một số nguồn tài trợ ngắn hạn cho ngân quỹ trong tình trạng thâm hụt: Tín dụng thương mại, bán chứng khoản ngắn hạn, giấy tờ có giá, vay ngân hàng. Đối với tình trạng thặng dư ngân quỹ: Một số phương thức sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi cho ngân quỹ trong tình trạng thặng dư: đầu tư vào các chứng khoán thanh khoản cao, cung cấp tín dụng cho khách hàng, trả trước cho nhà cung cấp.. 2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý ngân quỹ của Công ty 2.3.1 Kết quả đạt được Cải thiện khả năng thanh toán Các năm gần đây, Công ty có xu hướng giảm tiề n mặt tại quỹ. Đây là định hướng tốt, cần phát huy tại công tác quản lý ngân quỹ của Công ty. Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Khả năng thanh toán hiện hành 1,820 1,411 1,946 Khả năng thanh toán nhanh 0,829 0,469 0,707 Khả năng thanh toán tức thời 0,139 0,057 0,045 Nhìn chung so với các công ty trong ngành cũng như chỉ tiêu trung bình ngành Công ty đều thấp hơn, tuy nhiên khả năng thanh toán theo thời gian đã được cải thiện, đây là xu hướng tốt công ty nên duy trì. Gia tăng khả năng sinh lợi Khả năng sinh lợi cao chính là mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp, là yếu tố được tất cả các đối tượng quan tâm đặc biệt là các nhà đầu tư vào doanh nghiệp và các chủ sở hữu. Có thể nhận thấy rằng Công ty hoạt động tốt, các chỉ số tài chính đánh giá khả năng sinh lợi nằm trong xu hướng tăng trưởng thuận lợi, so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề Công ty được đánh giá cao. Đã có quy trình định hướng xử lý ngân q uỹ Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Doanh lợi doanh thu (ROS) 5,22% 1,34% 8,34% Doanh lợi tổng tài sản (ROA) 12,02% 2,90% 15,07% Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) 22,90% 6,07% 32,02% Công ty đã có chính sách và quy trình cụ thể trong việc quản lý chính sách tín dụng thương mại đối với các khoản phải thu có phần hiệu quả. Đảm bảo thu hồi được các giá trị hợp đồng. Bên cạnh đó cũng đã có định hướng cho công tác đầu tư thặng dư và tài trợ thâm hụt ngân quỹ. 2.3.2 Hạn chế còn tồn tại - Chưa xây dựng mô hình quản lý ngân quỹ phù hợp: Hiện tại Công ty quản lý, điều hành ngân quỹ một cách có thể nói là rập khuôn, chủ yếu do quy trình của những người đi trước và kinh nghiệm dần có trong quá trình quen việc. - Chưa chủ động trong việc xác định lượng tiền thanh toán: Vì vậy, còn bị động trong chính sách quản lý ngân quỹ. - Chưa xây dựng được quy trình quản lý ngân quỹ: Việc quản lý ngân quỹ nằm riêng lẻ, tách biệt giữa các bộ phận. Bên cạnh đó chưa có một quy trình về quản lý ngân quỹ dẫn đến trong quá trình hoạt động các công việc được thực hiện chưa hiệu quả. - Chưa đánh giá được hiệu quả quản lý ngân quỹ một cách đầy đủ: Hiện nay Công ty chưa có một hệ thống cụ thể các chỉ tiêu để đánh giá h iệu quả quản lý ngân quỹ mà chỉ có các chỉ tiêu tổng hợp chung về khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi của Công ty thông qua so sánh với các Công ty cùng ngành. 2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế  Nguyên nhân chủ quan - Quan điểm của Ban giám đốc về quản lý ngân quỹ: Đối với công tác quản lý ngân quỹ, Ban giám đốc vẫn chưa quan tâm đúng mức, hiện đang còn lồng ghép trong nhiều bộ phận, nhân viên phụ trách ngân quỹ chưa có tính chuyên môn hóa cao và cùng lúc kiêm nhiệm nhiều công việc. - Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ ngân quỹ: Công tác liên quan đến ngân quỹ được thực hiện rời rạc, các nhân viên kế toán không nhận thức được hết vai trò quan trọng của quản lý ngân quỹ mà chỉ thực hiện chức năng kế toán thông thường - Trình độ, kỹ thuật công nghệ áp dụng quản lý ngân quỹ - Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả ngân quỹ chưa hoàn thiện: Công ty mới chỉ có các chỉ tiêu tổng hợp chung về khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi .. Công ty cũng chưa đánh giá diễn biến nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn.  Nguyên nhân khách quan - Các quy định của pháp luật có liên quan: Thực tế việc sử dụng các khoản dự phòng tại Công ty chưa hợp lý, quỹ dự phòng hằng năm được trích lập lớn tuy nhiên ít được sử dụng đến. Điều này làm cho việc sử dụng đồng tiền nhàn rỗi của Công t y chưa phát huy hiệu quả. - Sự biến động của môi trường kinh doanh: Nhìn chung việc nhập khẩu nguyên liệu đầu vào cũng như sự cạnh tranh gay gắt t hị trường với các nước bạn trong khi nhu cầu tiêu dùng nội địa thấp chi phối đến mọi hoạt động của Công ty. - Sự phát triển của thị trường tài chính: Do thị trường tài chính Việt Nam phát triển chưa đồng bộ, chưa tạo được tính thanh khoản cho các chứng khoán cho nên công cụ phổ biến và ưu việt này chưa được Công ty lựa chọn, hình thức đầu tư nếu có chỉ là gửi tiết kiệm có kỳ hạn hoặc rút trước hạn các khoản tiền gửi khi thâm hụt dẫn đến danh mục đầu tư và tìm nguồn tài trợ của Công ty không những không đa dạng về hình thức mà chi phí tìm nguồn tài trợ cũng lớn. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM NGHIỆP THÁNG NĂM 3.1 Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới Công ty đã và đang định hướng cho mình các mục tiêu rõ ràng cần phải đạt được, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.  Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2014 đề ra: - Tổng Doanh thu dự kiến: 1600 tỷ đồng - Lợi nhuận trước thuế dự kiến là: 200 tỷ đồng. - Lợi nhuận sau thuế dự kiến là: 160 tỷ đồng.  Các biện pháp về ngân quỹ và quản lý ngân quỹ - Ban giám đốc cần có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vị trí, chức năng của công tác quản lý ngân quỹ hơn nữa. - Bộ phận tài chính cần có kế hoạch rõ ràng trong lập các báo cáo ngân quỹ cho từng giai đoạn; Ban hành các quy định trong quy trình quản lý ngân quỹ . - Xây dựng được một chính sách đầu tư nhằm phát huy tốt nhất những nguồn tài chính của doanh nghiệp. 3.2 Một số giải pháp tăng cường hoạt động quản lý ngân quỹ của Công ty 3.2.1 Hàng tồn kho và chính sách tín dụng thương mại hợp lý - Đối với hàng tồn kho Đảm bảo cho hàng hoá có đủ s ố lượng và cơ cấu, không làm cho quá trình bán ra bị gián đoạn, tránh bị ứ đọng hàng hoá. Đảm bảo giữ gìn hàng hoá về mặt giá trị và giá trị sử dụng Tối ưu quản lý thành phẩm và hàng tồn kho để giải phóng dòng tiền - Đối với chính sách tín dụng thương mại Cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá khách hàng, bao gồm các tiêu chí như thời gian giao dịch, khối lượng giao dịch, uy tín trong việc thanh toán,... Ngoài ra cần thương lượng về điều khoản thanh toán khi ký kết hợp đồng để tạo thuận lợi cho đôi bên. 3.2.2 Tăng cường quản lý các khoản phải thu Không phải lúc nào Công ty cũng thu được tiền ngay sau khi bán sản phẩm, dịch vụ của mình. Tuy nhiên Công ty vẫn có thể cải thiện dòng tiền mặt của mình bằng cách cải thiện những khoản phải thu. 3.2.3 Tăng cường quản lý các khoản phải trả Một trong những nguyên nhân chủ quan dẫn đến khó khăn trong việc quản lý dòng tiền ra của Công ty chính là sự biến động của thị trường đầu vào. Hiện nay Công ty cũng đã có danh sách của những nhà cung cấp uy tín, những đối tác này thường xuyên báo giá và luôn tạo điều kiện ưu đãi cho Công ty trong mua hàng . Bên cạnh đó, kế hoạch mua sắm của Công ty phải được xây dựng cụ thể trước khi việc mua sắm được diễn ra. Một số công việc cần thực hiện để đảm bảo tăng cường các khoản phải trả đã được công ty áp dụng. 3.3.4 Giải pháp thị trường Nhằm thu hút và mở rộng nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu , Công ty sẽ áp dụng Chiến lược sản phẩm, Chiến lược Giá, Chiến lược quảng cáo và xúc tiến, Chiến lược phân phối trong quá trình hoạt động . 3.2.5 Đề xuất mô hình xác định ngân quỹ tối ưu áp dụng tại Công ty Mô hình thích hợp cho Công ty hơn cả là mô hình Miller – Orr. Sau khi áp dụng công thức tính toán mô hình Miller – Orr ta thu được các kết quả tối ưu đối với Công ty như sau: L
Luận văn liên quan