Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động theo hướng công nghiệp - dịch vụ, đẩy mạnh CNHHĐH nông nghiệp, nông thôn.
Xây dựng tỉnh Gia Lai trở thành một tỉnh công nghiệp, đồng thời
đẩy mạnh quá trình đô thị hóa gắn với quá trình xây dựng nông thôn
mới. Chăm lo phát triển toàn diện về văn hóa, nâng cao đời sống của
nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và trật tự
an toàn xã hội. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
đảng bộ tỉnh, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền;
nâng cao vai trò hiệu quả hoạt động của Mặt trận, đoàn thể, phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, tạo lập đồng bộ các yếu tố chính trị,
kinh tế, văn hóa xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Đầu tư xây dựng đội ngũ quản lý ở các cấp chính quyền của tỉnh
thì cần một lực lượng lao động qua đào tạo nghề trong thời gian đến
ở tỉnh Gia Lai. Cần được đầu tư nghiên cứu, giải quyết ở nhiều cấp
độ khác nhau để góp phần trở thành một chương trình hành động
mang tính quyết định. Vì vậy nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước
về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai” là việc có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn cấp thiết.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 398 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN ĐÌNH NGHĨA
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Đà Nẵng - 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Bùi Quang Bình
Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Văn Mỹ
Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 9 tháng 3 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động theo hướng công nghiệp - dịch vụ, đẩy mạnh CNH-
HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Xây dựng tỉnh Gia Lai trở thành một tỉnh công nghiệp, đồng thời
đẩy mạnh quá trình đô thị hóa gắn với quá trình xây dựng nông thôn
mới. Chăm lo phát triển toàn diện về văn hóa, nâng cao đời sống của
nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và trật tự
an toàn xã hội. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
đảng bộ tỉnh, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền;
nâng cao vai trò hiệu quả hoạt động của Mặt trận, đoàn thể, phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, tạo lập đồng bộ các yếu tố chính trị,
kinh tế, văn hóa xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Đầu tư xây dựng đội ngũ quản lý ở các cấp chính quyền của tỉnh
thì cần một lực lượng lao động qua đào tạo nghề trong thời gian đến
ở tỉnh Gia Lai. Cần được đầu tư nghiên cứu, giải quyết ở nhiều cấp
độ khác nhau để góp phần trở thành một chương trình hành động
mang tính quyết định. Vì vậy nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước
về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai” là việc có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Cơ sở những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề nói
chung, đề tài sẽ phân tích thực tiễn quản lý nhà nước đối với công tác
đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Từ đó, nhận định ra những ưu
điểm, những mặt đã làm được để phát huy và tìm ra giải pháp khắc
phục những mặt còn tồn đọng trong công tác quản lý nhà nước về
đào tạo nghề.
2
2.2 Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu trên, mục tiêu cụ thể đặt ra là:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước
đối với đào tạo nghề.
- Phân tích thực hiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề
trên địa bàn tỉnh Gia Lai, chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn
chế và các nguyên nhân khách quan.
- Nêu định hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu mà đề tài đặt ra là: Cơ sở lý luận của công tác
quản lý nhà nước về đào tạo nghề? Trên địa bàn tỉnh Gia Lai công
tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề diễn ra như thế nào? Có tồn tại
nào không? Nguyên nhân và cách khắc phục những tồn tại đó.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về
đào tạo nghề.
Phạm vi nghiên cứu được xác định là công tác quản lý nhà nước
về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai, trong đó tập trung vào loại
hình đào tạo nghề thường xuyên. Các vấn đề liên quan được đề cập
với một dung lượng nhất định để đạt được mục đích nghiên cứu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp tiếp cận:
- Tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu quản lý nhà nước về đào tạo
nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai được đặt trong tổng thế quản lý đào
tạo nghề của quốc gia cả về quy hoạch và chính sách. Quản lý nhà
nước về đào tạo nghề được đặt trong mối quan hệ với QLNN trong
điều kiện kinh tế thị trường nói chung, QLNN trong giáo dục và đào
3
tạo nói riêng và nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh.
- Tiếp cận đa ngành: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề là lĩnh
vực hết sức phong phú, rộng lớn, đa dạng với nhiều hình thức đào
tạo khác nhau với những hình thức khác nhau nên cần có cách tiếp
cận đa ngành.
- Tiếp cận lịch sử - cụ thể: Cách tiếp cận lịch sử - cụ thể được sử
dụng khi xem xét. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn
tỉnh Gia Lai gắn với bối cảnh, điều kiện cụ thể của tỉnh trong từng
thời kỳ nhất định để có thể rút ra những đánh giá khách quan, chính
xác và thuyết phục.
- Tiếp cận hiệu quả và bền vững: Quản lý nhà nước về đào tạo
nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai được xem xét gắn với hiệu quả kinh tế
và xã hội của việc đào tạo nghề phù hợp với quan điểm phát triển
bền vững.
5.2 Phương pháp phân tích:
Để nghiên cứu Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn
tỉnh Gia Lai trong luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cụ thể sau đây:
- Sử dụng phương pháp khảo cứu tài liệu: Để tổng hợp và hệ
thống hoá các cơ sở lý thuyết và hệ thống các văn bản pháp quy của
Nhà nước, của tỉnh và các nghiên cứu khoa học để phân tích, làm rõ
về lý luận và thực tiễn với Quản lý nhà nước về đào tạo nghề.
- Phân tích thống kê: Phương pháp này gồm nhiều phương pháp
khác nhau như phương pháp đồ thị thống kê, phương pháp phân tích
dãy số biến động theo thời gian và phương pháp phân tích tương
quan.
- Phương pháp được sử dụng thường xuyên như công cụ để phân
4
tích, lựa chọn những giá trị đúng nhất, gần với thực tiễn trên cơ sở
các nguồn số liệu thu thập được để phân tích tình hình Quản lý nhà
nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Phương pháp này
cũng được sử dụng trong việc phân tích, dự báo và lựa chọn các giải
pháp thích hợp cho định hướng giải pháp tăng cường Quản lý nhà
nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Phương pháp số bình quân, số tương đối, phân tích tương quan,
phương pháp dãy số thời gian để phân tích tình hình Quản lý nhà
nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Phương pháp đồ thị và bảng thống kê để tổng hợp: Ở đây sẽ sử
dụng hệ thống các loại đồ thị toán học và những bảng thống kê số
liệu theo chiều dọc và chiều ngang mô tả hiện trạng và diễn biến tình
hình Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: Dựa trên các tài liệu
thứ cấp được thu thập từ số liệu thống kê, các báo cáo của UBND
tỉnh, các Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư để phân
tích, làm rõ những thành tựu và hạn chế của Quản lý nhà nước về
đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Cụ thể một số tài liệu thứ cấp
tác giả đã sử dụng nghiên cứu như: Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai
do Cục thống kê tỉnh công bố các năm, các báo cáo của UBND tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh từ năm 2010 đến nay.
- Phương pháp, thống kê, so sánh: Sử dụng các số liệu thống kê
để phân tích, so sánh từ đó đưa ra các kết luận làm cơ sở đề xuất các
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên
địa bàn tỉnh Gia Lai.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa có bổ sung cơ sở lý luận cơ bản quản lý nhà nước
về đào tạo nghề.
5
Đề tài nghiên cứu và đưa ra cái nhìn tổng quan, đầy đủ đối với
công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai.,
những việc làm được, đặc biệt là những hạn chế, thiếu sót, những bất
cập trong công tác quản lý.
Đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo
nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian tới.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
8. Kết cấu dự kiến của luận văn
Ngoài phần danh mục các từ viết tắt, phụ lục, mục lục, lời nói
đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3
chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về
đào tạo nghề
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa
bàn tỉnh Gia Lai
Chương 3: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa
bàn tỉnh Gia Lai
6
CHƢƠNG 1
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1.1 Khái niệm về nghề và đào tạo nghề
Khái niệm về nghề: “Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân
công lao động trong xã hội. Nghề nghiệp là nghề để sinh sống và để
phục vụ xã hội”.
Đào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức nhất định về mặt chuyên
môn, nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một
công việc nhất định.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
Quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo nghề là một dạng quản
lý do các cơ quan trong bộ máy nhà nước làm chủ thể, định hướng
điều hành, chi phối mọi hoạt động liên quan đến đào tạo nghề như:
chiến lược, quy hoạch, chính sách, tổ chức hoạt động của các cơ sở
dạy nghề, đào tạo bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý.
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
Nhà nước cần có những chính sách quản lý hiệu quả nhằm phát
triển đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế xã
hội. Quản lý chủ yếu cần tập trung vào việc quy hoạch, xác lập hành
lang pháp luật cho quá trình thu lệ phí đào tạo, xây dựng và cung cấp
những căn cứ kinh tế cho việc phát triển đào tạo nghề; lập ra những
quy phạm và điều chỉnh các quan hệ về nghề và các loại hình đào tạo
nghề, đổi mới các mục tiêu định hướng đào tạo nghề theo nhu cầu
của thị trường.
7
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ
1.2.1. Ban hành và thực thi một hệ thống các văn bản pháp
luật về đào tạo nghề
Nhà nước xây dựng và ban hành hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cao nhất cho dạy nghề ở các hình thức
đào tạo, nhằm thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ đào tạo nghề ở nước
ta trong thời kỳ mới. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề phải dựa vào
cơ sở pháp lý là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được ban
hành. Hệ thống này bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục đào tạo nghề: bậc
học, thời gian đào tạo, điều kiện học lực, văn bằng tốt nghiệp.
- Quy định mạng lưới các trường, danh mục các ngành nghề đào
tạo, mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo.
- Quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước từ trung ương
đến địa phương đối với việc quản lý đào tạo nghề.
- Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn nghề, phát hành các tài
liệu, đào tạo nghề, các ấn phẩm bồi dưỡng nghề.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
Bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề bao gồm từ Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội, Tổng cục dạy nghề đến các cơ quan
quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại địa phương (tỉnh, huyện, xã).
Đồng thời, Nhà nước tiến hành phân cấp quản lý giữa Trung ương và
địa phương. Hiện nay, Nhà nước đang xúc tiến đổi mới cơ chế quản
lý, nhằm hoàn thiện hơn nữa, sao cho quản lý nhà nước đối với dạy
nghề ngày càng đạt chất lượng và hiệu quả hơn.
1.2.3. Quy hoạch và quản lý quy hoạch đào tạo nghề
Quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo nghề là nhằm tạo ra một
8
không gian phân bổ các cơ sở pháp lý để phát triển đào tạo nghề.
Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề có thể gọi là quy
hoạch phát triển mạng lưới các trường cao đẳng, trung cấp và trung
tâm đào tạo nghề nhằm mục đích tổ chức hiệu quả việc đào tạo nghề
cho lao động để có kỹ thuật trực tiếp tham gia vào các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Xây dựng quy hoạch cần tập trung các nội dung chủ yếu sau đây:
- Xác định chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo cho các cơ sở đào tạo nghề
- Hình thành mạng lưới cơ sở đào tạo nghề đảm bảo cho việc phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng cho thị trường lao động.
- Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo nghề để
đảm bảo cho hoạt động mạng lưới cơ sở đào tạo nghề.
- Đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo đủ tiêu chuẩn, đồng bộ
đáp ứng yêu cầu cho việc dạy và học tại các cơ sở đào tạo nghề.
1.2.4. Quản lý chƣơng trình đào tạo nghề
Quản lý chương trình đào tạo nghề đối với các cơ sở đào tạo nghề
là yếu tố đầu tiên trong việc đảm bảo chất lượng của đào tạo nghề.
Chương trình đào tạo được thiết kế khi có mục tiêu đào tạo.
Nhà nước cần thực hiện quyền lực để điều chỉnh các hoạt động
liên quan đến công tác xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo
đối với các cơ sở đào tạo nghề để thực hiện mục tiêu đề ra.
Nội dung quản lý chương trình đào tạo các cơ sở đào tạo nghề
bao gồm: Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề xây dựng, thẩm
định, ban hành các chương trình đào tạo nghề phải đảm bảo phù hợp
với tình hình, nhu cầu thực tế đối với mỗi địa phương, trong mỗi giai
đoạn cụ thể; Kiểm tra, giám sát, đánh giá về việc tổ chức áp dụng
chương trình đào tạo tại cơ sở đào tạo nghề.
9
1.2.5. Thanh kiểm tra các hoạt động đào tạo nghề
Thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo nghề nhằm ngăn ngừa các
hiện tượng tiêu cực, vi phạm về đào tạo nghề, đồng thời bảo vệ lợi
ích của người học nghề và các cơ sở đào tạo nghề..
Để đánh giá về công tác này ngoài việc căn cứ vào số lượng các
cuộc kiểm tra, giám sát còn phải đánh giá được chất lượng của nó thể
hiện qua việc phát hiện ra những sai phạm trong việc thực thi các
quy định về đào tạo nghề cũng như theo dõi tiến trình thực hiện các
chiến lược, chương trình, kế hoạchvề công tác này đối với các đơn
vị, địa phương, cá nhân, tổ chức có liên quan từ đó có những biện
pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO NGHỀ
1.3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội
1.3.2. Tình hình đào tạo nghề của địa phƣơng
1.3.3. Nguồn lực đầu tƣ và chất lƣợng của hoạt động đào tạo
nghề
1.3.4. Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề
1.4 BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐÀO TẠO NGHỀ
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề tỉnh Gia
Lai
1.4.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề tỉnh Đắk
Lắk
1.4.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề Thành
phố Đà Nẵng
1.4.4 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề tỉnh
Đồng Nai
1.4.5 Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Gia Lai
Các chỉ tiêu Kinh tế - Xã hội được thể hiện trong bảng 2.1
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2017 của Tỉnh Gia Lai
TT Các chỉ tiêu năm 2017 Đơn vị tính
Năm
2017
1
Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP), giá
SS2010
% 7,8
2 Ngành nông lâm nghiệp – thủy sản % 6,5
3 Ngành công nghiệp – xây dựng % 7,9
4 Ngành dịch vụ % 8,7
5 Thuế sản phẩm % 9,9
6 Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 450
7 Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Tỷ đồng 4.181
8 Tổng vốn đầu tư toàn xã hội Tỷ đồng 18.957
9 Tỷ lệ tăng dân số tự nghiên % 1,23
10 Số lao động tạo việc làm mới Người 25.090
11 Số lao động qua đào tạo % 46
12 Tỷ lệ hộ nghèo % 13,55
13 Gọi công nhân nhập nghũ % 100
(Nguồn : Văn phòng UBND tỉnh Gia Lai)
2.1.2. Tình hình đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh
Ban hành quy định danh mục nghề đào tạo, mức chi phí đào tạo
từng nghề, mức hỗ trợ từng nhóm đối tượng tham gia học nghề trên
địa bàn tỉnh. Năm 2017 đã tổ chức đào tạo 10.500 lao động, tỷ lệ lao
11
động đã qua đào tạo nghề đạt 31,6%, bằng 100,3% kế hoạch.
Kết quả thực hiện đào tạo nghề tỉnh Gia Lai được thể hiện trong
bảng 2.2
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện đào tạo nghề tỉnh Gia Lai
(Đvt: người)
Năm Đào tạo nghề cho lao động Ghi chú
2013 13.050
2014 15.239
2015 13.754
2016 10.793
2017 10.298
(Nguồn : Sở Lao động và TBXH tỉnh Gia Lai)
Thực hiện đào tạo năm 2018 đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
là 32,7% (tăng 1,2% so với kế hoạch năm 2017). Phối hợp với sở,
ban, ngành tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền để nâng cao
nhận thức và vai trò, vị trí của đào tạo nghề trong phát triển nguồn
nhân lực.
2.1.3. Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề
Trong thời gian qua quy mô phát triển của các ngành công nghiệp
– xây dựng và dịch vụ không ngừng được mở rộng, nhu cầu về lao
động trong các khu vực kinh tế ngày càng tăng cao. Tuy nhiên điều
đáng nói là một tỉnh có quy mô dân số và nguồn lực lao động lớn
như Gia Lai hiện nay lại xảy ra tình trạng thiếu hụt về lao động, nhất
là lao động có tay nghề. Điều này xuất phát từ nhận thức của xã hội
hay nói đúng hơn là của người dân địa phương. Nhận thức của người
dân về vấn đề này vẫn còn hạn chế, họ cho rằng học nghề cũng chỉ là
lao động chân tay không có tương lai tốt đẹp nên chỉ đầu tư cho con,
em mình theo học đại học. Theo khảo sát của Sở Giáo dục và Đào
tạo năm 2016, có 73.7% và năm 2017 là 64.5 học sinh được hỏi lựa
12
chọn đi học đại học thay vì học nghề. Tỷ lệ phụ huỳnh lựa chọn còn
cao hơn, năm 2016 là 77.2% và năm 2017 là 71.2%.
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.2.1. Thực trạng Ban hành và thực thi một hệ thống các văn
bản pháp luật về đào tạo nghề
Tỉnh đã xây dựng được hệ thống các văn bản chính sách, pháp
luật về đào tạo nghề tương đối đầy đủ, đồng bộ để làm căn cứ pháp
lý cho công tác quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo nghề tổ
chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Tỉnh đã ban hành Quyết định về việc Phê duyệt danh mục đào tạo
nghề, mức chi phí đào tạo cho từng nghề, mức hỗ trợ cụ thể đối với
từng nhóm đối tượng tham gia học chương trình đào tạo trình độ sơ
cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Số lượng văn bản ban hành có liên quan tới QLNN về ĐTN của
tỉnh tăng dân những năm qua, như không tăng nhiều. Điều này cho
thấy các biện pháp cải cách hành chính đang phát huy tác dụng, Các
văn bản được ban hành khi cần thiết và có hiệu lực hơn nên không
cần nhiều văn bản.
Bảng 2.3. Tình hình thực hiện ban hành và phổ biến các văn
bản quy phạm trong QLNN về ĐTN tỉnh Gia Lai
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017
Số lượng văn bản ban hành (văn bản) 42 41 45 49 52
Số lần tuyên truyền phổ biến cho cơ
sở (lần)
10 13 13 14 18
Thời gian các cơ sở nhận được văn
bản (ngày)
3.5 3.2 2.4 2.1 1.55
Tỷ lệ người biết về văn bản (%) 70 75 80 82 85
(Nguồn:Bộ phận cải cách hành chính UBND Tỉnh Gia Lai)
13
Thời gian các văn bản tới các cơ sở đào tạ nghề đã được rút ngắn
đáng kể, từ 3.5 ngày năm 2013 giảm dần cón 2.4 ngày năm 2015 và
chỉ còn 1.55 ngày năm 2017. Hiện nay các cơ quan QLNN về đào
tạo nghề đang dần áp dụng hệ thống cổng thông tin điện tử để thực
hiện công bố văn bản, vấn đề còn lại phụ thuộc vào mức cập nhật của
các cơ sở đào tạo nghề.
Khảo sát số người biết về văn bản QLNN về đào tạo nghề cũng
tăng dần qua từng năm. Hiện đã đạt 85% số người được hỏi trả lời
biết. Điều này cho thấy những nỗ lực cải cách hành chính của của cơ
quan quản lý.
2.2.2. Tình hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đào tạo
nghề
Hoạt động tổ chức của bộ máy quản lý. Hoạt động quản lý nhà
nước về đào tạo nghề của Sở Lao động TBXH tỉnh Gia Lai quản lý
bởi phòng dạy nghề của Sở.
Nhiệm vụ chính:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát
triển đào tạo nghề của tỉnh sau khi được phê duyệt.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về đào tạo nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý đào
tạo nghề.
- Quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp
và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán
bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo
quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề.
- Tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự
làm, hội thi học giỏi nghề cấp tỉnh.
Kiện toàn bộ máy quản lý đào tạo nghề cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
14
xã và cơ sở đào tạo nghề; tăng cường công