Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai

Huyện Chư Păh hiện có 15 đơn vị hành chính xã, thị trấn. Vấn đề quản lý nhà nước về đất đai trên địa huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai trong những năm qua đã đạt được những thành tựu, góp phần ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của huyện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Mặc dù vậy, công tác quản lý nhà nước về đất đai ở huyện Chư Păh vẫn tồn tại một số yếu kém: tình trạng tự ý chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trong hộ gia đình cá nhân vẫn còn xảy ra ở vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, còn để xảy ra tình trạng lấn chiếm, mua bán, cho thuê đất trái phép mà chủ yếu diễn ra trong các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất trên địa bàn huyện. Việc áp dụng thực hiện quy định về điều kiện để được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai còn lúng túng. Vì thế, cần thiết phải có nghiên cứu sâu hơn và có những giải pháp phù hợp về vấn đề quản lý đất đai ở huyện Chư Păh. Xuất phát từ thực tiễn trên, nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai” là rất cần thiết và cấp bách.

pdf26 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 588 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN ANH VŨ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯ PĂH, TỈNH GIA LAI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Đà Nẵng - Năm 2019 Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP Phản biện 1: PGS. TS. Bùi Quang Bình Phản biện 2: PGS. TS. Phạm Bảo Dương . Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 3 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng; - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Huyện Chư Păh hiện có 15 đơn vị hành chính xã, thị trấn. Vấn đề quản lý nhà nước về đất đai trên địa huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai trong những năm qua đã đạt được những thành tựu, góp phần ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của huyện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Mặc dù vậy, công tác quản lý nhà nước về đất đai ở huyện Chư Păh vẫn tồn tại một số yếu kém: tình trạng tự ý chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trong hộ gia đình cá nhân vẫn còn xảy ra ở vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, còn để xảy ra tình trạng lấn chiếm, mua bán, cho thuê đất trái phép mà chủ yếu diễn ra trong các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất trên địa bàn huyện. Việc áp dụng thực hiện quy định về điều kiện để được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai còn lúng túng. Vì thế, cần thiết phải có nghiên cứu sâu hơn và có những giải pháp phù hợp về vấn đề quản lý đất đai ở huyện Chư Păh. Xuất phát từ thực tiễn trên, nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai” là rất cần thiết và cấp bách. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu để làm rõ thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai hiện nay và qua đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện. 2 - Nhận biết được các vấn đề về quản lý nhà nước về đất đai, những nguyên nhân có liên quan ở huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là công tác quản lý nhà nước về đất đai của các cấp, ngành huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai. Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý về đất đai trên địa bàn huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai từ năm 2013 đến năm 2017. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Thu thập dữ liệu - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp số liệu.. - Phương pháp thống kê, so sánh. - Phương pháp kế thừa. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Về mặt lý luận: Việc hệ thống hoá cơ sở lý luận về QLNN về đất đai và làm rõ biểu hiện các quy luật của QLNN trong trường hợp nghiên cứu tại huyện Chư Păh có ý nghĩa về mặt lý luận đối với các nghiên cứu có cùng quan tâm. Về mặt thực tiễn: Những đánh giá thực trạng QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Chư Păh cùng các nguyên nhân và những đề xuất, kiến nghị, biện pháp quản lý thích hợp nhằm hoàn thiện QLNN về đất đai có ý nghĩa thực tiễn đối với các cấp quản lý có liên quan, góp phần thúc đẩy phát triển KT- XH trên địa bàn huyện Chư Păh. 3 6. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu thành ba chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đất đai trong nền kinh tế . Chương 2: Thực trạng QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRONG NỀN KINH TẾ 1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, NGUYÊN TẮC VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QLNN VỀ ĐẤT ĐAI 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai Từ những vấn đề trên, tác giả đề xuất khái niệm QLNN về đất đai của CQH: là sự phối hợp nhịp nhàng của CQH với các đơn vị khác thuộc hệ thống QLNN về đất đai được pháp luật quy định, để thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý được giao, nhằm tạo điều kiện thuận lợi và mang hiệu quả nhất cho người SDĐ trong việc thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với đất đai, góp phần cho các mục tiêu phát triển KT- XH vì con người, cộng đồng, xã hội cũng như bảo vệ môi trường sống bền vững tại huyện”. 1.1.2. Vai trò của quản lý Nhà nước về đất đai a. Vai trò của đất đai b. Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai 1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai Trong quản lý nhà nước về đất đai cần chú ý các nguyên tắc sau: a. Nguyên tắc quản lý tập trung và thống nhất của nhà nước b. Nguyên tắc phân cấp gắn liền với các điều kiện bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ c. Quản lý đất đai theo nguyên tắc tập trung dân chủ d. Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử e. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với địa phương và vùng lãnh thổ 1.1.4. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai 5 Quản lý nhà nước về đất đai là nhằm đảm bảo 3 mục đích cơ bản: - Đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả, tránh lãng phí; - Đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng; - Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm có 15 nội dung quy định tại Điều 22, Luật Đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, áp dụng cho các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương, nội dung như sau: 1.2.1. Cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện 1.2.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ đại chính, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 1.2.3. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1.2.4. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất 1.2.5. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất 1.2.6. Công tác quản lý tài chính về đất đai 1.2.7. Thanh tra, kiểm tra, việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai; Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QLNN VỀ ĐẤT ĐAI 1.3.1. Tình hình phát triển kinh tế - Xã hội của địa phương 6 * Nhân tố kinh tế * Nhân tố xã hội 1.3.2. Tình hình biến động sử dụng đất Việc chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước tác động rất lớn biến động về kinh tế, từ đó tác động biến đổi mục đích sử dụng đất. Trên phạm vi ở huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai, người dân đa số đều sống dựa vào nông nghiệp là chính với việc trồng cây ca phê, hồ tiêu còn công nghiệp- dịch vụ – thương mại vẫn còn nhỏ bé chưa phát triển. Diện tích đất được tập trung để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Nhưng từ khi thực hiện cơ chế mở cửa, đổi mới đối với nền kinh tế, cơ cấu kinh tế của huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai cũng đã chuyển đổi theo hướng trồng cây công nghiệp và theo hướng dịch vụ – công nghiệp - thương mại - nông nghiệp. Vấn đề đặt ra là sự chuyển dịch cơ cấu như vậy đã tác động không nhỏ tới quỹ đất của huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai. Một phần lớn diện tích đất nông nghiệp đã được lấy đi để sử dụng cho sản xuất công nghiệp làm cho diện tích đất nông nghiệp giảm đi. 1.3.3. Nhân tố về tổ chức bộ máy thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Tổ chức bộ máy nhà nước quản lý về đất đai của chính quyền địa phương có tác động trực tiếp tới việc quản lý đất đai trên địa bàn. Việc bộ máy được tổ chức một cách khoa học theo hướng tinh giản, có sự phân công rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sẽ tạo hiệu quả trong quản lý, giải quyết vấn đề càng nhanh chóng, thuận lợi. Tuy nhiên, công tác quản lý của bộ máy sẽ gặp khó khăn lớn nếu một khâu, một cấp quản lý trong hệ thống không đảm bảo được yêu cầu công việc được giao. 7 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯ PĂH, TỈNH GIA LAI 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - Xà HỘI CỦA HUYỆN CHƯ PĂH 2.1.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý Nằm ở phía bắc Tây Nguyên, với vị thế địa - chính trị, địa - kinh tế khá đặc biệt: cách trung tâm tỉnh l Gia Lai thành phố Pleiku) 16 km, cách trung tâm tỉnh l Kon Tum 25 km - là cửa ngõ quan trọng thuộc hành lang kinh tế phía Bắc của tỉnh Gia Lai và thành phố Pleiku và còn đặc biệt hơn khi Pleiku trở thành thành phố động lực, đặc biệt quan trọng của khu vực tam giác Đông Dương theo Quyết định của Chính phủ). Huyện có tuyến Quốc lộ 14 xuyên suốt từ Bắc xuống Nam, đường tỉnh 661 về hướng Tây và đường tỉnh 670 về hướng Đông. b. Địa hình, địa đạo Địa hình huyện Chư Păh tương đối đơn giản, phần lớn bằng phẳng, thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp và chăn nuôi. Có thể chia địa hình Chư Păh thành các dạng sau: địa hình núi thấp và đại hình gò đồi. * Khí hậu: Huyện Chư Păh có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa và mang tính chất khí hậu vùng Tây Nguyên. Hàng năm, khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ khoảng tháng 5 đến tháng 10) và mùa khô từ khoảng tháng 11 đến tháng 4). * Các nguồn tài nguyên. - Tài nguyên đất: - Tài nguyên nước: - Tài nguyên rừng; 8 - Tài nguyên khoáng sản: 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - Xã hội huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai a. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế * Nông - Lâm nghiệp: - Nông nghiệp: Vụ đông - xuân 2016-2017, toàn huyện đã gieo trồng được 2.011 ha, đạt 99,06% KH, bằng 100,3% so với cùng kỳ năm 2016. - Lâm nghiệp: Huyện đã chỉ đạo các ngành chức năng tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy rừng như trực gác thường xuyên, làm đường băng cản lửa, phát dọn đốt trước thực bì nên không để xảy ra cháy rừng trên địa bàn. Tình hình khai thác, vận chuyển, mua bán, cất giấu trái phép lâm sản diễn biến rất phức tạp; huyện đã chỉ đạo quyết liệt các ngành chức năng thường xuyên kiểm tra, truy quét và đã thành lập 02 tổ truy quét lâm tặc tại địa bàn trọng điểm Ia Kreng, Chư ĐangYa, suối Cát-xã Ia Nhin, ĐăkTơVer). b. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng * Hệ thống giao thông: * Hệ thống thuỷ lợi: * Y tế, dân số: 2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN CHƯ PĂH, TỈNH GIA LAI 2.2.1. Tình hình sử dụng đất theo mục đích sử dụng a. Đất nông nghiệp: Huyện Chư Păh có tổng diện tích đất nông nghiệp 85.175,9 ha, chiếm 87,4% diện tích tự nhiên, đất đai chủ yếu là đất đỏ bazan rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, trồng cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, chè.... Trong đó: + Đất sản xuất nông nghiệp 55.511,37 ha; + Đất lâm nghiệp 29.517,06 ha; 9 + Đất nuôi trồng thủy sản 116,63 ha; + Đất nông nghiệp khác 30,85 ha. b. Đất phi nông nghiệp: Toàn huyện có tổng diện tích 5.900,75 ha đất phi nông nghiệp, chiếm 6,05%. Trong đó: + Đất ở 787,37 ha; + Đất chuyên dùng 4.397,09; + Đất tôn giáo tín ngưỡng 9,43 ha; + Đất nghĩa địa 122,29 ha; + Đất sông suối 543,86 ha; + Đất mặt nước chuyên dùng 37 ha; + Đất phi nông nghiệp khác 3,71 ha. c. Đất chưa sử dụng: Có tổng diện tích 6.381,03 ha, chiếm 6,55 % chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng. 2.2.2. Biến động đất đai a. Biến động tổng diện tích tự nhiên Tổng diện đất tự nhiên của huyện theo kết quả thống kê năm 2017 là 97.457,68 ha không thay đổi so với thống kê đất đai từ 2013 - 2017 Bảng 2.2). Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Chư Păh giai đoạn 2013-2017 Đơn vị: ha Năm Tổng diện tích đất tự nhiên Mục đích sử dụng đất Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng 2013 97.457,68 85.034,76 5.812,45 6.610,47 2014 85.054,43 5.845,60 6.557,67 2015 85.066,12 5.850,43 6.541,13 2016 85.076,55 5.859,26 6.521,87 2017 85.175,9 5.900,75 6.381,03 10 b. Biến động đất đai theo mục đích sử dụng - Biến động đất nông nghiệp: Biến động năm 2017 tăng so với thống kê năm 2016 là 99,35 ha do chuyển từ đất chưa sử dụng vào sử dụng Bảng 2.3). Bảng 2.3. Biến động đất nông nghiệp huyện Chư Păh từ năm 2013-2017 Năm Mục đích sử dụng đất Đất nông nghiệp cả huyện (ha) Đất nông nghiệp cả tỉnh (ha) Tỷ lệ (%) 2013 85.034,76 1.392.043,87 6,10 2014 85.054,43 1.391.631,18 6,11 2015 85.066,12 1.391.263,58 6,11 2016 85.076,55 1.389.684,65 6,12 2017 85.175,90 1.389.638,21 6,13 (Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Gia Lai, Phòng TNMT Chư Păh) - Biến động đất phi nông nghiệp: (Bảng 2.4) Bảng 2.4. Biến động đất phi nông nghiệp huyện Chư Păh năm 2013-2017 Năm Mục đích sử dụng đất Đất phi nông nghiệp cả huyện (ha) Đất phi nông nghiệp cả tỉnh (ha) Tỷ lệ (%) 2013 5.812,45 97.120,15 5,99 2014 5.845,60 97.757,80 5,98 2015 5.850,43 98.130,84 5,96 2016 5.859,26 99.694,19 5,88 2017 5.900,75 100.055,26 5,90 (Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Gia Lai, Phòng TNMT Chư Păh) 11 - Biến động đất chưa sử dụng: (Bảng 2.5) Bảng 2.5. Biến động đất chưa sử dụng huyện Chư Păh từ năm 2013-2017 Năm Mục đích sử dụng đất Đất chưa sử dụng cả huyện (ha) Đất chưa sử dụng cả tỉnh (ha) Tỷ lệ (%) 2013 6.610,47 61.934,52 10,67 2014 6.557,67 61.709,56 10,63 2015 6.541,13 61.704,11 10,60 2016 6.521,87 61.719,70 10,57 2017 6.381,03 61.405,07 10,39 (Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Gia Lai, Phòng TNMT Chư Păh) 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯ PĂH, TỈNH GIA LAI Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm có 15 nội dung quy định tại Điều 22, Luật Đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, áp dụng cho các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương, mỗi nội dung đã chỉnh sửa hoàn chỉnh để hướng dẫn rõ nhằm phù hợp thực tế tại địa phương, trong phạm vi đề tài, tác giả đề xuất 15 nội dung thành 6 nhóm nội dung chính nhằm phù hợp với cấp quản lý địa phương cấp huyện. 2.3.1. Cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện UBND huyện đã tổ chức triển khai Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho Chủ tịch, Phó chủ tịch, công chức Địa chính - Xây dựng, Tư pháp xã, thị trấn biết và nắm bắt luật kịp thời. Bên cạnh đó, phổ biến các văn bản trên Website và đài phát 12 thanh truyền hình của huyện. Các hoạt động về văn bản quản lý đất đai huyện Chư Păh được thể hiện cụ thể qua bảng 2.6. 2.3.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa chính, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. a. Xác định địa giới hành chính, lập bản đồ địa chính Kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính các xã, thị trấn của huyện Chư Păh năm 2017 được thể hiện qua bảng 2.8. Bảng 2.8. Hiện trạng sử dụng đất các đơn vị cấp xã, thị trấn của huyện Chư Păh 2017 STT §¬n vÞ hµnh chÝnh DiÖn tÝch tù nhiªn (ha) DiÖn tÝch ®· ®o ®¹c b¶n ®å ®Þa chÝnh (ha) 1 Hßa Phó 5.584,5 1.963,01 2 Ia Kh¬l 9.055,8 3.447,23 3 §¨k T¬ Ver 3.762,9 567,44 4 Hµ T©y 22.270,3 2.886,72 5 Ia PhÝ 6.981,2 4.087,91 6 Ia Ly 4.687,4 2.366,52 7 Ia M¬ N«ng 5.219,0 2.668,20 8 Ia Ka 11.420,7 3.614,56 9 Ia Nhin 3.145,8 1.211,65 10 NghÜa Hßa 2.279,7 1.883,13 11 NghÜa Hng 3.989,0 1.653,46 12 Ch J«r 1.181,6 533,87 13 Ch §¨ng Ya 4.236,7 1.248,84 14 Ia Kreng 11.149,2 543,96 15 TT Phó Hßa 2.494,0 594,60 Tæng 97.457,69 29.271,10 13 b. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất * Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: (Bảng 2.10) Bảng 2.10. Kết quả đăng ký, cấp GCN đất phân theo cấp xã, thị trấn huyện Chư Păh đến năm 2017 STT Đơn vị hành chính Diện tích tự nhiên (ha) Diện tích đã cấp giấy chứng nhận QSD đất (ha) Số giấy chứng nhận QSD đất đã cấp (giấy) Tỷ lệ% so với diện tích đủ điều kiện cấp giấy (%) 1 Hòa Phú 5.584,5 1.503,44 2.412,00 91,79 2 Ia Khươl 9.055,8 2.913,73 5.690,00 89,74 3 Đăk Tơ Ver 3.762,9 410,31 1.254,00 91,65 4 Hà Tây 22.270,3 1.921,12 4.781,00 95,18 5 Ia Phí 6.981,2 3.645,75 6.740,00 93,50 6 Ia Ly 4.687,4 2.004,32 4.231,00 89,62 7 Ia Mơ Nông 5.219,0 2.260,58 4.916,00 96,70 8 Ia Ka 11.420,7 3.115,02 5.981,00 91,36 9 Ia Nhin 3.145,8 959,97 2.059,00 94,31 10 Nghĩa Hòa 2.279,7 1.389,15 3.169,00 93,93 11 Nghĩa Hưng 3.989,0 1.574,11 5.601,00 97,52 12 Ch Jôr 1.181,6 513,61 1.843,00 97,77 13 Chư Đăng Ya 4.236,7 1.006,61 2.089,00 90,78 14 Ia Kreng 11.149,2 480,37 976,00 100,00 15 TT Phú Hòa 2.494,0 428,86 1.538,00 96,43 Tổng 97.457,68 24.126,95 53.280,00 93,14 (Nguồn: Phòng TNMT Chư Păh, 2018) 2.3.3. Công tác Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất * Quy hoạch sử dụng đất: Cấp huyện: Đã lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 - 2015) của huyện đã được UBND Tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 47/QĐ-UBND ngày 22/4/2014. Cấp xã: UBND cấp huyện đã hoàn thành phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với 13/15 đơn vị hành chính cấp xã. Như vậy, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của 14 huyện được thực hiện theo đúng quy trình của Luật đất đai quy định, hạn chế đến mức thấp nhất những quy hoạch treo. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm có tính khả thi, tích cực khai hoang tận dụng đất còn chưa sử dụng, hạn chế chuyển đổi mục đích từ đất trồng cây – thế mạnh của huyện nói riêng và cùng Tây nguyên nói chung... Bên cạnh đó, còn không ít yếu kém, hạn chế trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần phải khắc phục nhanh chóng. 2.3.4. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất Nhìn chung, công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện thực hiện đúng theo quy định. Các trường hợp xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đều được cơ quan tài nguyên và môi trường rà soát, đối chiếu với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, thực hiện đầy đủ các bước lấy ý kiến về thẩm định nhu cầu trước khi trình UBND cấp thẩm quyền xem xét giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Việc xác định giá đất để giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng áp dụng đúng theo quy định hiện hành. 2.3.5. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất 2.3.6. Công tác quản lý tài chính về đất đai Nhìn chung công tác quản lý tài chính về đất đai của huyện được thực hiện tương đối tốt, được thể hiện ở bảng 2.14. Bảng 2.14. Nguồn thu từ đất từ năm 2013-2017 (Đơn vị tính: triệu đồng) Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng cộng 11.892 15.110 17.470 20.302 21.845 1.Các khoản thu từ nhà đất 6.422 9.120 10.984 12.960 13.200 2. Thu lệ phí trước bạ 5.470 5.990 6.486 7.342 8.645 Nguồn: Chi Cục Thuế huyện Chư Păh 15 2.3.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất a. Công tác thanh tra, kiểm tra: Trong những năm qua huyện đã tổ chức nhiều đợt thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn như: Thanh tra việc quản lý, sử dụng quỹ đất công ở xã Chư Đang Ya, Thanh t
Luận văn liên quan