Quảng Nam là tỉnh ven biển miền Trung Việt Nam, nằm trên
con đường di sản miền Trung: Khu đền tháp Mỹ Sơn, Đô thị cổ Hội
An, Cố đô Huế, Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Quảng Nam
có hệ thống tài nguyên du lịch khá đa dạng, cả về văn hóa và tự
nhiên, trong đó điểm nhấn là 02 di sản văn hóa thế giới được
UNESCO công nhận từ năm 1999: Đô thị cổ Hội An và Khu đền
tháp Mỹ Sơn, cùng với Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm
cũng đã được UNESCO công nhận năm 2009. Bên cạnh “tam giác
vàng” di sản văn hóa và thiên nhiên, Quảng Nam còn có trên 360 di
tích và danh thắng; phản ánh bề dày văn hóa, lịch sử của vùng đất
Quảng Nam qua hơn 500 năm hình thành và phát triển. Quảng Nam
có địa hình đa dạng (miền núi, đồng bằng, biển và đảo), có tiềm năng
phát triển nhiều loại hình du lịch.
Năm 2017, Quảng Nam đã đón 5.350.000 lượt khách tham quan,
lưu trú, tăng 23,34% so với cùng kỳ năm 2016. Toàn tỉnh có 91 đơn
vị kinh doanh lữ hành; 535 cơ sở lưu trú du lịch với 10.383 phòng,
trong đó: 171 khách sạn với 8.299 phòng; 237 thẻ hướng dẫn viên;
225 xe ô tô phục vụ khách du lịch của 47 đơn vị kinh doanh vận tải.
Doanh thu du lịch năm 2017 đạt 3.860 tỷ đồng, tăng 24,5 % so với
cùng kỳ năm 2016, đạt 100,5% so với kế hoạch. Thu nhập xã hội từ
du lịch đạt 9.200 tỷ đồng, đạt 100% so với kế hoạch.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 707 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ 
TRẦN QUÝ TẤN 
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG 
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ 
QUẢN LÝ KINH TẾ 
Mã số: 60.34.04.10 
Đà Nẵng - 2018 
 Công trình được hoàn thành tại 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN 
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH 
Phản biện 1: TS. Trần Phước Trữ 
Phản biện 2: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa 
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp 
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà 
Nẵng vào ngày 11 tháng 8 năm 2018. 
Có thể tìm hiểu luận văn tại: 
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng 
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Quảng Nam là tỉnh ven biển miền Trung Việt Nam, nằm trên 
con đường di sản miền Trung: Khu đền tháp Mỹ Sơn, Đô thị cổ Hội 
An, Cố đô Huế, Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Quảng Nam 
có hệ thống tài nguyên du lịch khá đa dạng, cả về văn hóa và tự 
nhiên, trong đó điểm nhấn là 02 di sản văn hóa thế giới được 
UNESCO công nhận từ năm 1999: Đô thị cổ Hội An và Khu đền 
tháp Mỹ Sơn, cùng với Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm 
cũng đã được UNESCO công nhận năm 2009. Bên cạnh “tam giác 
vàng” di sản văn hóa và thiên nhiên, Quảng Nam còn có trên 360 di 
tích và danh thắng; phản ánh bề dày văn hóa, lịch sử của vùng đất 
Quảng Nam qua hơn 500 năm hình thành và phát triển. Quảng Nam 
có địa hình đa dạng (miền núi, đồng bằng, biển và đảo), có tiềm năng 
phát triển nhiều loại hình du lịch. 
Năm 2017, Quảng Nam đã đón 5.350.000 lượt khách tham quan, 
lưu trú, tăng 23,34% so với cùng kỳ năm 2016. Toàn tỉnh có 91 đơn 
vị kinh doanh lữ hành; 535 cơ sở lưu trú du lịch với 10.383 phòng, 
trong đó: 171 khách sạn với 8.299 phòng; 237 thẻ hướng dẫn viên; 
225 xe ô tô phục vụ khách du lịch của 47 đơn vị kinh doanh vận tải. 
Doanh thu du lịch năm 2017 đạt 3.860 tỷ đồng, tăng 24,5 % so với 
cùng kỳ năm 2016, đạt 100,5% so với kế hoạch. Thu nhập xã hội từ 
du lịch đạt 9.200 tỷ đồng, đạt 100% so với kế hoạch. 
Tuy nhiên, trước sự phát triển nhanh chóng lượng khách du lịch 
trong nước và quốc tế, nhu cầu khách du lịch ngày càng cao, đòi hỏi 
ngành du lịch cũng cần có những bài toán để đáp ứng được nhu cầu 
thị trường đối với khách du lịch. Các điểm du lịch thu hút khách 
chính của tỉnh Quảng Nam như phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn, đảo 
2 
Cù Lao Chàm đều bị quá tải về lượng khách vào các mùa cao điểm 
thì các điểm du lịch cộng đồng sẽ là những điểm thu hút khách tiếp 
theo để giảm tải lượng khách đến các di sản này. Hơn nữa phát triển 
du lịch cộng đồng cũng đồng thời đa dạng hóa sản phẩm du lịch trên 
địa bàn tỉnh, góp phần tăng thu nhập cho người dân thông qua làm du 
lịch, vừa bảo tồn được các nét văn hóa truyền thống. Để phát triển 
DLCĐ thật sự mang lại hiệu quả, đóng góp chung vào sự nghiệp phát 
triển du lịch tỉnh Quảng Nam hướng đến mục tiêu phát triển du lịch 
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh thì công tác QLNN đối với 
DLCĐ là một yêu cầu không thể thiếu. Thế nhưng việc phát triển 
DLCĐ trong thời gian qua chưa phản ánh đúng tiềm năng, thế mạnh 
của tỉnh. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
2.1. Mục tiêu tổng quát 
2.2. Mục tiêu cụ thể 
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 
4.1. Cách tiếp cận 
4.2. Phương pháp nghiên cứu 
5. Kết cấu luận văn 
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác QLNN đối với du lịch cộng 
đồng tỉnh Quảng Nam. 
Chương 2: Thực trạng công tác QLNN về du lịch cộng đồng trên 
địa bàn tỉnh Quảng Nam. 
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về du lịch cộng 
đồng tỉnh Quảng Nam. 
3 
6. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc 
liên quan đến đề tài 
6.1. Trên Thế giới 
6.2. Ở Việt Nam 
Trên cơ sở tiếp thu và vận dụng những nghiên cứu của các công 
trình, đề tài luận văn này tác giả đi sâu vào phân tích thực trạng phát 
triển DLCĐ tại tỉnh Quảng Nam, từ đó đưa ra những giải pháp khả 
thi, phù hợp cho công tác QLNN đối với DLCĐ nhằm thúc đẩy phát 
triển DLCĐ theo đúng hướng, đạt được mục tiêu đề ra, góp phần đa 
dạng hóa sản phẩm du lịch, kéo dài thời gian lưu trú của khách du 
lịch, giảm áp lực khách du lịch tại các điểm di sản vào những thời 
gian cao điểm, đóng góp vào sự ổn định và nâng cao hiệu quả kinh tế 
- xã hội tại tỉnh Quảng Nam. 
CHƢƠNG 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI 
VỚI DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TỈNH QUẢNG NAM 
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI 
VỚI DU LỊCH CỘNG ĐỒNG 
1.1.1. Khái niệm du lịch cộng đồng và quản lý nhà nƣớc về 
du lịch cộng đồng 
a. Các khái niệm cơ bản 
Khái niệm cộng đồng 
Khái niệm du lịch 
Khái niệm du lịch cộng đồng 
Theo Luật Du lịch 2017: “DLCĐ là loại hình du lịch được phát 
triển trên cơ sở các giá trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cư 
quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi” [chương 1, điều 3, khoản 15]. 
4 
b. Khái niệm QLNN đối với du lịch cộng đồng 
Tổng hợp từ nhiều lý luận của các tổ chức, nhà nghiên cứu thì 
QLNN đối với du lịch cộng đồng là quá trình tác động của nhà nước 
đến DLCĐ thông qua hệ thống các công cụ quản lý như pháp luật, 
các định hướng, chính sách, quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm 
định hướng phát triển DLCĐ đúng với mục tiêu đề ra, đạt hiệu quả 
về kinh tế và xã hội. 
1.1.2. Đặc điểm và nguyên tắc của du lịch cộng đồng 
a. Đặc điểm của du lịch cộng đồng 
Đặc điểm chung 
Các bên tham gia du lịch cộng đồng 
Các loại hình du lịch có nhiều sự tham gia của cộng đồng 
Đặc điểm QLNN về du lịch cộng đồng 
b. Các nguyên tắc QLNN đối với du lịch cộng đồng 
Công tác QLNN đối với DLCĐ có 06 nguyên tắc. 
1.1.3. Vai trò của QLNN đối với du lịch cộng đồng 
a. Vai trò định hướng 
b. Vai trò điều tiết 
c. Vai trò phối hợp 
d. Vai trò hỗ trợ 
e. Vai trò kiểm tra, giám sát 
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH 
CỘNG ĐỒNG 
1.2.1. Triển khai xây dựng quy hoạch, đề án, chiến lƣợc, kế 
hoạch phát triển du lịch cộng đồng 
a. Các khái niệm quy hoạch, đề án, chiến lược, kế hoạch 
b. Nội dung bản quy hoạch, đề án, chiến lược, kế hoạch 
- Luật Du lịch (2017) quy định nội dung quy hoạch du lịch 
5 
- Ngoài những nội dung quy định trên, quy hoạch cụ thể phát triển 
DLCĐ chưa được quy định rõ nhưng đối với quy hoạch cho một điểm 
DLCĐ thì sẽ được áp dụng theo quy hoạch chi tiết. 
- Dù là quy hoạch tổng thể hay quy hoạch chi tiết thì trong quá 
trình lập cũng cần đảm bảo các nguyên tắc của nó. 
c. Quy trình xây dựng quy hoạch, đề án, chiến lược, kế hoạch 
Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017 của Quốc Hội quy định quy 
trình xây dựng quy hoạch: Gồm có 07 bước. 
d. Tiêu chí đánh giá 
1.2.2. Bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch cộng đồng 
Quản lý nói chung và QLNN nói riêng phản ánh quan hệ giữa 
chủ thể quản lý (bộ máy quản lý) và khách thể quản lý. Do vậy để 
quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng cần thiết phải thực hiện tổ 
chức bộ máy quản lý nhà nước một cách có hiệu lực và hiệu quả. 
1.2.3. Triển khai ban hành các chính sách, quy định trong 
lĩnh vực DLCĐ 
Theo Luật Du lịch 2017, liên quan đến điểm DLCĐ thì cấp tỉnh 
triển khai các chính sách, ban hành các quy định, cấp phép liên quan 
tại các điểm DLCĐ như: 
- Cấp phép xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch 
- Cấp phép hoạt động kinh doanh lữ hành 
- Cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch 
- Công nhận điểm du lịch 
- Các loại dịch vụ khác: Dịch vụ ăn uống, sịch vụ mua sắm, dịch 
vụ thể thao, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, 
dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch. 
a. Nội dung chính sách trong phát triển du lịch cộng đồng 
Theo Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017 
6 
của Quốc hội có đưa ra các chính sách phát triển du lịch. 
b. Quy trình ban hành các quy định thủ tục hành chính 
c. Tiêu chí đánh giá 
Căn cứ vào mức độ hài lòng của người dân về các nội dung 
chính sách để giúp cho cơ quan QLNN biết được chính sách, quy 
định ban hành có thực sự tốt chưa, có tạo được thuận lợi cho các tổ 
chức, cá nhân trong việc liên quan đến các hoạt động kinh doanh du 
lịch tại các điểm DLCĐ. 
1.2.4. Thực hiện các chính sách, quy định trong quản lý hoạt 
động kinh doanh du lịch cộng đồng 
a. Nội dung triển khai thực hiện 
b. Quy trình thực hiện chính sách, quy định 
* Quy trình triển khai thực hiện chính sách, quy định 
* Quy trình cấp phép đăng ký kinh doanh du lịch tại các 
điểm DLCĐ 
* Quy trình ra quyết định công nhận điểm du lịch, khu du 
lịch địa phƣơng 
c. Tiêu chí đánh giá 
Các tiêu chí đánh giá cũng được đưa ra một cách cụ thể, căn cứ 
vào các tiêu chí đó để đánh giá mức hoàn thành đối với việc triển 
khai các chính sách: mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp 
1.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh 
vực hoạt động của DLCĐ 
Công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực kinh doanh du lịch là 
việc làm cần thiết giúp phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi 
phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh du lịch. 
a. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm 
b. Quy trình thanh tra, kiểm tra: có 07 bước trong quy trình. 
7 
c. Quy trình xử lý vi phạm: Gồm có 03 bước. 
d. Tiêu chí đánh giá 
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ 
NƢỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH CỘNG ĐỒNG 
1.3.1. Điều kiện tự nhiên 
1.3.2. Điều kiện kinh tế -xã hội 
1.3.3. Môi trƣờng thể chế 
1.3.4. Khoa học công nghệ 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 
8 
CHƢƠNG 2 
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI 
DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TỈNH QUẢNG NAM 
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU ẢNH HƢỞNG ĐẾN 
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH 
CỘNG ĐỒNG 
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 
2.1.3. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Quảng 
Nam 
a. Sự hình thành các điểm DLCĐ 
b. Khách du lịch đến các điểm DLCĐ trên địa bàn tỉnh 
Chỉ có năm 2015 thì tình hình khách bị sụt giảm nghiêm trọng. 
Do sự kiện giàn khoan Hải Dương 981 vào biển Đông gần với đảo 
Hoàng Sa tháng 5/2015, biển Cửa Đại sạt lở nghiêm trọng vào tháng 
10/2014. Thời điểm cuối năm 2014 là rất nóng về chính trị trong khu 
vực Đông Nam Á nói chung, cộng với hình ảnh của biển Cửa Đại sạt 
lở được đăng tải trên các trang mạng xã hội. Tiếp sau đó là bắt đầu từ 
đầu năm 2015 là khách du lịch và các công ty lữ hành hủy tour đến 
Quảng Nam rất nhiều. 
c. Doanh thu du lịch tại các điểm DLCĐ 
Theo dõi Bảng 2.3. Doanh thu từ các điểm DLCĐ trong toàn 
cuốn toàn văn. 
Nhận xét: Bảng doanh thu lại có một ngữ cảnh khác so với 
khách du lịch đến các điểm DLCĐ. Mặc dù lượng khách du lịch 
giảm nhưng doanh thu tại các điểm DLCĐ vẫn không giảm vào năm 
2015 mà ngược lại vẫn tăng. Đây cũng phù hợp với tình hình thực tế 
là tại thời điểm 2015 thì điểm DLCĐ Thanh Hà nâng cấp nhiều dịch 
9 
vụ và tăng giá vé, có 02 chính sách giá áp dụng cho khách du lịch 
Việt Nam và khách Du lịch nước ngoài. Ngoài ra thì đây là thời điểm 
làng DLCĐ Triêm Tây phát triển rất nóng và lượng khách đến rất 
đông, HTX Triêm Tây được thành lập và bắt đầu thu tiền khách 
thông qua các dịch vụ tại tại làng Triêm Tây. 
d. Tổng số hộ dân có tham gia kinh doanh du lịch 
Theo dõi Bảng 2.4. trong cuốn toàn văn tổng số hộ dân tham gia 
kinh doanh du lịch. 
2.1.4. Đặc điểm về môi trƣờng và thể chế 
a. Đặc điểm về môi trường 
b. Đặc điểm về thể chế 
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ 
DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 
2.2.1. Tình hình thực hiện công tác xây dựng, ban hành quy 
hoạch, kế hoạch, chính sách, quy định, quy trình phát triển DLCĐ 
trên địa bàn tỉnh 
Bảng 2.5. Tình hình xây dựng, ban hành các quy hoạch, kế hoạch 
liên quan DLCĐ. 
(Đvt: văn bản và %) 
 2013 2014 2015 2016 2017 
Số văn bản liên quan ban hành 21 25 22 20 18 
Số văn bản không tham khảo ý kiến 
cơ sở thực hiện trước ban hành 
12 14 12 10 8 
Tỷ lệ có tham khảo/ tổng văn bản 
(%) 57.1 56.0 54.5 50.0 44.4 
(Nguồn: Văn phòng Ban chỉ đạo cải cách hành chính 
tỉnh Quảng Nam) 
10 
Bảng 2.6. Tình hình triển khai các quy hoạch chi tiết của DLCĐ. 
 Điểm Tỷ lệ 
Các điểm DLCĐ đã được lập quy hoạch chi tiết 10/17 58,8% 
Các quy hoạch chi tiết có lấy ý kiến của người 
dân tại các điểm du lịch 
5/10 50% 
Quy hoạch đã ban hành không thu hút được nhà 
đầu tư 
4/10 40% 
(Nguồn: Báo cáo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) 
2.2.2. Tổ chức bộ máy QLNN đối với DLCĐ tại Quảng Nam. 
Bảng 2.7. Tổng hợp trình độ, chuyên môn của cán bộ 
QLNN về DLCĐ 
Đại 
 học 
Cao 
đẳng 
Trung 
cấp 
Chuyên 
ngành du 
lịch 
Chuyên 
ngành 
khác 
Tỉnh: 02 người 2 0 0 2 0 
Huyện: 18 người 16 2 0 7 9 
Cấp xã: 12 người 6 5 1 3 9 
(Nguồn: Kết quả điều tra của Sở VHTT&DL vào tháng 3/2018) 
Bộ máy QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh còn khá mỏng. 
Riêng cán bộ QLNN về du lịch cấp tỉnh thì đáp ứng được yêu cầu, 
nhiệm vụ. Riêng cấp huyện và cấp xã thì không đồng đều, thiếu cả số 
lượng và chất lượng. 
11 
2.2.3. Thực trạng Triển khai ban hành các chính sách, quy 
định trong lĩnh vực DLCĐ trên địa bàn tỉnh. 
a. Thực trạng công tác triển khai các chính sách, quy định 
trong lĩnh vực DLCĐ trên địa bàn tỉnh 
* Cấp phép hoạt động kinh doanh lữ hành 
Bảng 2.7. Tình hình cấp phép KDLH và HDV du lịch tại các điểm 
DLCĐ 
(đvt: cái) 
Năm 
Số giấy phép kinh doanh lữ hành Hướng dẫn viên du lịch 
Nội địa Quốc tế Nội địa Quốc tế 
2013 1 12 1 
2014 0 2 16 0 
2015 2 2 14 4 
2016 0 2 12 2 
2017 0 1 9 5 
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) 
* Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực 
phẩm 
Tất cả các điểm DLCĐ hiện nay trên địa bàn tỉnh đều chưa được 
cấp giấy chứng nhận này. Vì thường giấy chứng nhận này thường 
được quan tâm cấp cho những nhà hàng, quán ăn lớn có đăng ký xin 
cấp. Còn nhiều cơ sở ăn uống không đăng ký thì lại không xem xét 
để cấp. 
* Điểm du lịch địa phƣơng 
Trong 17 điểm DLCĐ hiện nay trên địa bàn tỉnh, có 7 điểm đã 
được công nhận là điểm du lịch địa phương: 
Lý do các điểm DLCĐ chưa được công nhận điểm du lịch: các 
điểm DLCĐ vẫn còn thiếu sự quan tâm chỉ đạo của các cấp chính 
12 
quyền trong việc đề nghị công nhận điểm du lịch. 
* Giấy phép cấp cho các cơ sở lƣu trú 
Bảng 2.11. Tình hình cấp phép các cơ sở lưu trú 
(ĐVT: giấy phép) 
Năm Số cơ sở 
đăng ký 
Số đƣợc 
cấp 
Tỷ lệ Lý do không cấp 
2013 9 9 100% 
2014 7 7 100% 
2015 21 20 95.2% Cơ sở vật chất chưa đủ 
chuẩn 
2016 36 37 102,8% Vượt KH vì 01 cơ sở lưu 
trú của năm 2015 được 
nâng cấp 
2017 32 31 96,9% Người nhà mất nên không 
có người quản lý 
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) 
* Hƣớng dẫn viên du lịch tại điểm 
Tổng số thẻ HDV du lịch tại các điểm DLCĐ được cấp là 75 
thẻ. 1/17 điểm DLCĐ chưa có HDV du lịch tại điểm. 
b. Đánh giá việc triển khai các quy hoạch, kế hoạch, chính 
sách, quy định trong lĩnh vực DLCĐ trên địa bàn tỉnh. 
Tại bảng 2.13. cho thấy các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các 
điểm DLCĐ là khá tốt. Mặc dù chưa có chính sách riêng cho DLCĐ 
nhưng lồng ghép trong các cơ chế, chính sách chung. 
2.2.4. Tình hình thực hiện các chính sách, quy định trong 
quản lý hoạt động kinh doanh du lịch cộng đồng 
Bảng 2.15. Tổng hợp kết quả điều tra mức độ hài lòng về các 
chính sách quy định liên quan đến DLCĐ, tác giả sử dụng 150 phiếu 
được phân chia đến các đối tượng liên quan như sau: Cán bộ làm 
13 
công tác QLNN về du lịch: 30 phiếu; Ban quản lý, Hợp tác xã, Tổ 
hợp tác: 50 phiếu; Người dân tại các điểm DLCĐ: 50 phiếu; Các 
doanh nghiệp kinh doanh du lịch: 20 phiếu, cụ thể: 
Bảng 2.15. Tổng hợp kết quả điều tra mức độ hài lòng về các 
chính sách quy định liên quan đến DLCĐ 
Các chính sách, quy định 
Rất 
không 
hài 
lòng 
Không 
hài 
lòng 
Tạm 
hài 
lòng 
Hài 
lòng 
Rất 
hài 
lòng 
Quy trình cấp phép đăng ký kinh 
doanh du lịch 
0 2 7 141 0 
Quy trình ra quyết định công 
nhận điểm du lịch 
0 0 5 145 0 
Thời gian thực hiện giải quyết thủ 
tục, hồ sơ 
0 6 21 123 0 
Chính sách quy định triển khai 
đến người dân, doanh nghiệp 
0 14 56 77 3 
Các văn bản, quy định chuyển tải 
đến ông bà kịp thời 
3 34 41 67 5 
Thủ tục hành chính có rườm rà 0 7 31 103 9 
Các văn bản hướng dẫn có dễ 
hiểu, rõ ràng 
0 21 34 91 4 
Các cơ chế, chính sách có phù 
hợp 
21 46 41 42 0 
Các văn bản ban hành không 
chồng chéo nhau 
0 0 31 199 0 
Tổng cộng 24 130 267 988 21 
(Nguồn: Tổng hợp điều tra của tác giả) 
14 
Quy trình cấp phép đăng ký kinh doanh du lịch, quy trình ra 
quyết định công nhận điểm du lịch, thời gian giải quyết thủ tục hồ sơ, 
thủ tục hành chính có rườm rà cơ bản các ý kiến rơi vào tạm hài lòng 
và hài lòng. Trong bảng tổng hợp này có số điểm cần quan tâm: Các 
văn bản, quy định chuyển tải đến ông bà kịp thời có 3 phiếu đánh giá 
rất không hài lòng rơi vào người dân và ban quản lý. Tại các điểm 
DLCĐ đa phần là chưa được kết nối internet, các điểm ở xa trung 
tâm hành chính tỉnh, đặc biệt là các điểm du lịch ở các huyện miền 
núi thì công tác chuyển tải văn bản hành chính mất nhiều thời gian, 
việc này ảnh hưởng đến công tác triển khai các văn bản hướng dẫn, 
chỉ đạo sẽ bị chậm dẫn đến chậm trong công tác chỉ đạo điều hành 
của các cơ quan QLNN. 05 phiếu rất hài lòng rơi vào các doanh 
nghiệp kinh doanh lữ hành, các đơn vị kinh doanh lữ hành đã được 
Sở VHTT&DL thiết lập hệ thống email, điện thoại nên khi các chính 
sách, quy định được ban hành thì bộ phận chuyên môn của Sở 
VHTT&DL ngoài việc gửi đi bằng văn bản, một mặt chuyển trực 
tiếp đến email của các doanh nghiệp nên được đánh giá tốt điểm này. 
Việc này giúp công tác triển khai các chủ trương, chính sách kịp thời 
cho doanh nghiệp kinh doanh du lịch; Các cơ chế, chính sách có phù 
hợp có 21 phiếu rất không hài lòng rơi vào các Ban quản lý, Hợp tác 
xã, Tổ hợp tác. Các cơ chế, chính sách liên quan đến DLCĐ chưa có 
văn bản quy định riêng, nên việc theo dõi để thực hiện việc hưởng 
các cơ chế, chính sách hỗ trợ là khó khăn. Điều này cũng phù hợp 
với việc các văn bản được ban hành không chồng chéo nhau. 
2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi 
phạm 
a. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm 
* Quản lý các dịch vụ kinh doanh 
15 
* Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: 
Bảng 2.16. Các đợt thanh tra, kiểm tra 
(đvt: đợt) 
Nội dung thanh tra, kiểm 
tra 
2013 2014 2015 2016 2017 
Các loại hình dịch vụ khác 1 0 1 1 1 
Cơ sở lưu trú du lịch 1 0 1 2 2 
Hoạt động kinh doan lữ hành 1 1 1 2 1 
Hoạt động hướng dẫn viên 1 1 2 1 2 
Cơ sở vật điểm du lịch 1 1 0 1 1 
Tổng số lượt kiểm tra trong 
năm 
5 3 4 7 7 
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) 
Bảng 2.17. Hình thức xử lý vi phạm 
Nội dung ĐVT 2013 2014 2015 2016 2017 
Hình thức nhắc nhở Vụ 3 3 3 4 3 
Vi phạm xử phạt 
vi phạm hành chính 
Vụ 1 0 2 3 3 
Đình chỉ hoạt động 
kinh doanh du lịch 
Cơ 
sở 
0 0 0 0 0 
Rút giấy phép kinh 
doanh 
Lượt 0 0 0 0 0 
Tổng số tiền xử 
phạt hành chính 
1.000 
VNĐ 
700 0 2.000 2.700 3.500 
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) 
16 
b. Đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi 
phạm tại các điểm DLCĐ 
Bảng 2.18. Kết quả điều tra về thực trạng công tác thanh tra, kiểm 
tra và xử lý vi phạm liên quan đến các điểm DLCĐ trên địa bàn 
tỉnh Quảng Nam 
Các chính sách, quy định 
Rất 
không 
hài 
lòng 
Không 
hài 
lòng 
Tạm 
hài 
lòng 
Hài 
lòng 
Rất 
hài 
lòng 
Sự thích hợp về thời điểm 
thanh tra, kiểm tra 
0 0 12 123 0 
Sự phù hợp về số đợt thanh 
tra, kiểm tra 
0 0 2 133 0 
Thái độ của cán bộ thanh tra, 
kiểm tra thực hiện nhiệt tình 
và trách nhiệm 
0 0 1 132 2 
Lực lượng cán bộ thanh tra, 
kiểm tra thực hiện công tác 
không gây sách nhiễu 
1 14 68 52 0 
Sự khách quan, công bằng về 
quy trình kiểm tra, thanh tra 
0 10 52 72 1 
Sự hợp lý trong quyết định 
xử phạt khi thanh tra, kiểm 
tra 
0 4 19 112 0 
Tổng cộng 1 28 154 492 3 
(Nguồn: Tổng hợp điều tra của tác giả) 
17 
2.3. NHỮNG THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 
KÌM HÃM VỀ QLNN ĐỐI VỚI DLCĐ TỈNH QUẢ