Trong những năm gần đây, ngành du lịch đã và đang trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn; là một cầu nối để giữ gìn tình hữu nghị,
hòa bình, hợp tác giữa các quốc gia. Bên cạnh đó, du lịch còn tạo
điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác, tạo việc
làm, cải thiện thu nhập cho người lao động.
Kon Tum vùng đất lý tưởng để làm du lịch, bởi có điều kiện
thuận lợi để tạo nên những sản phẩm đặc trưng, riêng biệt, hấp dẫn.
Về phương diện xã hội, Kon Tum là nơi hội tụ nhiều dân tộc, đa
dạng về sắc thái, đa dạng về văn hóa với giá trị thẩm mĩ đặc sắc, độc
đáo. Về cảnh quan sinh thái, Kon Tum có vẻ đẹp tự nhiên, hoang sơ,
thơ mộng hùng vĩ với địa hình độc đáo phù hợp với nhiều loại hình
kinh doanh du lịch khác nhau như du lịch sinh thái, du lịch cộng
đồng với các địa điểm hấp dẫn như khu du lịch Măng Đen, khu
nước khoáng Đăk Tô, vùng hồ Ya Ly, khu du lịch ĐăkBla, khu du lịch
tại khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, các khu du lịch gắn với Vườn
quốc gia Chư Mon Ray, khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, khu du lịch
Đăk Uy.
Theo Quyết định số 1607/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của
UBND tỉnh Kon Tum về phê duyệt "Đề án phát triển du lịch tỉnh
Kon Tum đến năm 2020", mục tiêu cụ thể đến năm 2020: Tốc độ
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2015 - 2020 tổng lượt khách đạt
24,3%; đến năm 2015 đón 352.000 lượt khách du lịch (trong đó
160.000 lượt khách quốc tế); đến 6/2018, tổng lượng khách đến Kon
Tum ước đạt 144.267 lượt khách, tăng 3,85% so với cùng kỳ năm
2016 thấp hơn so với quy hoạch đến năm 2015. Như vậy, kết quả đạt
được thực tế so với mục tiêu đặt ra của đề án có khoảng cách khá xa.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN NGỌC HÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KON TUM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Đà Nẵng - 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY
Phản biện 1: GS.TS Võ Xuân Tiến
Phản biện 2: PGS.TS Trương Tấn Quân
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Phân hiệu đại học Đà Nẵng tại Kon
Tum vào ngày 09 tháng 03 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, ngành du lịch đã và đang trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn; là một cầu nối để giữ gìn tình hữu nghị,
hòa bình, hợp tác giữa các quốc gia. Bên cạnh đó, du lịch còn tạo
điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác, tạo việc
làm, cải thiện thu nhập cho người lao động.
Kon Tum vùng đất lý tưởng để làm du lịch, bởi có điều kiện
thuận lợi để tạo nên những sản phẩm đặc trưng, riêng biệt, hấp dẫn.
Về phương diện xã hội, Kon Tum là nơi hội tụ nhiều dân tộc, đa
dạng về sắc thái, đa dạng về văn hóa với giá trị thẩm mĩ đặc sắc, độc
đáo. Về cảnh quan sinh thái, Kon Tum có vẻ đẹp tự nhiên, hoang sơ,
thơ mộng hùng vĩ với địa hình độc đáo phù hợp với nhiều loại hình
kinh doanh du lịch khác nhau như du lịch sinh thái, du lịch cộng
đồng với các địa điểm hấp dẫn như khu du lịch Măng Đen, khu
nước khoáng Đăk Tô, vùng hồ Ya Ly, khu du lịch ĐăkBla, khu du lịch
tại khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, các khu du lịch gắn với Vườn
quốc gia Chư Mon Ray, khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, khu du lịch
Đăk Uy...
Theo Quyết định số 1607/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của
UBND tỉnh Kon Tum về phê duyệt "Đề án phát triển du lịch tỉnh
Kon Tum đến năm 2020", mục tiêu cụ thể đến năm 2020: Tốc độ
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2015 - 2020 tổng lượt khách đạt
24,3%; đến năm 2015 đón 352.000 lượt khách du lịch (trong đó
160.000 lượt khách quốc tế); đến 6/2018, tổng lượng khách đến Kon
Tum ước đạt 144.267 lượt khách, tăng 3,85% so với cùng kỳ năm
2016 thấp hơn so với quy hoạch đến năm 2015. Như vậy, kết quả đạt
được thực tế so với mục tiêu đặt ra của đề án có khoảng cách khá xa.
2
Bên cạnh đó, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
tỉnh Kon Tum đến năm 2020 của UBND tỉnh chỉ rõ: “đầu tư cho phát
triển du lịch còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa tạo ra được những sản
phẩm du lịch đặc thù có chất lượng cao của riêng du lịch Kon Tum.
Đầu tư cho công tác bảo tồn, phát triển các nguồn tài nguyên và bảo
vệ môi trường du lịch; công tác tuyên truyền quảng bá và xúc tiến
phát triển du lịch; đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch có chất
lượng cao... chưa được chú trọng đúng mức. Việc quản lý và khai
thác các nguồn tài nguyên phục vụ du lịch còn nhiều bất cập và
chồng chéo, nhiều cấp, nhiều ngành cùng tham gia quản lý và khai
thác một điểm tài nguyên. Do vậy, việc xây dựng quy hoạch, việc
đầu tư tôn tạo và bảo vệ tài nguyên, môi trường chưa được quan tâm
thỏa đáng. Nhiều tài nguyên và môi trường du lịch đang có nguy cơ
suy giảm do khai thác, sử dụng thiếu hợp lý và những tác động tiêu
cực của con người và thiên tai ngày càng tăng. Nhận thức về ngành
du lịch của người dân còn thấp, hệ thống cơ chế còn thiếu, chưa
thông thoáng so với yêu cầu phát triển”. Chính vì những hạn chế
trong quản lý nhà nước (QLNN) này khiến cho ngành du lịch tại địa
phương phát triển chậm chạp.
Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác QLNN
về du lịch, từ đó có những giải pháp định hướng giúp ngành du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương là cần thiết. Xuất
phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài "Quản lý nhà nước về
du lịch trên địa bàn tỉnh Kon Tum" để làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Đề tài tập trung phân tích thực trạng công tác QLNN về du
lịch trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015-2017, chỉ rõ được
3
những hạn chế của công tác QLNN về du lịch của tỉnh; từ đó đề xuất
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này giai đoạn 2019-2023, tầm
nhìn đến năm 2030.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu chi tiết
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN của chính quyền cấp tỉnh
về du lịch.
- Đánh giá thực trạng công tác QLNN về du lịch trên địa bàn
tỉnh Kon Tum, từ đó chỉ rõ được thành công, hạn chế và nguyên
nhân của công tác này.
- Đề xuất được giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về du lịch
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu của đề tài, nghiên cứu này hướng tới
giải quyết các câu hỏi sau:
(1) Hiện công tác QLNN về du lịch tỉnh Kon Tum đang như
thế nào?
(2) Giải pháp nào nhằm hoàn thiện công tác QLNN về du lịch
trên địa bàn tỉnh Kon Tum?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Những vấn đề về công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
+ Thời gian: Các dữ liệu thứ cấp của được thu thập trong giai
đoạn 2015-2017, các dữ liệu sơ cấp thu thập trong thời điểm tháng
10 – 12/2018, các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2019 – 2023,
tầm nhìn 2030.
4
4. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể giải quyết được mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đề
tài này sử dụng các phương pháp sau:
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để phân tích, tổng
hợp hệ thống cơ sở lý thuyết về công tác QLNN về hoạt động du
lịch, kinh nghiệm QLNN của các địa phương trong và ngoài nước.
- Sử dụng phương pháp quan sát, phân tích, tổng hợp tài liệu
tại các đơn vị liên quan đến QLNN về du lịch, bao gồm các thông tin
như kết quả hoạt động du lịch về quy mô, số lượng du khách, doanh
thu thu được từ nguồn khách quốc tế và khách nội địa, thời gian lưu
trú, số lượng, quy mô của cơ sở lưu trú, lực lượng lao động đang
hoạt động trong ngành, các cơ sở vật chất khác, các chính sách mà
địa phương đã thực hiện trong thời gian vừa qua... để làm rõ thực
trạng kết quả hoạt động du lịch của tỉnh Kon Tum, công tác QLNN về
du lịch của tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015-2017.
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia nhằm thảo luận về
những giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về du lịch tỉnh Kon Tum.
Cụ thể, nghiên cứu này tiến hành phỏng vấn 2 phó giám đốc, trưởng phó
phòng quản lý du lịch, trưởng trung tâm thông tin xúc tiến du lịch nhằm
đánh giá sơ bộ về những tồn tại khó khăn trong công tác quản lý nhà
nước về du lịch. Từ đó làm cơ sở cho việc tiến hành khảo sát cán bộ
quản lý tại các tuyến điểm du lịch, các huyện.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng phương
pháp khảo sát thông qua bản câu hỏi, thực hiện đối với các nhà quản lý
các cấp và nhân viên tại Sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Kon Tum
và các cán bộ quản lý du lịch tại các điểm, tuyến du lịch, các cán bộ ở
cấp huyện với tổng cỡ mẫu 104 (thông tin cỡ mẫu ở phụ lục 2) để chỉ rõ
những mặt đạt được, hạn chế của công tác QLNN về du lịch trên địa bàn
5
tỉnh Kon Tum trong thời gian vừa qua. Dữ liệu được xử lý bằng phần
mềm SPSS 20.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn dự kiến đóng góp được những nội dung sau:
+ Luận văn cung cấp các thông tin về tình hình du lịch và thực
trạng công tác QLNN về du lịch tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015-2017.
+ Đề xuất hệ thống các giải pháp có tính khả thi nhằm giúp
hoàn thiện công tác QLNN về du lịch.
+ Luận văn là cơ hội để học viên cao học đúc rút kinh nghiệm
và rèn kỹ năng gắn kết kiến thức được đào tạo vào thực tiễn; biết
được cách thức thực hiện 01 công trình nghiên cứu khoa học.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục đính kèm, nội dung chính của luận văn được kết cấu
thành 3 chương với tên gọi như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về QLNN của chính quyền cấp tỉnh
về du lịch
Chương 2. Thực trạng công tác QLNN về du lịch trên địa bàn
Kon Tum
Chương 3. Các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về du
lịch trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2019-2023.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA CHÍNH
QUYỀN CẤP TỈNH VỀ DU LỊCH
1.1. KHÁI QUÁT DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU
LỊCH
1.1.1. Một số vấn đề về du lịch
a. Khái niệm du lịch
Theo luật du lịch (2017) thì du lịch được biết đến bao gồm các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài
nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.
b. Hoạt động du lịch
Hoạt động du lịch được hiểu theo luật du lịch 2017 “là hoạt
động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ
quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch”.
c. Các loại hình du lịch cơ bản
d. Đặc điểm của dịch vụ du lịch
1.1.2. Khái niệm và vai trò quản lý nhà nƣớc về du lịch
a. Quản lý nhà nƣớc
Quản lý nhà nước trong đề tài này được hiểu là “vừa là chức
năng, vừa là quyền hạn và nhiệm vụ của nhà nước, nó được hiểu là
việc Nhà nước sử dụng quyền lực chung đã được thể chế hóa tác
động thường xuyên và liên tục đến các quá trình, lĩnh vực hay quan
hệ xã hội nhằm đạt được mục đích quản lý” [6, tr.19, 20].
b. Quản lý nhà nƣớc về du lịch
Khái niệm được sử dụng rộng rãi hiện nay về "QLNN về du
lịch là phương thức mà thông qua hệ thống các công cụ quản lý bao
7
gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch Nhà nước tác động
vào đối tượng quản lý để định hướng cho các hoạt động du lịch vận
động, phát triển đến mục tiêu đã đặt ra trên cơ sở sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước trong điều kiện
mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế" [3, tr.67].
c. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về du lịch
d. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về du lịch
1.2. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
DU LỊCH
1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển du lịch
Nội dung này bao gồm việc đề ra và ban hành các quan điểm,
chủ trương, chính sách vĩ mô; các mục tiêu tổng quát, chương trình,
kế hoạch phát triển du lịch dài hạn; xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật về du lịch, quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch
Tiêu chí đánh giá:
+ Quy hoạch du lịch của địa phương phải phù hợp với chiến
lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương
đó.
+ Công tác khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch và công tác
bảo tồn di tích lịch sử- văn hóa, thiên nhiên có hướng tới mục tiêu
phát triển bền vững cũng như gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu.
+ Thể hiện được tính liên kết giữa các địa phương với nhau,
thể hiện được vị trí, vai trò của địa phương trong vị thế của vùng.
+ Thể hiện cách thức khai thác, sử dụng tối đa kết cấu hạ tầng
hiện có, phát huy tiềm năng, lợi thế mà địa phương có từ đó làm cơ
sở cho phát triển sản phẩm du lịch.
8
+ Các tác động tiêu cực do phát triển du lịch đến kinh tế- xã
hôi và mooit trường được giảm thiểu.
+ Trong quá trình lập quy hoạch, đảm bảo có sự tham gia của
nhiều tác nhân như cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, cá nhân; lợi
ích các bên được đảm bảo.
+ Quá trình lập quy hoạch đảm bảo tính khoa học, ứng dụng
công nghệ thông tin, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn phù hợp với
định hướng phát triển của địa phương và xu hướng hội nhập.
1.2.2. Quảng bá, xúc tiến du lịch
Quảng bá du lịch hướng đến giới thiệu con người, di sản, bản
sắc tại địa phương, cần có thương hiệu du lịch của địa phương, cần
tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân và toàn xã hội về hoạt
động này. Ngoài ra quảng bá nhằm thu hút các nhà đầu tư phát triển
cơ sở vật chất phục vụ cho ngành du lịch.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động này, tiêu chí đánh giá như sau:
- Số sự kiện quảng bá có tầm cỡ trong và ngoài nước trong giai
đoạn 2014-2017.
- Số lượng khách biết về thương hiệu du lịch của địa phương
qua các năm.
1.2.3. Cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh du lịch
Cơ quan quản lý cần ban hành nội quy, quy định, chính sách
trong việc khai thác, bảo vệ tài nguyên du lịch; các quy định này
hướng dẫn hành vi cho các tổ chức kinhd oanh dịch vụ phục vụ cho
khách du lịch cũng như các cơ sở hoạt động kinh doanh du lịch,
hướng dẫn viên du lịch
Tiêu chí đánh giá:
+ Số lượng giấy phép kinh doanh được cấp mới hàng năm.
+ Số lượng giấy phép kinh doanh bị thu hồi hàng năm.
9
1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch
Bảo đảm quản lý nhà nước về du lịch có hiệu lực và hiệu quả
thì nhân tố này được cấu thành bởi ba thành phần: (1) Tổ chức bộ
máy; (2) cơ chế hoạt động; (3) nguồn nhân lực quản lý; (4) nguồn
nhân lực cho quản lý.
Tiêu chí đánh giá:
+ Số lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch.
+ Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của đội ngũ quản lý nhà
nước về du lịch.
1.2.5. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch
Yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực cần có trình độ, kỹ năng,
nghiệp vụ chuyên nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách.
Trong bối cảnh hiện nay, chất lượng nguồn nhân lực yêu cầu ngày
càng cao không chỉ ở nghiệp vụ chuyên môn mà cần thêm năng lực
ngoại ngữ, khả năng thu hút và giữ chân khách hàng
Tiêu chí đánh giá:
+ Số lượng lao động trong lĩnh vực du lịch được đào tạo hàng
năm
+ Mức độ đáp ứng nhu cầu của nguồn nhân lực du lịch
1.2.6. Quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng
du lịch
Trong cách quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường
du lịch cần: khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên, cần đảm bảo
khai thác tôn tạo tính đến phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
Tiêu chí đánh giá:
+ Số công trình, di tích được trung tu, tôn tạo và bảo vệ.
+ Môi trường tự nhiên và vệ sinh chung.
10
1.2.7. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về du
lịch
Nội dung công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật
về du lịch bao gồm:hành vi kiểm tra theo chương trình, kế hoạch,
thanh tra nhằm đảm bảo các đối tượng tham gia hoạt động du lịch
không có những hành vi vi phạm pháp luật.
+ Số lần thanh tra, kiểm tra
+ Số vụ vi phạm bị phát hiện, xử lý
+ Số tiền xử phạt
Đây cũng là những nội dung để phân tích thực trạng và kiến
nghị trong công tác QLNN về du lịch tại các chương tiếp theo.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ DU LỊCH
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan bên trong Quản lý nhà nƣớc
a. Các nhân tố liên quan đến chính sách, kỹ năng quản trị của
chính quyền các cấp tỉnh
b. Các nhân tố mang tính tổ chức- kỹ thuật
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan trong Quản lý nhà nƣớc
a. Các nhân tố tự nhiên
b. Các nhân tố kinh tế - xã hội, văn hóa - tâm lý
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TẠI MỘT SỐ
ĐỊA PHƢƠNG
1.4.1. Kinh nghiệm một số tỉnh, thành phố trong nƣớc
1.4.2. Bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà
nƣớc cho tỉnh Kon Tum
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Chương 1 tập trung nghiên cứu về cơ sở nền tảng cho công
tác quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh bao gồm các nội
11
dung cần làm rõ như khái niệm du lịch, hoạt động du lịch, quản lý
nhà nước, công tác quản lý nhà nước mà chính quyền cấp tỉnh cần
thực hiện. Căn cứ vào những nội dung này là cơ sở để phân tích và
đánh giá thực trạng tại chương 2.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TỈNH KON TUM
GIAI ĐOẠN 2015-2017
2.1.1. Tổng quan về tỉnh Kon Tum
Tỉnh Kon Tum thuộc khu vực Tây Nguyên, có địa chính trị
quan trọng trong vấn đề quốc phòng, là đầu mối hợp tác giao thương
giữa ba nước Lào, Việt Nam và Campuchia và cũng là đầu mối giao
lưu kinh tế cả vùng duyên hải miền Trung và. Bên cạnh đó, Kon
Tum được biết đến với địa danh đa dạng về văn hóa, đa dân tộc.
2.1.2. Quy mô hoạt động du lịch tỉnh Kon Tum
Năm 2017, hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Kon
Tum có nhiều tiến triển, số lượng du khách và thu nhập xã hội,
doanh thu từ du lịch ngày càng tăng. Trong năm, tỉnh Kon Tum đón
trên 350.000 lượt khách, tăng hơn 15% so với năm 2016. Trong đó
có trên 226.000 lượt khách nội địa và hơn 124.000 lượt khách quốc
tế. Tổng doanh thu đạt trên 210 tỷ đồng, tăng hơn 18% so với năm
2016. Qua đó, góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội chung của
địa phương.
12
2.1.3. Cơ sở lƣu trú và các dịch vụ khác của ngành du lịch
Kon Tum
Năm 2017, Kon Tum có 141 cơ sở lưu trú du lịch, với 1857
phòng, chỉ có 1 cơ sở đạt khách sạn 4 sao, 64 cơ sở đạt 1-3 sao, còn
có nhiều cơ sở lưu trú khác có chất lượng còn kém, không theo tiêu
chuẩn.
2.2. BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TỈNH
KON TUM
Về bộ máy tổ chức quản lý: Sở VHTTDL (trước đây là Sở
Thương Mại Du lịch) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Kon
Tum thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh QLNN về
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng
cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công
nghệ thông tin) ở địa phương theo quy định của pháp luật; các dịch
vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh, Chủ
tịch UBND cấp tỉnh.
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
2.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển du lịch
Theo đánh giá kết quả của quy hoạch điều chỉnh năm 2013 thì
“các quy hoạch phát triển du lịch UBND tỉnh đã phê duyệt được tổ
chức thực hiện tuân thủ theo quy hoạch, bước đầu đã phát huy được
hiệu quả, nhiều dự án xây dựng phát triển du lịch đã và đang được
hoàn tất thủ tục đầu tư xây dựng. Tuy vậy, chất lượng một số quy
hoạch đã thực hiện chưa cao, cần thiết có sự điều chỉnh nhiều trong
13
quá trình thực hiện. Tiến độ thực hiện quy hoạch còn chậm, ảnh
hưởng lớn đến thu hút và quản lý các dự án đầu tư du lịch”.
2.3.2. Quảng bá, xúc tiến du lịch
Giai đoạn 2015-2017, xúc tiến du lịch được xem là một trong
những công tác quan trọng được ưu tiên trong chiến lược phát triển
du lịch. Tuy nhiên, hiện hoạt động này chưa đạt hiệu quả thể hiện số
lượt khách đến, doanh thu và số lượng các nhà đầu tư thấp, các kế
hoạch xúc tiến du lịch hàng năm không mang tính dài hạn. Mức hỗ
trợ ngân sách nhà nước cho công tác tuyên truyền, quảng bá còn rất
thấp (76,9% người trả lời đồng ý khó khăn này).
Đánh giá chung về hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch tỉnh
Kon Tum trong thời vừa qua cho thấy tỷ lệ đánh giá mức tốt chiếm
29,9%, rất tốt 22,1%, 49% còn lại đánh giá ở mức bình thường và
không tốt. Điều nay là cơ sở để địa phương có những điều chỉnh hợp
lý.
2.3.3. Cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh du lịch
Kết quả đánh giá về hoạt động cấp phép và thu hồi giấy phép
kinh doanh du lịch cho thấy các tiêu chí đang ở mức trung bình. Quy
trình cấp phép và thu hồi còn chậm chỉ đạt 2,923 điểm; 30,8% cán bộ
đánh giá ở mức tốt và rất tốt; 69,2% còn lại đánh giá ở mức trung
bình và không tốt. Việc ứng dụng khoa học công nghệ để gia tăng
hiệu quả quản lý cấp phép cũng như thu hồi chỉ đạt 3 điểm; Đánh giá
chung về hoạt động này đạt 3,153; trong đó 46,2% đánh giá là tốt và
rất tốt. Như vậy, còn khoảng cách lớn trong để có thể hoàn thiện hơn
nữa hoạt động này.
2.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch
Kết quả đánh giá có 38,5% đồng ý nhiệm vụ, chức năng của
các bộ phận trong hệ thống quản lý hoạt động du lịch được phân
14
công rõ ràng, 46,2% không có ý kiến; 18,5% nhận thấy cơ chế hoạt
động của Sở chưa tốt; mức độ đáp ứng công tác QLNN được đánh
giá tốt và rất tốt chiếm 61,4%. Một nhân tố cần quan tâm chính là đội
ngũ quản lý có tầm nhìn, khả năng phát triển ngành du lịch l