Quản lý về giải quyết việc làm đã trở thành một vấn đề xã hội
mang tính cấp thiết đối với mọi nền kinh tế, là bài toán nan giải của
mỗi quốc gia mỗi vùng lãnh thổ hiện nay. Thất nghiệp không chỉ là
nguồn gốc của nạn nghèo khổ, các tệ nạn xã hội mà còn gây ra tình
trạng lãng phí nguồn nhân lực. Để hạn chế tỷ lệ thất nghiệp, tạo ra sự
bình đẳng giữa các thành viên trong xã hội, giảm tình trạng nghèo
đói và sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực thì đòi hỏi các cơ
quan quản lý nhà nước phải tập trung vào giải quyết tốt vấn đề việc
làm cho người lao động.
Đà Nẵng là đô thị loại I, trực thuộc Trung ương, là trung tâm
kinh tế - chính trị - xã hội của khu vực miền Trung, có nhiều lợi thế
về biển, vị trí chiến lược, an ninh quốc phòng. Dân số vùng ngư dân
ven biển chiếm tỷ lệ lớn so với dân số toàn thành phố, có nhiều lợi
thế khai thác, đầu tư phát triển tạo việc làm. Tuy nhiên, ngành kinh
tế biển Đà Nẵng còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa tận dụng hết tiềm
lực có sẵn để phát triển. Đời sống, sinh kế của phần lớn ngư dân vẫn
còn gặp nhiều khó khăn, tình trạng thiếu việc làm ở một số bộ phận
ngư dân còn lớn, ngư dân cơ bản vẫn là đối tượng nghèo, thu nhập
thấp, tích luỹ ít, trình độ học vấn còn hạn chế, thường xuyên phải lao
động trong môi trường khắc nghiệt và đối mặt nhiều rủi ro, nguy
hiểm
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 567 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN THỊ MAI HƯƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯ DÂN VEN BIỂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.01
Đà Nẵng - Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS: Nguyễn Thế Tràm
Phản biện 1: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH
Phản biện 2: TS. HOÀNG HỒNG HIỆP
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị
kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 12 tháng 8 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý về giải quyết việc làm đã trở thành một vấn đề xã hội
mang tính cấp thiết đối với mọi nền kinh tế, là bài toán nan giải của
mỗi quốc gia mỗi vùng lãnh thổ hiện nay. Thất nghiệp không chỉ là
nguồn gốc của nạn nghèo khổ, các tệ nạn xã hội mà còn gây ra tình
trạng lãng phí nguồn nhân lực. Để hạn chế tỷ lệ thất nghiệp, tạo ra sự
bình đẳng giữa các thành viên trong xã hội, giảm tình trạng nghèo
đói và sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực thì đòi hỏi các cơ
quan quản lý nhà nước phải tập trung vào giải quyết tốt vấn đề việc
làm cho người lao động.
Đà Nẵng là đô thị loại I, trực thuộc Trung ương, là trung tâm
kinh tế - chính trị - xã hội của khu vực miền Trung, có nhiều lợi thế
về biển, vị trí chiến lược, an ninh quốc phòng. Dân số vùng ngư dân
ven biển chiếm tỷ lệ lớn so với dân số toàn thành phố, có nhiều lợi
thế khai thác, đầu tư phát triển tạo việc làm. Tuy nhiên, ngành kinh
tế biển Đà Nẵng còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa tận dụng hết tiềm
lực có sẵn để phát triển. Đời sống, sinh kế của phần lớn ngư dân vẫn
còn gặp nhiều khó khăn, tình trạng thiếu việc làm ở một số bộ phận
ngư dân còn lớn, ngư dân cơ bản vẫn là đối tượng nghèo, thu nhập
thấp, tích luỹ ít, trình độ học vấn còn hạn chế, thường xuyên phải lao
động trong môi trường khắc nghiệt và đối mặt nhiều rủi ro, nguy
hiểm.
Mặc dù thời gian qua thành phố Đà Nẵng đã có nhiều biện pháp,
chính sách để giải quyết việc làm cho ngư dân, nhưng thực tế tình hình
thất nghiệp hiện nay của bộ phận ngư dân trên địa bàn thành phố chưa
được cải thiện đáng kể, các chính sách giải quyết việc làm chưa đạt hiệu
quả cao và còn thực hiện ở quy mô nhỏ, thí điểm hay mô hình, đời sống
2
người dân còn gặp nhiều khó khăn, các hộ cận nghèo ở vùng ngư dân có
xu thế tăng lên. Để tăng cường công tác quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho ngư dân ven biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thì vấn đề
cần đặt ra là phân tích được thực trạng, tìm ra nguyên nhân, từ đó có
những biện pháp hữu hiệu, có tính khả thi là yêu cầu rất quan trọng có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn cho địa phương có thể dùng như là tài liệu
tham khảo nhằm hoạch định, đưa ra các chính sách, chủ trương trong
công tác quản lý nhà nước giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Từ những vấn đề nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà
nước về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho ngư dân ven biển thành phố Đà Nẵng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về
giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển tại thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển tại thành phố Đà
Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn
đề QLNN về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý hoạt động giải
quyết việc làm cho ngư dân ven biển của cơ quan quản lý nhà nước
3
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Từ đó đề xuất một số giải pháp
nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho ngư
dân ven biển trên địa bàn thành phố.
- Về không gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về
giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho ngư dân ven biển thành phố Đà Nẵng được thu
thập xử lý trong khoảng thời gian 2013 – 2017
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu
- Phương pháp phân tích dữ liệu
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho ngư
dân ven biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có những thành công
và hạn chế nào?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về
giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng?
- Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước giải
quyết việc làm cho ngư dân ven biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
trong thời gian tới là gì?
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm có
3 chương:
Chương 1: Một số cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho ngư dân
4
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho ngư dân ven biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển tại thành phố Đà Nẵng
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để thực hiện luận văn này, tác giả đã tìm hiểu, nghiên cứu một
số công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước liên
quanđến lĩnh vực này đã được công bố trên sách báo tạp chí.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI DÂN
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI DÂN
1.1.1. Khái niệm về việc làm, thất nghiệp
a. Khái niệm việc làm
b. Khái niệm thiếu việc làm và thất nghiệp
Thiếu việc làm
Thất nghiệp
- Khái niệm thất nghiệp
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình
trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc
nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công thịnh hành.
- Nguyên nhân thất nghiệp
Do mất cân bằng giữa cung và cầu lao động trên thị trường lao động
Do tỷ lệ thời gian lao động ở nông thôn sử dụng chưa hết. Tình
trạng di dân tự do từ các tỉnh, các cùng lân cận vào các đô thị lớn.
Những bất cập trong đào tạo chất lượng nguồn nhân lực cũng
góp phần là xuất hiện và gia tăng tình trạng thất nghiệp.
- Ảnh hưởng của thất nghiệp
+ Thất nghiệp tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát
+Thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao
động
+Thất nghiệp ảnh hưởng đến trật tự xã hội
c.Khái niệm giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là quá trình tạo ra điều kiện và môi trường
bảo đảm cho đối tượng trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động,
6
đang có nhu cầu tìm việc làm với mức tiền công thịnh hành trên thị
trường đều có cơ hội làm việc.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm
cho ngƣời dân
a. Khái niệm quản lý nhà nước
b. Khái niệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
người dân
QLNN về giải quyết việc làm cho người dân là một quá trình
tác động của Nhà nước đến các đối tượng trong độ tuổi lao động và
sắp đến tuổi lao động nhằm định hướng, hướng dẫn, hỗ trợ cho các
đối tượng tìm được việc làm phù hợp, nâng cao thu nhập, cải thiện
đời sống.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của quản lý nhà nƣớc về giải quyết
việc làm cho ngƣời dân
a. Về mặt kinh tế
b. Về mặt xã hội
c.Về mặt văn hóa
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho
ngƣời dân
1.2.1. Xây dựng tổ chức bộ máy QLNN về giải quyết việc
làm
Để nâng cao hiệu quả QLNN về giải quyết việc làm cho người
dân, đòi hỏi cơ quan chức năng nhà nước phải hoàn thiện tổ chức bộ máy
QLNN trong vấn đề giải quyết việc làm cho người dân trên địa bàn.
1.2.2. Xây dựng hệ thống thông tin thị trƣờng lao động, xây
dựng chƣơng trình việc làm
7
;
; Tranh
1.2.3. Huy động nguồn vốn, hỗ trợ vốn vay giải quyết việc
làm
Vốn vay giải quyết việc làm, giảm nghèo là điều kiện rất quan
trọng để tạo việc làm mới.
1.2.4. Quản lý đào tạo nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo nghề không phải là hình thức trực tiếp tạo ra việc làm
nhưng nó là một trong những giải pháp quan trọng giúp NLĐ nâng
cao trình độ chuyên môn kỹ thuật nhằm tìm kiếm việc làm hoặc tự
tạo việc làm.
1.2.5. Quản lý đƣa
tham gia.
1.2.6. Thu hút đầu tƣ đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
Việc kêu gọi các nguồn đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh
từ các doanh nghiệp trên địa bàn là yếu tố quan trọng nhằm tạo việc
làm, chính sách này không những đi theo hướng CNH - HĐH mà còn
tận dụng tối đa nguồn lực tư nhân cùng với nhà nước trong việc giải
quyết việc làm cho NLĐ trên địa bàn.
1.2.7. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện giải quyết việc làm
cho ngƣời dân
8
Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các trường
hợp vi phạm của cán bộ, công chức những người thực hiện công tác
quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người dân cũng như
những trường hợp NLĐ thực hiện việc làm sai trái với chủ trương
của cơ quan nhà nước.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI DÂN
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên giữa các vùng có tác động đến sự phân bố
lao động, chất lượng lao động từ đó có ảnh hưởng đến công tác quản
lý về giải quyết việc làm của các cơ quan chức năng.
1.3.2. Điều kiện kinh tế
Trình độ phát triển kinh tế có tác động trực tiếp tới công tác giải
quyết việc làm cho người dân, không những tạo điều kiện vật chất mà còn
giúp cho người dân có thêm nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm.
1.3.3. Điều kiện xã hội
- Dân số
- Yếu tố trình độ nghề nghiệp, khoa học kỹ thuật
1.3.4. Nhân tố về cơ chế, chính sách, pháp luật về giải
quyết việc làm cho ngƣ dân ven biển của cơ quan Nhà nƣớc
a. Nhân tố về chính sách
Chính sách và cơ chế của nhà nước sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh
hưởng đến việc tạo việc làm, cơ chế chính sách hợp lý sẽ thúc đẩy sản xuất,
thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và tạo nhiều việc làm hơn.
b. Nhân tố về pháp luật
Nhân tố pháp luật tác động đến quá trình quá trình QLNN về
giải quyết việc làm cho NLĐ có ý nghĩa rất quang trọng, bởi vì khi
9
hệ thống pháp luật lao động chặt chẽ và hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho nhà nước và người dân trong giải quyết việc làm.
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƢ DÂN VEN BIỂN
10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO NGƢ DÂN VEN BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí đại lý
Đà Nẵng nằm ở 15o5520" đến 16o14’10" vĩ tuyến bắc,
107o18’30” đến 108o20’00” kinh tuyến đông, phía bắc giáp tỉnh Thừa
Thiên Huế, phía nam và tây giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp biển
Đông.
b. Diện tích
Đà Nẵng là thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm 6 quận
và 2 huyện. Toàn thành phố có diện tích 1.255,53 km2 (trong đó phần
đất liền là 950,53 km2; phần huyện đảo Hoàng Sa là 305 km2).
c. Khí hậu
Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình,
nhiệt độ cao và ít biến động.
d. Địa hình
Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng
núi cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc.
2.1.2 Điều kiện kinh tế
a. Cơ sở hạ tầng
Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện có đủ 4 loại đường giao
thông thông dụng là: đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng
không.
11
b. Cơ cấu kinh tế
Từ khi thành phố Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc
trung ương năm 1997, tình hình kinh tế thành phố có nhiều chuyển
biến lớn theo hướng tích cực, bộ mặt thành phố thay đổi, từ cảnh
quan đến chất lượng cuộc sống, môi trường đô thị.
c.Nguồn vốn đầu tư giải quyết việc làm
Bảng 2.2. Thu chi ngân sách của thành phố qua các năm 2013 –
2017
Đvt: tỷ đồng
Thu/chi ngân sách Năm
2013 2014 2015 2016 2017
Thu ngân sách 9.281 11.944 14.589 15.665 18.227
Chi ngân sách 7.657 9.505 10.151 12.101 13.477
Chi ngân sách cho hoạt
động giải quyết việc
làm
13.8 10,5 9.8 11.6 12.5
+ Trả lương cán bộ, công
chức
8.28 6.3 5.88 6.96 7.5
- Chi cho xây dựng các
trường học dạy nghề, đào
tạo và dạy nghề
4.14 3.15 2.94 3.48 3.75
- Tổ chức các hội thảo
khoa học, chợ việc làm
1.38 1.05 0.98 1.16 1.25
- Trợ cấp những trường
hợp, hoàn cảnh khó khăn
2.76 2.1 1.96 2.32 2.5
(Nguồn: Cục thống kê thành phố Đà Nẵng)
Nguồn thu – chi ngân sách tăng dần, ổn định qua các năm,
điều này giúp cho thành phố Đà Nẵng chủ động trong việc chi tiêu
12
ngân sách. uy nhiên tỷ lệ chi ngân sách trên tổng chi ngân sách giảm,
ước tính năm 2012 chi cho lao động – việc làm đạt 13,8%, đến năm
2016 giảm xuống còn 12,5% tổng chi ngân sách của toàn thành phố.
2.1.3 Điều kiện xã hội
a. Quy mô và mật độ dân số
Dân số thành phố Đà Nẵng theo thống kê đến năm 2016 là
1.046.200 người. Dân số Đà Nẵng có xu hướng tăng dần qua các
năm, với tỷ lệ tăng bình quân khoảng 7,85%.
Bảng 2.3. Quy mô dân số - lao động thành phố qua các năm 2013
- 2017
Đvt: người
Quy mô dân
số
2013 2014 2015 2016 2017
Tổng dân số 980.765 1.001.103 1.011.803 1.029.000 1.046.200
Tổng số
người trong
độ tuổi lao
động
247.267 265.169 280.171 300.016 350.980
(Nguồn: Tổng cục thống kê thành phố Đà Nẵng)
b. Đặc điểm về lao động
- Theo độ tuổi và giới tính
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đặc trưng theo độ tuổi và
theo giới tính là một trong những số đo tin cậy về xu hướng thay đổi
hoạt động kinh tế, có sự chênh lệch giữa nam và nữ, và chênh lệch vè
tuổi giữa các thành phần ngư dân lao động.
- Cơ cấu lao động phân theo trình độ học vấn
13
Chất lượng lao động được hình thành thông qua nhiều tiêu chí,
trong đó 2 tiêu chí thường được sử dụng là trình độ phổ thông và
trình độ chuyên môn kỹ thuật.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO NGƢ DÂN VEN BIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
2.1.1 Thực trạng xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà
nƣớc về giải quyết việc làm cho ngƣ dân ven biển Tp Đà Nẵng
Bộ phận tham mưu ở Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thành phố Đà Nẵng trong việc QLNN giải quyết việc làm cho ngư
dân ven biển ngày càng được nâng cao về chất lượng.
2.2.2. Thực trạng xây dụng hệ thống thông tin thị trƣờng,
tổ chức giao dịch việc làm
Hoạt động thu thập thông tin thị trường lao động chưa đáp ứng
được thông tin đầu vào đầy đủ và đảm bảo độ tin cậy phục vụ cho
công tác quản lý khi cần.
2.2.3. Thực trạng huy động vốn, hỗ trợ vay vốn giải quyết
việc làm
Thành phố trích từ Ngân sách thành phố ủy thác cho ngân hàng
chính sách xã hội để cho vay giải quyết việc làm đến cuối năm 2016
tổng số vốn ủy thác là: 22,7 tỷ đồng và giải quyết việc làm cho 1.214
lao động vùng ngư dân ven biển trên địa bàn thành phố.
2.2.4. Thực trạng quản lý đào tạo nghề nghiệp
Đây là chính sách cho giải pháp bền vững, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực ngư dân ven biển trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng đáp ứng với nhu cầu tuyển dụng của thành phố.
2.2.5. Thực trạng quản lý đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc
ngoài
14
Theo thống kê từ Cục Việc là – Cơ sở dữ liệu cung cầu lao
động năm 2017, đến tháng 7 năm 2017 thành phố Đà Nẵng có đã có
hơn 1.242 lao động đi làm việc ở nước ngoài, trong đó bộ phận ngư
dân ven biển có 635 lao động, chiếm 51,12% số lượng lao động toàn
thành phố ra nước ngoài làm việc.
2.2.6. Thực trạng thực hiện các chính sách thu hút đầu tƣ
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
Trong thời gian qua, thành phố Đà Nẵng có các biện pháp đẩy
mạnh thu hút đầu tư đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước
nhằm tạo việc làm cho ngư dân vùng ven biển trên địa bàn thành
phố.
Bảng 2.14. Quản lý doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng giai đoạn 2013 – 2017
Chỉ tiêu Năm
2013 2014 2015 2016 2017
Tổng số
doanh nghiệp
1.042 1.163 1.127 1.627 2.389
Số doanh
nghiệp thành
lập mới
385 430 494 564 809
Số việc làm
được tạo ra
1.209 1.528 1.871 2.262 2.513
2.2.7. Thực trạng thanh tra, giám sát việc thực hiện công
tác giải quyết việc làm ngƣ dân ven biển trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng
15
t.
2.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢ DÂN VEN
BIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.2.1. Những thành công trong quá trình quản lý nhà nƣớc
về giải quyết việc làm cho ngƣ dân ven biển thành phố Đà Nẵng
trong 5 năm (2013 – 2017)
- Cơ chế chính sách ngày càng hoàn thiện hơn, rút được các kinh
nghiệm từ việc thực thi các chính sách được linh hoạt hơn.
- Cơ chế quản lý linh hoạt, thông thoáng giúp cho việc mở
rộng và thành lập mới các doanh nghiệp làm tăng cầu về lao động.
- Hỗ trợ vố vay giúp ngư dân ven biển chủ động hơn trong
việc đầu tư làm ăn, tạo việc làm.
2.2.2 Hạn chế, yếu kém trong quản lý nhà nƣớc về giải
quyết việc làm cho ngƣ dân
- Công tác quy hoạch kế hoạch về giải quyết việc làm của
UBND thành phố Đà Nẵng hằng năm chưa cụ thể dẫn dến thiếu định
hướng mục tiêu, chiến lược.
- Chính sách về giải quyết việc làm ban hành còn tản mạn ở
nhiều văn bản còn chồng chéo, chưa rõ trách nhiệm của các đối
tượng điều chỉnh của chính sách.
2.2.3 Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
- Do tác động của quá trình biến động nền kinh tế thế giới và
trong nước trong việc tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng đến tạo việc làm.
- Xuất phát trình độ dân trí vùng ngư dân ven biển thấp.
b. Nguyên nhân chủ quan
16
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật phát triển ngành nghề cho ngư
dân ven biển còn chậm, dẫn đến trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu
so với các vùng khác.
- Ngư dân thiếu quan tâm đến các chính sách của Nhà nước về
giải quyết việc, thông tin việc làm không nắm rõ.
- Nguồn vốn thiếu, hộ nghèo còn nhiều dẫn đến điều kiện mở
rộng trang thiết bị để phục vụ phát triển ngành nghề, cũng như là đầu
tư khoa học công nghệ.
17
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƢ DÂN VEN BIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1 CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1 Các dự báo về môi trƣờng việc làm cho ngƣ dân ven
biển thành phố Đà Nẵng
- Theo báo cáo mới của ILO (tổ chức lao động quốc tế)
cho thấy, trong tương lai tỷ lệ thất nghiệp toàn cầu được dự báo sẽ
tăng lên.
- Tăng trưởng kinh tế tiếp tục gây thất vọng và ở mức không
mấy khả quan.
- Xu hướng tương lai là các nước sẽ xích lại gần nhau để cùng
nhau giải quyết vấn đề việc làm để đảm bảo sự bền vững của nền
kinh tế toàn cầu.
- Công nghệ mới sẽ được áp dụng triệt để trong những ngành
công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Điều này có thể sẽ dẫn tới sự
cắt giảm số lượng lớn những lao động ở trình độ thấp.
- Lao động vùng ngư dân cũng nằm trong xu hướng chung của
nền kinh tế, khi mà tỷ lệ thất nghiệp ngày càng tăng thì lao động
vùng ngư dân càng chịu nhiều áp lực về vấn đề việc làm, thu nhập.
- Đối với thành phố Đà nẵng trong tương lai, xu hướng NLĐ
từ các tỉnh thành khác đến sinh sống và làm việc ngày càng nhiều,
tạo nên áp lực cho lao động trên địa bàn trong vấn đề cạnh tranh tìm
kiếm việc làm.
18
3.1.2 Cơ sở pháp lý quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc
làm
- Quyết định 5817/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2010 của
UBND thành phố về phê duyệt Quy hoạch tổng thể ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020;
- Điều 22 và Chương III của Luật Việc làm số 38/2013/QH13
ngày 16/11/2013;
- Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao
động về việc làm;
- Nghị đ