Trong những năm qua, đối với nước ta cũng như thành phố Đà
Nẵng mà trong đó quận Thanh Khê xem công tác giảm nghèo là một
trong những chủ trương lớn, đặc biệt quan tâm của Đảng, Chính
quyền địa phương lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện tốt các
chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác
giảm nghèo. Giai đoạn 2013 - 2017, quận Thanh Khê đã giúp thoát
nghèo 2601hộ, bình quân mỗi năm giảm trên 850 hộ. Đến cuối năm
2015, quận Thanh Khê không còn hộ nghèo theo chuẩn từ
800.000đồng/người/tháng trở xuống. Hoàn thành chương trình giảm
nghèo giai đoạn 2013 - 2017 trước 2 năm. Mục tiêu xóa giảm nghèo
của quận Thanh Khê đã đạt được kết quả rất quan trọng. Hộ nghèo
hằng năm giảm rõ rệt, các cơ sở hạ tầng được nâng lên, điều kiện vật
chất, đời sống của nhân dân không ngừng cải thiện, nâng lên; tiếp
cận các dịch vụ xã hội ngày càng nhiều.
Tuy nhiên, giảm nghèo vẫn còn có rất nhiều khó khăn trên địa
bàn quận Thanh Khê. Hộ nghèo phát sinh nhiều. Một số chính sách
để thực hiện công tác giảm nghèo còn thiếu đồng bộ, chưa đồng nhất,
chưa thực sự để khuyến khích cho hộ nghèo vươn lên thoát nghèo
một cách bền vững. Công tác thông tin chưa được tuyên truyền phổ
biến kịp thời đến người nghèo. Các nguồn lực hỗ trợ đầu tư cho công
tác giảm nghèo phần nào chưa đáp ứng yêu cầu, chưa thật sự xuyên
suốt. Công tác sơ kết, tổng kết, cũng như đánh giá rút kinh nghiệm,
khen thưởng các cá nhân, tập thể chưa được quan tâm kịp thời. Công
tác điều hành, lãnh đạo, chỉ đạo, QLNN còn gặp phải nhiều chính
sách chồng chéo, chưa nhất quán và đồng bộ, lúng túng gây khó
khăn trong quản lý
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 561 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn quận Thanh khê, thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN THỊ MỸ LIÊN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10
Đà Nẵng - 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. LÊ BẢO
Phản biện 1: TS. Trần Phước Trữ
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 24 tháng 02 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, đối với nước ta cũng như thành phố Đà
Nẵng mà trong đó quận Thanh Khê xem công tác giảm nghèo là một
trong những chủ trương lớn, đặc biệt quan tâm của Đảng, Chính
quyền địa phương lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện tốt các
chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác
giảm nghèo. Giai đoạn 2013 - 2017, quận Thanh Khê đã giúp thoát
nghèo 2601hộ, bình quân mỗi năm giảm trên 850 hộ. Đến cuối năm
2015, quận Thanh Khê không còn hộ nghèo theo chuẩn từ
800.000đồng/người/tháng trở xuống. Hoàn thành chương trình giảm
nghèo giai đoạn 2013 - 2017 trước 2 năm. Mục tiêu xóa giảm nghèo
của quận Thanh Khê đã đạt được kết quả rất quan trọng. Hộ nghèo
hằng năm giảm rõ rệt, các cơ sở hạ tầng được nâng lên, điều kiện vật
chất, đời sống của nhân dân không ngừng cải thiện, nâng lên; tiếp
cận các dịch vụ xã hội ngày càng nhiều.
Tuy nhiên, giảm nghèo vẫn còn có rất nhiều khó khăn trên địa
bàn quận Thanh Khê. Hộ nghèo phát sinh nhiều. Một số chính sách
để thực hiện công tác giảm nghèo còn thiếu đồng bộ, chưa đồng nhất,
chưa thực sự để khuyến khích cho hộ nghèo vươn lên thoát nghèo
một cách bền vững. Công tác thông tin chưa được tuyên truyền phổ
biến kịp thời đến người nghèo. Các nguồn lực hỗ trợ đầu tư cho công
tác giảm nghèo phần nào chưa đáp ứng yêu cầu, chưa thật sự xuyên
suốt. Công tác sơ kết, tổng kết, cũng như đánh giá rút kinh nghiệm,
khen thưởng các cá nhân, tập thể chưa được quan tâm kịp thời. Công
tác điều hành, lãnh đạo, chỉ đạo, QLNN còn gặp phải nhiều chính
sách chồng chéo, chưa nhất quán và đồng bộ, lúng túng gây khó
khăn trong quản lý. Các TCCT trong hệ thống QLNN chưa phát huy
2
hết vai trò trách nhiệm trong phối hợp cùng với chính quyền để giúp
người nghèo vươn lên thoát nghèo.
Vấn đề đặt ra để nghiên cứu, rà soát, đánh giá những thực
trạng công tác QLNN về giảm nghèo nhằm đưa ra các chính sách,
phù hợp với từng tình hình thực tế tại địa phương. Tác giả đã chọn đề
tài: “Quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo trên địa bàn Thanh Khê”
nhằm đề ra các giải pháp giải quyết các vấn đề hạn chế nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài để đánh giá thực trạng công tác
QLNN về giảm nghèo nhằm đưa ra các giải pháp để định hướng
công tác QLNN về giảm nghèo tại địa bàn quận một cách rõ nét hơn.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của công tác QLNN về giảm
nghèo. Đánh giá, phản ánh đúng thực trạng công tác QLNN về giảm
nghèo trên địa bàn Thanh Khê. Nêu ra những kết quả đã đạt được;
chỉ ra hạn chế, tồn tại và tìm ra những nguyên nhân, khắc phục để
làm tốt hơn công tác giảm nghèo những giai đoạn đến. Đề xuất các
giải pháp thực hiện nhằm hoàn thiện công tác QLNN về giảm nghèo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tƣợng nghiên cứu
Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác QLNN về
giảm nghèo tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu đến các vấn đề liên quan đến
công tác QLNN về giảm nghèo.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng QLNN về giảm nghèo
trên địa bàn quận Thanh Khê ở giai đoạn 2013-2017. Một số giải
3
pháp đề xuất có ý nghĩa trong những năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
+ Số liệu, tài liệu Niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng;
+ Sở LĐTBXH thành phố Đà Nẵng;
+ UBND quận, Phòng LĐTBXH quận Thanh Khê; các Đề án,
Quyết định, Chỉ thị thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững thành
phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020.
+ Nghị quyết của Quốc hội; Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ. Các báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu
giảm nghèo giai đoạn 2013-2017. Các văn bản quy phạm pháp luật;
bài báo; tạp chí khoa họcđể phân tích, đánh giá vấn đề thực trạng
công tác QLNN về giảm nghèo địa bàn quận Thanh Khê.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
+ Tiến hành điều tra, khảo sát
+ Đối tượng và phạm vi điều tra
+ Thời gian điều tra: Thực hiện điều tra thu thập thông tin từ
ngày 05/11/2018 đến ngày 20/11/2018.
+ Các bước thực hiện: Thiết kế phiếu điều tra khảo sát; Tiến
hành điều tra khảo sát các phiếu; Phân tích kết quả điều tra. Sau đó
đánh giá kết quả thực hiện công tác QLNN về giảm nghèo của quận.
- Phương pháp phân tích:
Sử dụng phân tích hệ thống, phương pháp thống kê mô tả,
cũng như các tiêu chí đánh giá khác nhau. Với đề tài, việc thu thập
các dữ liệu được thông qua các dữ liệu thứ cấp, sơ cấp để nhìn nhận
đánh giá.
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Giảm nghèo là có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh
4
tế xã hội, tình hình ổn định chính trị của mỗi địa phương. Do đó, có
rất nhiều cá nhân, tổ chức nghiên cứu đến vấn đề này. Đã có một số
công trình nghiên cứu về công tác QLNN về giảm nghèo với những
cách đánh giá, tiếp cận khác nhau:
- Bài giảng “Quản lý Nhà nước về kinh tế” của TS. Lê Bảo
(năm 2016), Khoa kinh tế, Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng đã
giúp cho người đọc có những kiến thức về công tác QLNN trong xã
hội, kinh tế. Trong đó, tại chương 5, chương 6, chương 7 và chương
8 trình bày QLNN về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; QLNN về giáo
dục, về y tế; QLNN đối với các dịch vụ tư vấn, công ích. TS. Lê Bảo
đã đưa ra việc quản lý các dịch vụ xã hội cơ bản như thế nào, liên
quan đến công tác QLNN về giảm nghèo theo phương pháp tiếp cận
nghèo đa chiều; đồng thời chỉ rõ quản lý dịch vụ công ích và tư vấn.
- Đặng Nguyên Anh, (năm 2015) “Nghèo đa chiều ở Việt
Nam: Một số vấn đề chính sách và thực tiễn”. Qua bài viết, đã nêu
lên khái niệm nghèo đói theo cách tiếp cận đơn chiều; và khái niệm
nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều như hiện nay; các tiêu chí,
quy định chính sách đối với nghèo đa chiều ở Việt Nam. Tác giả
Đặng Nguyên Anh đã chỉ rõ những khó khăn trong xây dựng tiêu chí
và xác định các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam để
đánh giá đúng thực trạng, hiệu quả thực hiện chương trình giảm
nghèo ở giai đoạn 2016 - 2020.
Ngoài ra, luận văn sử dụng thêm các tài liệu hội thảo, báo cáo
của thành phố, quận, địa phương về công tác giảm nghèo để có thể
tham khảo thêm về những giải pháp có thể phù hợp với tình hình
thực tiễn trên địa bàn quận Thanh Khê.
Trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn, Đề tài “Quản lý nhà
nƣớc về giảm nghèo trên địa bàn quận Thanh Khê” của tác giả sẽ
5
đánh giá thực trạng công tác quản lý giảm nghèo, đồng thời đề ra
những giải pháp để tăng cường công tác QLNN trên địa bàn quận.
6. Bố cục của đề tài
Để trình bày nội dung nghiên cứu của mình, bố cục luận văn
được chia 3 phần như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận QLNN về giảm nghèo.
Chương 2: Thực trạng QLNN về giảm nghèo địa bàn quận
Thanh Khê.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về giảm
nghèo trên địa bàn quận Thanh Khê.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
1.1. KHÁI QUÁT QLNN VỀ GIẢM NGHÈO
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm về nghèo
Qua các nghiên cứu trên, tác giả thấy rằng có nhiều khái niệm
đưa ra và có nhiều điểm khác nhau, nhưng đa số các học giả, các nhà
nghiên cứu, các nhà chính trị gia đều cho rằng nghèo là một hiện
tượng đa chiều. Tình trạng nghèo được xem là sự thiếu hụt các dịch
vụ xã hội cơ bản, không được thỏa mãn các nhu cầu nguồn lực cơ
bản của con người. Chính vì vậy, có thể hiểu nghèo đa chiều là tình
trạng con người không được đáp ứng một hoặc một vài nhu cầu cơ
bản trong cuộc sống.
Ở nước ta, nghèo được định nghĩa như sau: Nghèo là tình
trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những
nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống
thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Trong
6
hoàn cảnh nghèo thì người nghèo và hộ nghèo cũng chỉ vật lộn với
những mưu sinh hàng ngày và kinh tế vật chất,biểu hiện trực tiếp
nhất ở bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu cầu về văn hóa, tinh
thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm bớt tới mức tổi thiểu gần
nhất, gần như không có.
Đối với nước ta trong thời gian qua, chuẩn nghèo, tỷ lệ nghèo
và xác định đối tượng nghèo hoàn toàn dựa vào các tiêu chí thu nhập.
Chuẩn nghèo được xác định theo phương pháp “chi phí cho các nhu
cầu cơ bản”.
- Xác định chuẩn nghèo đa chiều ở Việt Nam:
Bộ LĐTBXH đã 3 lần điều chỉnh mức chuẩn nghèo theo thu
nhập. Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày
19/11/2015 về việc “ban hành chuẩn nghèo mới tiếp cận với nghèo
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020”.
Giai đoạn 2016-2020: Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch
vụ xã hội cơ bản với 5 dịch vụ gồm y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch
và vệ sinh, thông tin.
* Khái niệm về giảm nghèo
Vậy, giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của
Nhà nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện
nghèo, nhằm tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình
trạng thu nhập không đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu và thỏa
mãn được các nhu cầu cơ bản khác của con người: y tế, giáo dục và
điều kiện sống trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa
phương, từng khu vực và quốc gia. [9]
* Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo
Khái niệm QLNN về giảm nghèo có nhiều cách hiểu khác
nhau. Nhưng có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ
7
thể quản lý lên đối tượng quản lý một cách gián tiếp hoặc trực tiếp
nhằm đạt dược những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến đổi
của môi trường.
Cho đến nay chưa có khái niệm cụ thể QLNN về giảm nghèo.
Chúng ta có thể khái quát quản lý nhà nước về giảm nghèo như sau:
Quản lý nhà nước về giảm nghèo là hoạt động có ý thức do Nhà
nước thực hiện thông qua các công cụ (cơ chế, chính sách, pháp luật,
hệ thống tổ chức, nguồn lực) và các biện pháp hành chính khác
(thanh tra, kiểm tra, giám sát) tác động vào người nghèo với mục
tiêu xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng, an sinh xã hội trong
từng giai đoạn nhất định.
1.1.2. Sự cần thiết của giảm nghèo
Giảm nghèo là một yêu cầu cần thiết để ổn định chính trị, xã
hội. Hiện nay, vấn đề chính trị, vấn đề xã hội luôn có những diễn
biến phức tạp. Chính từ đây, nghèo đói có thể là một trong những
nguyên nhân tạo nên sự bất ổn chính trị xã hội. Và giảm nghèo mang
ý nghĩa ổn định chính trị, xã hội, củng cố niềm tin nhân dân vào đất
nước. Nếu công tác giảm nghèo chúng ta không thực hiện có hiệu
quả, không được sự quan tâm thì chắc chắn không thể thực hiện được
mục tiêu công bằng xã hội và phát triển kinh tế đảm bảo.
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo
- Vai trò định hướng
- Vai trò phối hợp
- Vai trò điều tiết
- Vai trò hỗ trợ
- Vai trò kiểm tra, giám sát
1.2. NỘI DUNG CỦA NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
1.2.1. Xây dựng Kế hoạch giảm nghèo
8
Nội dung của Kế hoạch giảm nghèo được xác định mục đích,
yêu cầu từng địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội. Xác định
được đối tượng, điều kiện để thực hiện điều tra; đưa ra các phương
pháp điều tra phù hợp với địa phương đó. Công tác tổ chức thực
hiện, tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện giảm nghèo. Quy
trình xây dựng kế hoạch giảm nghèo được xây dựng các mục tiêu
chung, mục tiêu cụ thể; thời gian, lộ trình.
1.2.2. Triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo
Sau khi các Đề án, chính sách giảm nghèo được phê duyệt thì
cơ quan QLNN các cấp có trách nhiệm tổ chức triển khai các nhiệm
vụ, công việc đã được duyệt để triển khai thực hiện và tham gia giám
sát việc thực hiện. Quy trình thực hiện chính sách: Ban hành các văn
bản và kế hoạch tổ chức thực hiện; công tác tuyên truyền; tổ chức bộ
máy hoạt động; bố trí nguồn lực; kiểm tra, giám sát. Triển khai các
tiêu chí đánh giá cụ thể.
1.2.3. Tổ chức bộ máy và huy động nguồn lực cho công tác
giảm nghèo
Hiện nay, đối với QLNN về công tác giảm nghèo được chia
thành bốn cấp, được thống nhất quản lý từ Trung ương đến địa
phương, cụ thể như sau:
- Đối với cấp Trung ương
- UBND cấp thành phố, tỉnh
- UBND cấp quận, huyện
- UBND phường, xã
1.2.4. Công tác kiểm tra và giám sát công tác giảm nghèo
Mục đích giám sát, thanh tra, kiểm tra để đánh giá kết quả
thực hiện. Qua đó, cơ quan các cấp phát hiện những mặt được, những
9
mặt còn hạn chế để có biện pháp kịp thời can thiệp, chấn chỉnh và xử
lý; đề xuất, kiến nghị với các cấp, các ngành đưa ra các giải pháp.
1.2.5. Xử lý các vi phạm trong công tác giảm nghèo
Thanh tra, kiểm tra là một trong những công cụ không thể
thiếu đối với cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Thanh tra, kiểm
tra để phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật;
giúp cán bộ, tổ chức, cá nhân, người nghèo thực hiện đúng quy định
của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cán bộ, tổ chức, cá nhân và người nghèo được hưởng thụ.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QLNN VỀ GIẢM
NGHÈO
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phƣơng
* Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là toàn bộ các điều kiện môi trường tự
nhiên như địa hình đa dạng; khí hậu ôn hòa; nguồn động, thực vật
thiên nhiên phong phú; vị trí địa lý thuận lợi để phát triển kinh tế, có
nhiều tài nguyên thiên nhiênCơ quan QLNN dựa vào điều kiện tự
nhiên để làm cơ sở xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
*Điều kiện kinh tế
Điều kiện phát triển kinh tế của địa phương là nhân tố quan
trọng tác động đến công tác giảm nghèo và quản lý giảm nghèo. Quy
mô, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế là yếu tố cơ bản để nhà nước tăng
nguồn thu và tích lũy tạo nên sức mạnh vật chất để hình thành và
triển khai các chương trình hỗ trợ. Người nghèo có điều kiện sự vươn
lên thoát khỏi nghèo đói. Quy mô nền kinh tế lớn và tăng trưởng
kinh tế cao, bền vững là điều kiện quan trọng để thực hiện giảm
nghèo.
10
* Điều kiện xã hội
Trình độ phát triển kinh tế xá hội có tác động trực tiếp tới việc
triển khai công tác QLNN về giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế và thu
nhập của dân cư trong quá trình đô thị hóa, không những tạo điều
kiện vật chất cho sự hỗ trợ ngày càng lớn của Nhà nước cho người
nghèo mà còn tạo điều kiện giúp cho họ có thêm nhiều thuận lợi để
vươn lên. Những nhân tố xã hội tác động đến nghèo đói: dân số và lao
động, trình độ dân trí, đầu tư cho giáo dục, chăm sóc sức khỏe, phong
tục, tập quán, công tác cán bộ và tổ chức bộ máy quản lý, điều hành.
Tình trạng nghèo đói liên quan đến sự gia tăng dân số, cơ cấu dân cư.
1.3.2. Nhân tố về nhận thức của ngƣời nghèo
Do yếu tố tâm lý; lười lao động, còn ỷ lại, trông chờ vào chính
sách đãi ngộ của Nhà nước. Người nghèo không có năng lực, trình độ
học vấn lại thấp dẫn đến khó có thể lao động để nâng cao năng suất,
cũng như ít tiếp cận các thông tin từ bên ngoài...ít có cơ hội kiếm
được việc làm tốt, không có điều kiện nâng cao trình độ sản xuất, kinh
doanh để thoát nghèo. Quy mô hộ gia đình là quan trọng, đông con
vừa là nguyên nhân cũng là hệ quả của cái nghèo.
1.3.3. Nhân tố về trình độ, năng lực của đội ngũ CBCC làm
công tác giảm nghèo
Phẩm chất chính trị đạo đức tốt; có đủ năng lực, có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ; trực tiếp theo dõi, giúp đỡ các hộ nghèo và
làm công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương;
cần tham gia bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ, năng
lực chuyên môn; Cần đáp ứng yêu cầu tổng hợp, bao gồm: Nắm
vững các đường lối, chủ trương, chính sách, nội dung thực hiện của
chương trình, Đề án (biết việc); Có kỹ năng thực hiện tốt các công
việc cụ thể (có thể làm được việc); có tâm huyết, có tính chịu khó và
11
nhiệt tình với công tác giảm nghèo (tích cực và sáng tạo).
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG
- Kinh nghiệm giảm nghèo Hàn Quốc
- Kinh nghiệm của Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
- Kinh nghiệm của Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
- Những bài học kinh nghiệm rút ra cho quận Thanh Khê
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
CỦA QUẬN THANH KHÊ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế
Quận Thanh Khê là quận nằm ở trung tâm về phía Tây Bắc
của thành phố Đà Nẵng. Quận Thanh Khê có diện tích tự nhiên là
9,44 km
2
, bằng 0,74% diện tích của thành phố. Quận có ranh giới tự
nhiên: phía Đông giáp quận Hải Châu; phía Tây giáp quận Cẩm Lệ
và quận Liên Chiểu; phía Nam giáp quận Cẩm Lệ và phía Bắc giáp
Vịnh Đà Nẵng. Về địa giới hành chính Quận Thanh Khê có 10
phường, bao gồm các phường như sau: An Khê, Hoà Khê, Thanh
Khê Đông, Thanh Khê Tây, Xuân Hà, Tam Thuận, Tân Chính, Chính
Gián, Thạc Gián, Vĩnh Trung.
Điều kiện kinh tế tăng trưởng khá cao, tốc độ tăng trưởng bình
quân tại giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn quận là 13,08. Kinh tế tư
12
nhân phát triển nhanh về số lượng và chất lượng. Số lượng doanh
nghiệp và hộ kinh doanh bình quân tăng là 162 doanh nghiệp/năm.
Thu ngân sách hằng năm luôn đạt và vượt kế hoạch, bình quân tăng
7,78%/năm đến 10%/năm. Ngành thủy sản chủ yếu là đánh bắt hải
sản, tập trung ở phường Thanh Khê Đông, Thanh Khê Tây, Xuân Hà.
2.1.2. Đặc điểm văn hóa, xã hội
Năm 1997, dân số toàn quận là 146.730 người. Tính đến năm
2017, dân số toàn quận 190.877 người, trong đó nữ giới chiếm
50,2%. Mật độ dân cư của khá đông đúc với 20.162người/km2. Diện
tích của quận rất nhỏ, nhưng mật độ dân số đông nên lưu lượng dân
cư khá dày. Dân cư tập trung đông đúc ở khu vực vị trí trung tâm của
thành phố. Đa số các hộ dân trên địa bàn quận là lao động phổ thông.
Số lao động chưa có việc làm cao, trình độ văn hóa và tay nghề còn
thấp. Hộ nghèo hằng năm cao so với các quận, huyện khác.
2.1.3. Nhận thức của ngƣời nghèo
Phong tục, tập quán của người dân thường hay ỷ lại, trông chờ
vào các chính sách, chủ trương của Nhà nước. Quy mô hộ lớn, đông
con, tỷ lệ ăn theo và phụ thuộc cao. Trình độ học vấn thấp, không có
việc làm hoặc việc làm không ổn định. Bản thân hộ nghèo thiếu vốn,
thiếu kinh nghiệm hoặc thiếu phương tiện sản xuất; Bản thân hộ
nghèo ốm yếu, bệnh tật.
2.1.4. Trình độ, năng lực của đội ngũ CBCC làm giảm
nghèo
Ở UBND quận, phòng LĐTBXH bố trí một cán bộ chuyên
trách; cũng như tại các phường bố trí mỗi phường một cán bộ kiêm
nhiệm theo dõi về giảm nghèo. Bên cạnh đó, có đội ngũ điều tra viên
kiêm nhiệm thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo vào đầu
mỗi giai đoạn để thực hiện điều tra. Căn cứ vào bảng số liệu, trình độ
13
chuyên môn của đội ngũ cán bộ, điều tra viên làm công tác giảm
nghèo còn thấp, một số còn trình độ sơ cấp.
2.2. TÌNH HÌNH NGHÈO VÀ KẾT QUẢ GIẢM NGHÈO TRÊN
ĐịA BÀN QUẬN THANH KHÊ
2.2.1. Tình hình nghèo trên địa bàn quận Thanh Khê
Với quận Thanh Khê, những nguyên nhân dẫn đến nghèo là đa
số các hộ nghèo thiếu vốn, thiếu việc làm, thiếu năng lực, thiếu kinh
nghiệm làm ăn hoặc không có tay nghề. Nhiều hộ dân do trình độ
dân trí thấp, không có tay nghề, nên không có việc làm ổn định, chủ
yếu là lao động phổ thông