Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh khê, thành phố Đà Nẵng

Tài nguyên thiên nhiên và môi trường đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển KT - XH. Thực tế cho thấy, tốc độ phát triển kinh tế đã mang lại rất nhiều lợi ích cho người dân như: mức sống được nâng cao, công tác giáo dục và sức khoẻ tốt hơn, tuổi thọ được kéo dài. Tuy nhiên, đi kèm theo đó là sự suy kiệt về nguồn tài nguyên và sự suy thoái môi trường. Hiện nay, những vấn đề liên quan đến môi trường đã được được nhà nước, ban ngành, đoàn thể chú trọng và quan tâm hơn. Đà Nẵng đang thực hiện quá trình đô thị hóa một cách mạnh mẽ. Trong đó, quận Thanh Khê có đóng góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của thành phố. Song, trong quá trình đô thị hóa hiện nay của quận Thanh Khê cũng đã làm nảy sinh nhiều điểm nóng về môi trường. Đề tài: “Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” sẽ đưa ra cái nhìn tổng quát về thực trạng quản lý môi trường ở quận Thanh Khê; phân tích những thành tựu và hạn chế của QLNN về môi trường tại quận Thanh Khê. Từ đó, đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện về công tác QLNN đối với môi trường, nâng cao hiệu quả BVMT, góp phần xây dựng quận Thanh Khê trở thành “Quận kiểu mẫu về phát triển bền vững”.

pdf26 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 613 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh khê, thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUỲNH THỊ HỒNG LÝ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng – Năm 2019 Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNGĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY Phản biện 1: TS. Nguyễn Hồng Cử Phản biện 2: TS. Trần Thị Bích Hạnh Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 02 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin- Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tài nguyên thiên nhiên và môi trường đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển KT - XH. Thực tế cho thấy, tốc độ phát triển kinh tế đã mang lại rất nhiều lợi ích cho người dân như: mức sống được nâng cao, công tác giáo dục và sức khoẻ tốt hơn, tuổi thọ được kéo dài. Tuy nhiên, đi kèm theo đó là sự suy kiệt về nguồn tài nguyên và sự suy thoái môi trường. Hiện nay, những vấn đề liên quan đến môi trường đã được được nhà nước, ban ngành, đoàn thể chú trọng và quan tâm hơn. Đà Nẵng đang thực hiện quá trình đô thị hóa một cách mạnh mẽ. Trong đó, quận Thanh Khê có đóng góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của thành phố. Song, trong quá trình đô thị hóa hiện nay của quận Thanh Khê cũng đã làm nảy sinh nhiều điểm nóng về môi trường. Đề tài: “Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” sẽ đưa ra cái nhìn tổng quát về thực trạng quản lý môi trường ở quận Thanh Khê; phân tích những thành tựu và hạn chế của QLNN về môi trường tại quận Thanh Khê. Từ đó, đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện về công tác QLNN đối với môi trường, nâng cao hiệu quả BVMT, góp phần xây dựng quận Thanh Khê trở thành “Quận kiểu mẫu về phát triển bền vững”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến môi trường và QLNN về môi trường. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê; chỉ ra thành công, tồn tại và nguyên nhân. 2 - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác QLNN về môi trường tự nhiên. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: tập trung nghiên cứu công tác QLNN về môi trường tự nhiên tại quận Thanh Khê, dưới góc độ về công tác triển khai thực hiện các hoạt động quản lý của nhà nước về BVMT. + Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn quận Thanh Khê. + Về thời gian: giai đoạn từ năm 2012 đến 2017. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài kết hợp sử dụng nhiều phương pháp như: Phương pháp thu thập số liệu, Phương pháp thống kê mô tả, Phương pháp tham vấn chuyên gia, Phương pháp dự báo, Phương pháp tổng hợp phân tích. 5. Bố cục đề tài: gồm 03 chương: Chương 1.Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về môi trường. Chương 2.Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Chương 3.Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu - Các công trình nghiên cứu, dự án trong nước về quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường - Các luận án, luận văn, bài viết tạp chí về nước về quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG 1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG 1.1.1. Những vấn đề chung về môi trƣờng a. Khái niệm môi trường “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” (Luật BVMT Việt Nam 2014). b. Phân loại môi trường - Một là, môi trường tự nhiên. - Hai là, môi trường xã hội. - Ba là, môi trường nhân tạo. c. Chức năng cơ bản của môi trường Một là, môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật. Hai là, môi trường cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. Ba là, môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra. Bốn là, môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất. Năm là, môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng a. Khái niệm quản lý 4 Quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất định. b. Khái niệm quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước. c. Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường Quản lý nhà nước về môi trường là xác định rõ chủ thể là nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật và xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững. d. Đối tượng và mục tiêu quản lý môi trường - Đối tượng quản lý môi trường: điều tiết các lợi ích sao cho hài hòa trên nguyên tắc ưu tiên lợi ích của quốc gia, của toàn xã hội. - Mục tiêu của quản lý môi trường: Một là, khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường trong hoạt động sống của con người. Hai là, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, ban hành chính sách về phát triển KT-XH gắn với BVMT. Ba là, tuân theo các nguyên tắc của một xã hội bền vững Bốn là, thực hiện xây dựng công cụ quản lý môi trường có hiệu lực quốc gia và quốc tế. 5 1.1.3. Các nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng Thứ nhất, bảo đảm tính hệ thống. Thứ hai, bảo đảm tính tổng hợp. Thứ ba, bảo đảm tập trung dân chủ. Thứ tư, kết hợp công tác quản lý theo ngành và theo lãnh thổ. Thứ năm, kết hợp hài hòa các lợi ích. Thứ sáu, kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa quản lý môi trường với quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Thứ bảy, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả. 1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng Thứ nhất, Nhà nước trực tiếp cung cấp dịch vụ môi trường như là những hàng hóa công cộng cần thiết. Thứ hai, Nhà nước có thể vận dụng các công cụ khác nhau nhằm thực hiện công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thứ ba, Nhà nước có thể quản lý môi trường một cách gián tiếp hơn thông qua việc định rõ các quyền đối với tài sản. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG 1.2.1. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn về bảo vệ môi trƣờng Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường là việc làm cấp thiết và rất quan trọng ở mỗi quốc gia. Ban hành và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn môi trường là một trong những hình thức pháp lý quan trọng nhất để kiểm soát ô nhiễm môi trường. Tiêu chuẩn môi trường là cơ sở khoa học để xác định chất lượng môi trường sống của con người, xác định mức độ ô nhiễm đối với từng thành phần cụ thể của môi trường, xác định các biện pháp ngăn chặn và khắc phục hiện trạng môi trường bị ô nhiễm. 6 1.2.2. Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trƣờng Công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường có vai trò rất quan trọng. Đây là cầu nối để đưa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với mọi tầng lớp nhân dân. Mỗi quốc gia, địa phương triển khai thực hiện các chiến lược, chương trình hành động về bảo vệ môi trường có thành công hay không cũng phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp thực hiện và hiệu quả của công tác giáo dục môi trường. 1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi trường là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác bảo vệ môi trường. Việc tổ chức bộ máy quản lý sẽ ảnh hưởng lớn đến sự thành công hay thất bại của hoạt động bảo vệ môi trường tại các quốc gia, địa phương. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi trường phải đảm bảo các thành phần cấu thành nên nhân tố bên trong đó là: Tổ chức bộ máy; cơ chế hoạt động; nguồn nhân lực quản lý; nguồn nhân lực cho quản lý. 1.2.4. Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, chứng nhận về môi trƣờng Hoạt động cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, chứng nhận về môi trường là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Việc thực hiện cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền cho các tổ chức, cá nhân là trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân các cấp. 7 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường luôn được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của quản lý nhà nước về môi trường. Hoạt động này được thực hiện song song với việc hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường. Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, công tác thanh tra, kiểm tra hàng năm được các cơ quản chức năng quản lý nhà nước về môi trường quan tâm để triển khai một cách sâu rộng, toàn diện. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phƣơng a. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như: vị trí địa lý, không khí, khí hậu, đất đai, cảnh quan thiên nhiên, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng biển,... đã tác động mạnh mẽ đến công tác QLNN về môi trường tại các địa phương. Thực tế đã cho thấy, điều kiện tự nhiên xét trong nhiều trường hợp đã trở thành cơ sở để xây dựng các chiến lược mục tiêu, chính sách cụ thể đối với hoạt động quản lý môi trường ở địa phương. b. Điều kiện kinh tế - xã hội Kinh tế - xã hội của một địa phương có tác động rất lớn đến công tác quản lý nhà nước về môi trường. Quản lý nhà nước về môi trường chính là để giúp cho sự phát triển kinh tế cũng như xã hội được bền vững. Kinh tế - xã hội phát triển giúp địa phương có đủ điều kiện để đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững an ninh trật tự. Góp phần, 8 duy trì ổn định chính trị xã hội để địa phương thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. 1.3.2. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực thực hiện công tác bảo vệ môi trƣờng Tổ chức bộ máy và xây dựng nguồn nhân lực để thực hiện công tác quản lý và bảo vệ môi trường là một trong những nhân tố quan trọng, có những ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý nhà nước về môi trường trong phạm vi cả nước và của từng địa phương. 1.3.3. Sự phát triển của khoa học công nghệ Khoa học và công nghệ góp phần thiết lập các cơ sở lý luận, khoa học và thực tiễn đúng đắn để các cơ quan chức năng thực hiện việc xây dựng các cơ chế, các chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật; là cơ sở để đưa ra các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường hay là tiền đề để đưa ra các giải pháp về công nghệ, về kỹ thuật phục vụ cho công tác QLNN về môi trường. 1.3.4. Nhận thức của doanh nghiệp và ngƣời dân về vấn đề bảo vệ môi trƣờng Nhận thức của doanh nghiệp và người dân đối với vấn đề bảo vệ môi trường một cách đúng đắn và đầy đủ hay không đầy đủ sẽ góp phần thúc đẩy hiệu quả hoặc cản trở đến công tác quản lý nhà nước về môi trường hiện nay. 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội 1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh 1.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dƣơng 1.4.4. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TẠI QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên a. Vị trí địa lý Thanh Khê nằm ở phía Tây Bắc thành phố Đà Nẵng. Quận có diện tích tự nhiên là 9,47 km2. Quận có ranh giới giáp quận Hải Châu về phía Đông, giáp quận Cẩm Lệ và quận Liên Chiểu về phía Tây, giáp quận Cẩm Lệ về phía Nam, giáp Vịnh Đà Nẵng về phía Bắc. b. Khí hậu và địa hình Địa hình của quận là bằng phẳng và tương đối thấp về phía Bắc. Trung tâm quận có một số vùng trũng và các ao hồ. Quận có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ trung bình khoảng 260C; độ ẩm không khí trung bình là 83,4%; lượng mưa trung bình là 1.355mm. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của nền kinh tế quận là 10,32%. b. Cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế của quận chủ yếu là các ngành: thương mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng và thủy sản. c. Dân số và mật độ dân số Dân số của Thanh Khê hiện nay là 191.541 ngườivới mật độ là 20.226 người/km2 10 d. Lao động và trình độ lao động Hiện nay, dân số trong độ tuổi lao động của Thanh Khê là 117.300 người, chiếm khoảng 61,24% tổng số dân của quận. Chất lượng lao động được nâng cao về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. e. Hệ thống y tế Trên địa bàn Thanh Khê hiện có: 01 bệnh viện chuyên khoa, 01 Trung tâm y tế, 02 bệnh viện tư nhân, 10 trạm y tế phường và 350 cơ sở y tế khác. f. Giáo dục và đào tạo, an sinh xã hội Giáo dục và đào tạo đã có những bước chuyển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng. Quận đã hoàn thành phổ cập Trung học cơ sở. Việc chăm lo cho gia đình chính sách, gia đình có công với cách mạng , hỗ trợ các hộ nghèo, cận nghèo được quan tâm chu đáo. 2.1.3. Tình hình môi trƣờng tại quận Thanh Khê a. Môi trường nước Tài nguyên nước ở Thanh Khê bao gồm tài nguyên nước mặt và nước ngầm. Chất lượng nước ngầm hiện tại chưa có dấu hiệu ô nhiễm, đảm bảo dùng cho sinh hoạt và công nghiệp. Tuy nhiên, ô nhiễm nước mặt diễn ra khá nghiêm trọng tại sông Phú Lộc và các ao hồ đã làm ảnh hưởng đến việc sản xuất và sinh hoạt của người dân. b. Môi trường đất Ô nhiễm môi trường đất chủ yếu diễn ra ở một số nơi như các lô đất trống, khu vực ven Sân bay Đà Nẵng. Tuy nhiên, mức độ ô nhiễm và tác động đến môi trường và con người như thế nào, vẫn chưa được nghiên cứu và đánh giá cụ thể. c. Môi trường không khí 11 Môi trường không khí ở Thanh Khê tương đối tốt, chưa có dấu hiệu ô nhiễm CO2; NO2 và SO2. Các tác nhân có khả năng gây ô nhiềm môi trường không khí trên địa bàn quận được tập hợp gồm có: Khí thải từ các hoạt động giao thông; Nguồn thải từ hoạt động xây dựng và tác nhân khác. d. Các vấn đề môi trường khác Vấn đề ô nhiễm môi trường do các đợt ngập úng, thiên tai và biến đổi khí hậu hay vấn đề ô nhiễm tiếng ồn trên địa bàn quận Thanh Khê cũng là một nội dung đáng quan tâm. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ 2.2.1. Thực trạng xây dựng và ban hành tiêu chuẩn về bảo vệ môi trƣờng Xuất phát từ quan điểm xây dựng Thanh Khê thành quận môi trường vì lợi ích của người dân, đảm bảo cho người dân được sống trong một môi trường trong lành. Thanh Khê đã xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường trên địa bàn để mọi người dân thực hiện. Hiện nay, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, bao gồm: Tiêu chuẩn “Xanh - sạch - đẹp” và Tiêu chuẩn “Tổ dân phố không rác”. 2.2.2. Thực trạng công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trƣờng Công tác giáo dục pháp luật, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về bảo vệ môi trường tại quận Thanh Khê thời gian qua được triển khai một cách phong phú về hình thức và đảm bảo về chất lượng và quy mô tổ chức. 12 Bảng 2.12. Thống kê công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về BVMT ở Thanh Khê giai đoạn 2012 - 2017 Hình thức Năm Tổng cộng 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tập huấn (lớp) 02 02 03 03 02 02 14 Phong trào, chiến dịch 01 01 03 02 03 02 12 Băng rôn, Pano, áp phích (cái) 150 160 220 240 140 120 1.030 Mô hình BVMT 01 02 05 08 05 04 25 Ra quân vệ sinh MT (lượt) 25 30 45 55 50 40 245 Xe cổ động (lượt) 05 08 09 12 06 07 47 Tờ rơi (tờ) 4.000 7.000 5.000 9.000 8.000 6.000 39.000 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận Thanh Khê) 2.2.3. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng Tại quận Thanh Khê, hoạt động quản lý nhà nước về môi trường được giao cho phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện. Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Thanh Khê, có chức năng tham mưu, giúp UBND quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng, thuỷ văn, đo đạt, bản đồ; vệ sinh môi trường; rác thải và văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Phòng Tài nguyên và Môi trường quận có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, 13 biên chế và công tác của UBND quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng. Hình 2.11.Sơ đồ bộ máy QLNN về môi trường tại Thanh Khê Nguồn nhân lực làm công tác quản lý môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê hiện nay gồm các cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm ở cấp quận đến cấp phường. Trong đó, phòng Tài nguyên và Môi trường quận hiện có 10 người gồm 01 trưởng phòng, 02 phó trưởng phòng và 07 chuyên viên). Tại cấp phường có 10 cán bộ kiêm nghiệm đang làm việc. UBND TP. ĐÀ NẴNG SỞ, NGÀNH KHÁC UBND QUẬN THANH KHÊ SỞ TN&MT TP. ĐÀ NẴNG CÁN BỘ TN&MT XÃ/PHƯỜNG CÁC PHÒNG BAN KHÁC n g à n h k h á c PHÒNG TN&MT QUẬN UBND PHƯỜNG/XÃ GHI CHÚ: Có mối liên hệ trực tiếpQLNN về MT Phối hợp trong công tác BVMT 14 Bảng 2.14. Số lượng cán bộ làm công tác quản lý và BVMT theo trình độ đào tạo trên địa bàn Thanh Khê năm 2017 (Đơn vị tính: Người) Trình độ Phòng TN&MT Phường/xã Cảnh sát môi trường Tổng cộng Chuyên ngành môi trường Chuyên ngành khác Chuyên ngành môi trường Chuyên ngành khác Chuyên ngành môi trường Chuyên ngành khác Thạc sỹ 02 01 0 0 0 0 03 Đại học 07 0 01 09 01 0 18 Cao đẳng 0 0 0 0 0 01 01 Trung cấp 0 0 0 0 0 0 0 Tổng cộng 09 01 01 09 01 01 22 (Nguồn: Phòng TN&MT Quận Thanh Khê, năm 2017) 2.2.4.Thực trạng cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, chứng nhận về môi trƣờng Việc cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, chứng nhận về môi trường trên địa bàn các quận, huyện là thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Đà Nẵng. Quận Thanh Khê đã chủ động trong công tác tham mưu cho cấp trên thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định việc cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, chứng nhận về môi trường đối với các tổ chức, cá nhân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Công tác thẩm định hồ sơ đăng ký bản cam 15 kết bảo vệ môi trường kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án và hồ sơ đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn quận theo đúng quy trình thủ tục hành chính. Bảng 2.15. Thống kê số lượng cấp phép, thẩm định đánh giá tác động môi trường trên địa bàn Thanh Khê giai đoạn 2012 - 2017 TT Lĩnh vực Nhận mới Xác nhận Tham mưu cấp Trả lại 1 Dự án đánh giá tác động môi trường (Dự án) 15 0 15 0 2 Đề án môi trường đơn giản; cam kết bảo vệ môi trường; kế hoạch bảo vệ môi