Bảo vệ môi trường là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia
và các tổ chức trên thế giới.
Tỉnh Kham Muone nằm ở vị trí trung tâm của miền Trung
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào). Tỉnh có
nguồn khoáng sản là các mỏ muối Kali vô cùng dồi dào, phong phú
với chất lượng tốt. Những năm gần đây, hoạt động quản lý nhà nựớc
về khai thác Muối Kali trên địa bàn tỉnh đã được tăng cựờng, dần đi
vào nề nếp, đạt một số kết quả tích cực. Tuy nhiên vẫn còn những
tồn tại, hạn chế trong khai thác và chế biến các mỏ muối Kali Do
vậy, ô nhiễm môi trường đang là tình trạng nhức nhối tại Tỉnh hiện
nay. Để ngành khai thác và chế biến mối Kali là ngành kinh tế mũi
nhọn và là động lực phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, cần nghiên
cứu các biện pháp quản lý để đưa ra được các giải pháp khắc phục,
nâng cao hiệu quả quản lý trong khai thác và chế biến muối Kali
trong bảo vệ môi trường.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý
nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali
trên địa bàn tỉnh Kham Muone, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào” là vô cùng cần thiết.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 420 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến muối Kali trên địa bàn tỉnh Khăm muộn, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHETSINOUANE PHANTHAMIT
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRONG KHAI
THÁC VÀ CHẾ BIẾN MUỐI KALI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KHĂM MUỘN, NƢỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Đà Nẵng - Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS TRƢỜNG BÁ THANH
Phản biện 1 GS.TS Võ Xuân Tiến
Phản biện 2 TS Võ Văn Lợi
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Lý luận chính trị họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 2 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ môi trường là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia
và các tổ chức trên thế giới.
Tỉnh Kham Muone nằm ở vị trí trung tâm của miền Trung
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào). Tỉnh có
nguồn khoáng sản là các mỏ muối Kali vô cùng dồi dào, phong phú
với chất lượng tốt. Những năm gần đây, hoạt động quản lý nhà nựớc
về khai thác Muối Kali trên địa bàn tỉnh đã được tăng cựờng, dần đi
vào nề nếp, đạt một số kết quả tích cực. Tuy nhiên vẫn còn những
tồn tại, hạn chế trong khai thác và chế biến các mỏ muối Kali Do
vậy, ô nhiễm môi trường đang là tình trạng nhức nhối tại Tỉnh hiện
nay. Để ngành khai thác và chế biến mối Kali là ngành kinh tế mũi
nhọn và là động lực phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, cần nghiên
cứu các biện pháp quản lý để đưa ra được các giải pháp khắc phục,
nâng cao hiệu quả quản lý trong khai thác và chế biến muối Kali
trong bảo vệ môi trường.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý
nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali
trên địa bàn tỉnh Kham Muone, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào” là vô cùng cần thiết.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về môi
trường trong khai thác tài nguyên khoáng sản.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi
trường trong khai thác và chế biến muối Kali trên địa bàn tỉnh Kham
Muone.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nựớc về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali trên địa
bàn tỉnh Kham Muone.
2
3. Câu hỏi nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế
biến muối Kali trên địa bàn tỉnh Kham Muone diễn ra như thế nào?
Cần có giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về
môi trường trong khai thác và chế biến trên địa bàn tỉnh Kham
Muone?.
4. Đối tựợng, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nựớc về môi trường trong khai thác Muối Kali trên
địa bàn tỉnh Kham Muone.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Số liệu thu thập, xử lý, phân tích trong giai đoạn 2015 -2017
và 6 tháng đầu năm 2018, những giải pháp đựợc đề xuất đến năm
2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
- Phương pháp phân tích – tổng hợp;
- Phương pháp thống kê mô tả;
- Phương pháp so sánh, đối chiếu, tỷ lệ.
- Phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
6.1 Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ khung lý thuyết về quản lý nhà nước về
môi trường trong lĩnh vực khai thác và chế biến tài nguyên khoáng
sản.
Kết quả nghiên cứu của luân văn giúp làm tài liệu tham khảo
hữu ích cho các nghiên cứu liên quan đến chủ đề quản lý nhà nước
về môi trường trong lĩnh vực khai thác và chế biến tài nguyên
khoáng sản.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
3
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thực
trạng quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến
muốn Kali trên địa bàn tỉnh Kham Muone. Từ đó đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về môi trường trong
khai thác và chế biến muốn Kali tại tỉnh Kham Muone.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
8. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về môi trường
trong khai thác tài nguyên khoáng sản.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường trong
hoạt động khai thác và chế biến Muối Kali tại tỉnh Kham Muone.
Chương 3. Giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước về
môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến Muối Kali tại tỉnh
Kham Muone.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
TRONG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
MÔI TRƢỜNG
1.1.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm về môi trường
“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân
tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh
vật”
b. Khái niệm về tài nguyên
“Tài nguyên là toàn bộ các yếu tố tự nhiên có giá trị, là nguồn
vật chất để con người có thể sử dụng phục vụ cuộc sống và phát triển
của mình”.
c. Khái niệm về khai thác khoáng sản
4
“Khai thác khoán sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản,
bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các
hoạt động khác có liên quan
d. Khái niệm về quản lý nhà nước về môi trường trong khai
thác tài nguyên khoáng sản
“Quản lý Nhà nước về môi trường trong khai thác tài nguyên
là xác định rõ chủ thể là Nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và
quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách Kinh
tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường
sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia”.
1.1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
trong khai thác tài nguyên khoáng sản
Việc bảo vệ môi trường chỉ chỉ đảm bảo cho đời sống của nhân
nhân có môi trường lành mạnh, trong lành còn là một tiền đề quan
trọng giúp cho xã hội của một quốc gia, địa phương có thể phát triển
bền vững.
Việc bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn dân, của mọi
thành phần trong trong xã hội. Trong đó, nhà nước đóng vai trò quan
trọng là đầu mối, điều tiết các hoạt động bảo vệ môi trường thông
qua các chính sách pháp luật, các công cụ hành chính và kinh tế.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trong
khai thác tài nguyên khoáng sản
- Hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản phải đảm bảo
được sự phát triển bền vững và hài hòa giữa lợi ích kinh tế - xã hội
– môi trường.
- Hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản của mỗi vùng
phải đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và
địa phương. Đảm bảo được lợi ích của dân cư trong quản lý môi
trường.
- Để quản lý hiệu quả môi trường trong khai thác và chế biến
5
khoáng sản cần sử dụng tổng hợp một cách có hệ thống các biện
pháp và công cụ trong quản lý.
- Trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản cần đề
cao công tác phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường hơn là
việc để xảy ra ô nhiễm mới tìm biện pháp khắc phục.
1.1.4 Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nƣớc về
môi trƣờng
Phòng chống ô nhiễm, suy thoái môi trường, khắc phục ô nhiễm
môi trường từ các hoạt động kinh tế và đời sống của con người.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ
môi trường.
1.2 CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI
TRƢỜNG
1.2.1 Công cụ luật pháp và chính sách
Để quản lý về môi trường, Chính phủ Lào cũng ban hành hệ
thống chính sách và pháp luật riêng của mình.
Đối với chính quyền cấp tỉnh/thành phố ngoài việc thực thi các
chính sách chung của Chính phủ, còn ban hành hệ thống chính sách
văn bản nhằm hướng dẫn thực hiện và điều chỉnh các nội dung cho
phù hợp với đặc điểm riêng của địa phương.
1.2.2 Công cụ kinh tế
Nhà nước có thể dùng các công cụ kinh tế để định hướng các
hoạt động của các chủ thể xã hội theo hướng có lợi cho môi trường
Công cụ kinh tế nhà nước sử dụng là xây dựng các loại thuế,
phí môi trường nhằm bảo vệ môi trường, cấp giấy phép xả thải, kỹ
quỹ môi trường, trợ cấp môi trường
1.2.3 Công cụ kỹ thuật quản lý môi trƣờng
Các công cụ kỹ thuật bao gồm các hệ thống quan trắc môi
trường, hệ thống xử lý chất thải, tái chế, tái sử dụng chất thải. các
đánh giá tác động môi trường, kiểm toán môi trường.
6
1.2.4. Công cụ giáo dục và truyền thông môi trƣờng
Các hình thức giáo dục và truyền thông về môi trường rất đa
dạng. Tùy vào từng đối tượng tác động cụ thể, trong một không gian,
địa điểm nhất định cũng như phụ thuộc vào nguồn lực tài chính mà
các cơ quan chức năng có thể lựa chọn các công cụ truyền thông
khác nhau.
1.3 NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
TRONG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN TÀI NGUYÊN
KHOÁNG SẢN
1.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chính sách về bảo vệ môi trƣờng
Các chính sách pháp luật, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
về bảo vệ môi trường là những biện pháp của nhà nước trong quản lý
môi trường.
Nhà nước quản lý và điều tiết các hoạt động trong xã hội
thông qua các chính sách pháp luật. Luật pháp bao gồm hệ thống các
quy tắc ứng xử mang tính chất bắt buộc nhằm đạt được các mục tiêu
chung về phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Do đó, trong
hoạt động quản lý môi trường cũng không thể thiếu chính sách pháp
luật cho hoạt động này.
Chính sách môi trường thể hiện các quan điểm, mục tiêu, định
hướng, biện pháp của nhà nước về bảo vệ môi trường. Chiến lược
môi trường là các nội dung cụ thể hóa các chính sách, quan điểm trên
thành những hành động cụ thể trên cơ sở phân bổ các nguồn lực nhất
định nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Các văn bản về chiến lược, quy hoạch và kế hoạch về kinh tế -
xã hội nói chung sẽ định hướng lại các hoạt động bảo vệ môi trường.
Để đánh giá công tác công tác xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chính sách về bảo vệ môi trường có tốt hay
không, cần xem xét số lượng và chất lượng các văn bản, chính sách
7
đã ban hành. Quá trình chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách về
BVMT, kế hoạch phòng chống suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi
trường cụ thể trong một giai đoạn tại Tỉnh.
1.3.2 Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, chứng nhận về môi
trƣờng
Đây vừa là công cụ quản lý của nhà nước nhằm kiểm soát
được mức độ ô nhiễm môi trường, vừa là căn cứ để xử lí các hành vi,
vi phạm của các chủ thể nếu gây ô nhiễm môi trường vượt mức cho
pháp.
Việc cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, chứng nhận về môi
trường nhằm ngăn chặn tác động xấu về môi trường do các hoạt
động sản xuất kinh doanh gây ra.
Tiêu chí đánh giá công tác cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép,
chứng nhận về môi trường dựa trên Số lượng cấp, gia hạn, chứng
nhận về môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản hằng
năm; Số lượng thu hồi giấy phép, chứng nhận về môi trường hằng
năm.
1.3.3 Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật
về bảo vệ môi trƣờng
Bảo vệ môi trường đã, đang và sẽ là vấn đề sống còn đối với
mỗi địa phương, gia đình, xã hội; là việc phải làm thường xuyên, liên
tục và là trách nhiệm của mọi công dân. Vì vậy, công tác giáo dục,
tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường là
yêu cầu tất yếu, khách quan. Góp phần tạo thành phong trào trên địa
bàn có tác dụng tích cực, thường xuyên nhắc nhở người dân ý thức
thói quen BVTM.
Tiêu chí đánh giá về công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường Số lần tổ chức tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về BVMT hằng năm; Số lần ra quân thực
hiện phong trào BVMT hằng năm.
8
1.3.4 Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành về bảo
vệ môi trƣờng và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
BVMT là các biện pháp quản lý nhà nước nhằm kiểm tra xem các
chủ thể có chấp hành đúng các quy định pháp luật của nhà nước về
bảo vệ môi trường hay không. Hơn nữa, trong quá trình hoạt động
các doanh nghiệp, dân cư không tránh khỏi các khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp về bảo vệ môi trường do đó, các cơ quan ban ngành cần
có những phát hiện kịp thời, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường.
Để đánh giá công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành về bảo vệ môi trường và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường có thực hiện tốt hay không có thể dựa trên có số liệu như: Số
lần thanh tra, kiểm tra; Số vụ vi phạm bị phát hiện, xử lý, số tiền xử
phạt, báo cáo tổng hợp, phản hồi của các đơn vị, người dân về công
tác này.
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRONG KHAI THÁC
TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
1.4.1 Nhân tố chính trị - pháp luật
1.4.2 Nhân tố kinh tế - xã hội của địa phƣơng
1.4.3 Nhân tố chất lƣợng nguồn nhân lực quản lý và bộ
máy tổ chức quản lý
1.4.4 Đặc điểm tự nhiên, tiềm năng lợi thế của địa phƣơng
1.4.5 Đầu tƣ, thƣơng mại quốc tế
1.5 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI
TRƢỜNG TRONG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG
SẢN TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƢỚC
Trên cơ sở kinh nghiệm của tỉnh Saskatchewan – Canađa, Udon
Thani- Thái Lan, Sê Kong - Lào. Những bài học cần rút ra về quản lý
9
nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản tại
tỉnh Kham Muone như sau:
Một là: Xây dựng chính sách về khai thác và chế biến khoáng
sản phải có tính toàn diện, tổng quát;
Hai là: Xây dựng, hoạch định chiến lược phát triển khai thác và
chế biến muốn Kali nhằm quản lý có hiệu quả và bền vững nguồn tài
nguyên khoáng sản này;
Ba là: Tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Bốn là: Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch, đấu
giá quyền khai thác các mỏ muối và tiếp tục thẩm định trình UBND
tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh.
Năm là: Làm tốt công tác thẩm định cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản, đảm bảo đúng quy định, đúng thẩm quyền, phù hợp với
quy hoạch và bảo đảm yêu cầu về môi trường;
Sáu là: Tăng cường công tác tuyền truyền, phổ biến pháp luật
về khoáng sản.
Bảy là: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt
động khoáng sản;
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI
TRƢỜNG TRONG KHAI THÁC MUỐI KALI TẠI TỈNH
KHAM MUONE
2.1. SƠ LƢỢC VỀ TÌNH HÌNH KHAI THÁC MUỐI KALI TẠI
TỈNH KHAM MUONE
2.1.1. Đặc điểm về tỉnh Kham Muone ảnh hƣởng đến quản
lý nhà nƣớc về môi trƣờng trong khai thác và chế biến muối Kali
Khăm Muộn là một tỉnh thuộc khu vực miền Trung của nước
10
CHDCND Lào, có đường biên giới giáp với Thái Lan và Việt Nam.
Khăm Muộn là một trong những tỉnh có số dân đông cư, tài nguyên
thiên nhiên phong phú, có nhiều các loại mỏ khoảng sản quý hiếm:
mỏ chì, mỏ thạch cao, mỏ muối Kali; Trong những năm gần đây
kinh tế xã hội tỉnh phát triển mạnh, hạ tầng giao thông tương đối
thuận lợi có thể đáp ứng khá tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh.
2.1.2. Trữ lƣợng và tình hình khai thác Muối Kali tại tỉnh Kham
Muone
Tỉnh có trữ lượng muối Kali khá lớn, có chất lượng tốt . Tổng
trữ lượng ước tính khoảng 3,4 tỷ tấn, cho phép khai thác 30 - 40triệu
tấn/năm.
Trong những năm qua, sản lượng Muối Kali khai thác Muối
Kali lộ thiên ở Kham Muone vẫn giữ vai trò chủ đạo và chiếm
khoảng 55¸60% tổng sản lượng Muối Kali khai thác của toàn ngành.
2.1.3 Tác động của hoạt động khai thác và chế biến muối
Kali đến tỉnh Kham muone
Việc khai thác muối Kali một mặt thúc đẩy kinh tế của Tỉnh
phát triển, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống dân cư. Mặc
khác, cũng có tác động xấu đến môi trường như làm Biến đổi địa
hình và cảnh quan , suy thoái rừng tại nơi khai thác. Làm xói mòn,
rửa trôi, sạt lở đất và làm mất quỹ sử dụng đất, ảnh hưởng đến chất
lượng môi trường không khí .
2.1.4. Hiện trạng các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng của
ngành Muối Kali
Hoạt động khai thác Muối Kali bao gồm các khâu công tác chủ
yếu sau: Khai thác, sàng tuyển, chế biến, tàng trữ và vận chuyển
Muối Kali. Các khâu công tác này là nguồn phát sinh những tác động
xấu đến môi trường. Hoạt động của ngành Muối Kali tác động rất lớn
đối với môi trường nói chung, gây ảnh hướng xấu về nhiều mặt đối
11
với cảnh quan, tài nguyên thiên nhiên, chất lượng môi trường các địa
phương.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
MÔI TRƢỜNG TRONG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN MUỐI
KALI TẠI KHAM MUONE
2.2.1 Thực trạng công tác xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chính sách về bảo vệ môi trƣờng
a. Bộ máy quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác
Muối Kali tại Kham Muone
Hoạt động QLNN về môi trường trên địa bàn tỉnh Kham
Muone trong khai thác và chế biến muối Kali được tổ chức kết hợp
với nhiều cơ bản ban ngành khác nhau. Có sự phân cấp chức năng,
nhiệm vụ rõ ràng từ cấp tỉnh đến thị xã, quận huyện, phường xã, tổ
dân phố và người dân. Việc QLNN về MT được thực hiện từ cấp tỉnh
đến phường xã, có sự tham gia đồng thời của nhiều ban ngành, tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý môi trường được sâu sát với
từng ngành, từng địa phương. Tuy nhiên, đội ngũ thực công tác quản
lý môi trường hiện nay vẫn còn thiếu về số lượng và chất lượng so
với yêu cầu công việc. Việc phối hợp giữa các cơ quan trong bộ máy
quản lý nhà nước về môi trường chưa chặc chẽ.
b. Thực trạng công tác quy hoạch và chiến lược bảo vệ môi
trường trong khai thác và chế biến muối Kali
Công tác quy hoạch các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
và khai thác, chế biến khoáng sản chưa quan tâm nhiều đến công tác
bảo vệ môi trường. Việc lập và thẩm định các báo cáo đánh giá tác
động môi trường chưa được các cấp, các ngành coi trọng trong phê
duyệt các dự án đầu tư
Việc quy hoạch thiếu khoa học đã gây nhiều vấn đề môi
trường lớn. Quy hoạch của mỗi ngành chưa xem xét đầy đủ đến yêu
cầu phát triển của các ngành KT-XH khác và đặc điểm của các vùng
12
lãnh thổ.
c. Tổ chức triển khai các văn bản pháp luật, chính sách, quy
hoạch và kế hoạch về bảo vệ môi trường
Qua thực tiễn triển khai thực hiện các văn bản, chính sách
pháp luật về quản lý môi trường cho thấy hệ thống pháp luật của
Trung ương và các văn bản pháp quy của tỉnh Kham Muone cũng
còn nhiều điểm bất cập, mâu thuẫn, chưa rõ, không phù hợp gây khó
khăn trong công tác quản lý cần khắc phục.
Có sự vênh nhau giữa Luật BVMT với các hệ thống văn bản
pháp luật khác. Nguyên nhân là khi xây dựng Luật BVMT, căn cứ cơ
bản vẫn là các luật hiện hành nhưng ngay sau khi thực hiện được một
thời gian thì nhiều luật đã thay đổi, thậm chí thay đổi rất nhiều, đặc
biệt là các luật về đầu tư, thương mại, doanh nghiệp Một số pháp
luật BVMT không phù hợp gây khó khăn trong công tác quản lý.
Mức xử phạt mới hiện nay vẫn chưa bảo đảm tính răn đe trong
xử lý các hành vi vi phạm. Do vậy, một số doanh nghiệp chịu nộp
phạt mà không đầu tư thoả đáng cho công tác xử lý môi trường.
2.2.2 Thực trạng công tác cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép,
chứng nhận về môi trƣờng
Trong 3 năm qua, số lượng giấy phép đã cấp cho các đơn vị
khai thác và chế biến muối Kali tăng qua các năm. Tuy nhiên, số
lượng đơn vị hiện nay có chứng nhận về môi trường lại rất ít, chiếm
khoảng 50% các doanh nghiệp đang hoạt động. Có một lượng khá
lớn số lượng dự án đang chờ cấp phép. Nhất là một số dự án có vốn
đầu tư nước ngoài do vướng nhiều thủ tục và một số dự án lớn đang
gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá tác động về môi trường. Bên
cạnh các doanh nghiệp được cấp phép, những năm vừa qua tình trạng
khai thác muốn Kali trái phép xảy ra nhiều nơi. Việc cấp phép ồ ạt
cộng với việc khai thác trái phép và không có tổ chức, sử dụng công
nghệ khai thác lạc hậu dẫn đến nguy cơ mất an toàn lao động, gây
13
thất thoát lớn đến tài nguyên và gây ôn nhiễm môi trường. Tuy
nhiên, trong năm qua chỉ có một số lượng ít doanh nghiệp bị thu hồi
giấy phép và đình chỉ hoạt động.
Trong 3 năm qua, cũng có nhiều dự án đánh giá tác động môi
trường;Đề án/cam kết BVMT/kế hoạch BVMT; dự án cải tạo môi
trường được đề xuất. Tuy nhiên, việc thực hiện cũng chưa đến nơi
đến chốn. Chất lượng của các dự án chưa đ