Trong những năm gần đây ở nước ta, cùng với việc chuyển đổi
cơ cấu kinh tế đồng thời bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, quá trình đô thị hóa ở Việt Nam cũng có sự phát triển
đáng kể cả về số lượng và chất lượng, đã từng bước đáp ứng được
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hiện nay công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
tại thành phố Đà Nẵng nói chung và quận Cẩm Lệ nói riêng vẫn tồn
tại những hạn chế, khuyết điểm như: quản lý, sử dụng đất đai không
đúng mục đích; xây dựng nhà trái phép, không phép, sai phép cần
được quan tâm đúng mức.
Theo đánh giá của Chỉ thị 21-CT/TU ngày 01 tháng 11 năm
2017 của thành ủy Đà Nẵng tình trạng xây dựng sai phép, không
phép có xu hướng tăng; một số công trình không đảm bảo chất
lượng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, cảnh quan môi trường.
gây bức xúc trong dư luận. Công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực
trật tự xây dựng chưa theo kịp yêu cầu; trách nhiệm của một số cán
bộ lãnh đạo, công chức viên chức trong thực thi nhiệm vụ còn nhiều
hạn chế.
Do vậy, để thực hiện các nhiệm vụ chính trị liên quan đến
công tác quản lý trật tự đô thị cần có Đề tài để xác định rõ các thế
mạnh, điểm yếu, những thành tựu đã đạt được cũng như các tồn tại
hạn chế trong công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trong thời gian
qua để có giải pháp, kế hoạch tổng thể thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội quận Cẩm Lệ lần thức III. Qua phân tích trên có thể đi
đến kết luận rằng, việc nguyên cứu đề tài “Quản lý Nhà nước về trật
tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà
Nẵng” là cần thiết và bức bách.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 853 | Lượt tải: 9
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Cẩm lệ, thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHÙNG THANH HOÀNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Đà Nẵng - 2017
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH
Phản biện 1: TS. LÊ BẢO
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THẾ TRÀM
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 03 tháng 02 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây ở nước ta, cùng với việc chuyển đổi
cơ cấu kinh tế đồng thời bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, quá trình đô thị hóa ở Việt Nam cũng có sự phát triển
đáng kể cả về số lượng và chất lượng, đã từng bước đáp ứng được
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hiện nay công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
tại thành phố Đà Nẵng nói chung và quận Cẩm Lệ nói riêng vẫn tồn
tại những hạn chế, khuyết điểm như: quản lý, sử dụng đất đai không
đúng mục đích; xây dựng nhà trái phép, không phép, sai phép cần
được quan tâm đúng mức.
Theo đánh giá của Chỉ thị 21-CT/TU ngày 01 tháng 11 năm
2017 của thành ủy Đà Nẵng tình trạng xây dựng sai phép, không
phép có xu hướng tăng; một số công trình không đảm bảo chất
lượng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, cảnh quan môi trường...
gây bức xúc trong dư luận. Công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực
trật tự xây dựng chưa theo kịp yêu cầu; trách nhiệm của một số cán
bộ lãnh đạo, công chức viên chức trong thực thi nhiệm vụ còn nhiều
hạn chế.
Do vậy, để thực hiện các nhiệm vụ chính trị liên quan đến
công tác quản lý trật tự đô thị cần có Đề tài để xác định rõ các thế
mạnh, điểm yếu, những thành tựu đã đạt được cũng như các tồn tại
hạn chế trong công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trong thời gian
qua để có giải pháp, kế hoạch tổng thể thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội quận Cẩm Lệ lần thức III. Qua phân tích trên có thể đi
đến kết luận rằng, việc nguyên cứu đề tài “Quản lý Nhà nước về trật
tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà
Nẵng” là cần thiết và bức bách.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác
quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố
Đà Nẵng
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Khái quát cơ sở lý luận về công tác quản lý trật tự xây dựng
đô thị.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị
trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý trật tự
xây dựng đô thị trên địa bàn quận Cẩm Lệ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là biểu hiện của công tác quản lý trật
tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị
+ Về không gian: Trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà
Nẵng
+ Thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2012 đến
2016 và dữ liệu sơ cấp được thu thập năm 2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp để phân tích.
Phương pháp phân tích gồm: phương pháp thống kê, Phương pháp
PRA, và phương pháp tổng hợp thông tin
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn xác định rõ những mặt đạt được, hạn chế, các điểm
mạnh, điểm yếu của công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
và hệ thống giải pháp, tổ chức thực hiện giải pháp để thực hiện tốt
hơn công tác quản lý trật tự đô thị trên địa bàn, góp phần thực hiện
3
thắng lợi Nghị Quyết Đại hội quận Cẩm Lệ lần thức III và các mục
tiêu phát triển quận đến năm 2021.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục các biểu và
mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý trật tự xây dựng đô thị.
Chương 2: Thực trạng quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa
bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện quản lý trật tự xây dựng
đô thị trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ
a. Khái niệm về quản lý nhà nước về trật tự đô thị
- Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị là hoạt động quy
hoạch, cấp phép, kiểm tra, thanh tra, đề xuất, kiến nghị và xử lý vi
phạm theo đúng thẩm quyền và đúng quy định của pháp luật về các
vấn đề liên quan đến trật tự xây xựng.
- Theo Nghị định 180/NĐ-CP thì Quản lý trật tự xây dựng đô
thị là hoạt động thanh tra kiểm tra của cơ quan Nhà nước dùng quyền
lực Nhà nước nhằm duy trì, đảm bảo trật tự xây dựng.
Tóm lại có thể định nghĩa Quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng đô thị là sự tác động có tính tổ chức, quyền lực của Nhà nước
theo cơ sở pháp luật, của các cơ quan hành chính nhà nước nhằm
bảo đảm trật tự trong xây dựng đô thị.
4
1.1.3. Đặc điểm quản lý Nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô
thị
Quản lý trật tự xây dựng đô thị đó là sự thực thi quyền lực
công và nhân danh nhà nước.
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị là hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước can thiệp vào các quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, tổ chức khai thác và điều hoà việc sử dụng các
nguồn nhằm tạo dựng môi trường thuận lợi cho hình thức định cư ở
đô thị, trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa lợi ích quốc gia và lợi ích đô
thị để hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Nhiệm vụ quản lý nhà nước trật tự xây dựng đô thị bao gồm:
xây dựng khuôn khổ pháp lý cho sự phát triển bao gồm các văn bản
pháp quy, lập quy hoạch, kế hoạch thực hiện chương trình đầu tư
phát triển; tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong quyền hạn
và phạm vi quản lý.
1.1.4. Vai trò của quản lý trật tự xây dựng đô thị
Các công trình sai phạm không chỉ gây ảnh hưởng đến chất
lượng công trình mà còn ảnh hưởng đến quy hoạch đô thị, quy hoạch
sử dụng đất, gây mất mỹ quan đô thị vệ sinh môi trường khu dân cư,
ảnh hưởng chất lượng công trình lân cận, có thể gây bức xúc trong
dư luận.
Các công trình xây dựng trái phép trong các khu quy hoạch
giải tỏa sẽ gây thiệt hại rất lớn về kinh tế, khó khăn trong công tác
giải tỏa đền bù và bố trí tái định cư. Nếu các khu quy hoạch giải tỏa
có mức đền bù lớn dễ dẫn đến dự án treo gây ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế xã hội.
1.2. NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
-Ban hành và tuyên truyền các quy định về trật tự xây dựng đô
thị
- Tổ chức bộ máy quản lý trật tự xây dựng đô thị
5
- Cấp giấy phép xây dựng
- Giám sát, thanh kiểm tra và xử lý vi phạm trật tự xây dựng
đô thị
- Giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về trật tự xây dựng
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNGTRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của quận Cẩm Lệ
Quận Cẩm Lệ thuộc thành phố Đà Nẵng là một đơn vị hành
chính gồm có 6 phường: Hòa Thọ Đông, Hòa Thọ Tây, Hòa An, Hòa
Phát, Khuê Trung và Hòa Xuân, được thành lập theo Nghị định số
102/2005/NĐ-CP ngày 05/8/2005 của Chính phủ .
Quận Cẩm Lệ tổng diện tích đất tự nhiên là 3.584 ha, dân số
111.468 người, mật độ dân số trung bình 3.118 người/km 2
Bảng 2.1. Diện tích sử dụng đất trên địa bàn quận Cẩm Lệ
năm 2016
(Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường quận Cẩm Lệ)
Từ số liệu từ bảng 2.1 ta thấy cơ cấu đất phi nông nghiệp
chiếm 76,71% cho thấy quận Cẩm Lệ là một quận có diện tích đất
đô thị cao, đây có thể nói Cẩm Lệ là một quận đô thị.
- Về kinh tế
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất các ngành của quận Cẩm Lệ
giai đoạn 2012 -1016 (giá so sánh 2010)
Đơn vị tính: tỷ đồng
(Nguồn: Niên giám thống kê quận Cẩm Lệ năm 2016)
Bảng 2.3. Tốc độ phát triển kinh tế của quận Cẩm Lệ
Đơn vị tính: tỷ đồng
6
Hình 2.2. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng kinh tế của quận Cẩm Lệ
- Dân số
Bảng 2.4. Dân số và tốc độ tăng dân số quận Cẩm Lệ
Đơn vị tính: người
Hình 2.3. Biểu đồ dân số và tốc độ tăng dân số của quận
Cẩm Lệ
7
- Tốc độ đô thị hóa
Bảng 2.5. Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất
trên địa bàn quận Cẩm Lệ
Đơn vị tính: ha
Mã
Diện
Tích
2016
So với
năm 2014
So với
2015
Diện
tích
2014
Tăng
giảm
Diện
tích
2015
Tăng
giảm
Tổng diện tích đất của
ĐVHC (1+2+3)
3584.48 3589.16 -4.68 3584.46 0.02
1
Nhóm đất nông
nghiệp NNP 400.27 402.72 -2.45 402.49 -2.22
1.1
Đất sản xuất nông
nghiệp SXN 229.17 231.62 -2.45 231.39 -2.22
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 162.06 162.06 0 162.06 0
1.3 Đất nuôi rồng thủy sản NTS 0 0
1.4 Đất làm muối LMU 0 0
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 9.04 9.04 0 9.04 0
2
Nhóm đất phi nông
nghiệp PNN 2749.79 2749.52 0.27 2745.08 4.71
2.1 Đất ở đô thị OCT 883.2 885.83 -2.63 886.74 -3.54
2.6
Đất sông, ngoài kênh,
rạch, suối SON 224.53 224.53 0 224.53 0
2.7
Đất có mặt nước
chuyên dùng MNC 33.13 33.17 -0.04 33.17 -0.04
3
Nhóm đất chưa sử
dụng CSD 434.42 436.92 -2.5 436.89 -2.47
3.1
Đất bằng chưa sử
dụng BCS 434.42 436.92 -2.5 436.89 -2.47
3.2 Đất đồi chưa sử dụng DCS 0 0
( Nguồn: phòng Tài nguyên-Môi trường quận Cẩm Lệ)
8
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Ở QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.2.1. Thực trạng công tác ban hành và tuyên truyền các
quy định về trật tự xây dựng đô thị
a. Thực trạng công tác ban hành các quy định về trật tự đô
thị
Các văn bản của Quận Cẩm Lệ có liên quan đến quản lý trật tự
xây dựng đô thị
- Nghị Quyết đại hội đảng bộ quận Cẩm Lệ lần thứ III;
- Chương trình hành động số 03-CTr/QU ngày 03/11/2015 của
Ban chấp hành Đảng bộ quận Cẩm Lệ về việc thực hiện các nhiệm
vụ trọng tâm của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận lần thứ III,
nhiệm kỳ 2015-2020.
- Đề án “Phát triển hạ tầng đô thị quận Cẩm Lệ giai đoạn
2016-2020” được UBND quận Cẩm Lệ phê duyệt tại Quyết định số
783/QĐ-UBND ngày 09/3/2017;
- Kế hoạch số 266/KH-UBND ngày 21/3/2017 về việc triển
khai thực hiện đề án “Phát triển hạ tầng đô thị quận Cẩm Lệ giai
đoạn 2016-2020” của năm 2017.
Theo khảo sát 5 cán bộ phòng Quản lý đô thị về việc ban hành
quy định về cấp phép xây dựng với 4 câu hỏi
- Ông/bà đánh giá như thế nào về các văn bản quy định về
quản lý nhà nước trong công tác cấp phép xây dựng? Với 4 đáp án
rất đầy đủ, đầy đủ, không đầy đủ, không biết thì có 80% đầy đủ, 20%
không đầy đủ.
9
Hình 2.4. Đánh giá về các văn bản trong công tác cấp phép
- Ông/bà có thường xuyên cập nhật các văn bản về quản lý trật
tự đô thị? Với 3 mức đánh giá rất thường xuyên, thường xuyên,
không và nếu thường xuyên thì thông qua hội nghị tập huấn hay tự
tìm kiếm trên mạng thì nhận được kết quả 100% thường xuyên cập
nhật tuy nhiên đều thông qua tự tìm kiếm trên mạng.
- Ông bà nhận xét gì về công tác quy hoạch trên địa bàn? Có 3
đáp án là còn mập mờ, rõ ràng, rất rõ ràng thì trả lời: 40% còn mập
mờ, 60% rõ ràng.
Hình 2.5. Đánh giá công tác quy hoạch trên địa bàn quận Cẩm Lệ
Ông bà nhận thấy quy hoạch đô thị có công khai không? Có
20% trả lời không khai, 80% trả lời là công khai.
Từ đó có thể nhận xét công tác ban hành văn bản quản lý nhà
10
nước về cấp phép vẫn còn có ý kiến chưa đầy đủ điều này dễ dẫn khó
khăn trong cấp phép, việc cập nhật văn bản cũng chỉ tìm kiếm trên
mạng thiếu tập huấn, công tác quy hoạch cũng chưa được công khai
chưa rõ ràng. Cần có giải pháp về nâng cao công tác công khai rõ
ràng trong quy hoạch.
Theo khảo sát 30 cán phụ trách giám sát, kiểm tra xử lý vi
phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn phường bao gồm cán bộ
Đội kiểm tra quy tắc đô thị và cán bộ 06 phường:
Với câu hỏi: Ông/bà đánh giá như thế nào về các văn bản quy
định về quản lý nhà nước trong công tác quản lý trật tự xây dựng với
bốn mức đánh giá: rất đầy đủ, đầy đủ, không đầy đủ, không biết thì
có 65% trả lời là đầy đủ và 35% trả lời không đây đủ.
Với câu hỏi ông bà có thường xuyên cập nhập văn bản không?
Có thì qua kênh nào? Nhận được kết quả 15% không thường xuyên
cập nhập, 85% thường xuyên cập nhập và đều cập nhập qua tự tìm
kiếm trên mạng không phải là tập huấn.
Từ đó có thể thấy các văn bản quy định về quản lý trật tự xây
dựng vẫn chưa đầy đủ dẫn đến khó khăn lúng túng trong xử lý các
trường hợp phức tạp. Việc cập nhập văn bản cũng qua mạng internet,
không có những lớp tập huấn chuyên môn.
b. Thực trạng công tác tuyên truyền các quy định về trật tự
xây dựng đô thị
Công tác tuyên truyền về các quy định trật tự xây dựng thường
thông qua họp tổ dân phố, loa truyền thanh phường và Trung tâm
phát triển quỹ đất Đà Nẵng khi giao đất cho người dân tuy nhiên theo
kết quả khảo sát 200 chủ đầu tư trên đại bàn quận Cẩm Lệ với câu
hỏi ông bà có nhận thông tin tuyên truyền về công tác quản lý trật tự
xây dựng thì có đến 87 người được điều tra trả lời là không nhận
được sự được thông tin tuyên tuyên về công tác quản lý nhà nước về
trật tự xây dựng chiếm tỷ lệ 43,5%. Với câu hỏi ông (bà) tiếp cận
11
thông tin các quy định về quản lý trật tự xây dựng dễ dàng không?
Có đến 23% người dân trả lời không dễ dàng, 20% dễ dàng và 57 %
trả lời là bình thường.
Từ đó ta thấy công tác tuyên truyền các quy định về trật tự xây
dựng đô thị tại địa bàn quận Cẩm Lệ chưa được tốt, cần có giải pháp
để tăng cường công tác tuyên truyền.
2.2.2. Thực trạng bộ máy quản lý trật tự xây dựng đô thị
Hình 2.6. Sơ đồ bộ máy nhà nước làm công tác quản lý trật tự xây dựng
* Chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị
- UBND quận Cẩm Lệ
Cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ từ đường 10,5m trở xuống;
ban hành quyết định xử phạt vị phạm hành chính trong lĩnh vực trật
tự xây dựng đô thị; ban hành quyết định đình chỉ thi công đối với
công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị; ban hành quyết
cưỡng chế phá dỡ đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng đô
thị, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, trả lời và giải quyết
đơn kiến nghị.
- Phòng Quản lý đô thị
Là cơ quan trực thuộc UBND quận có chức năng nhiệm vụ
tham mưu UBND quận Cẩm Lệ cấp Giấy phép xây dựng.
Bảng 2.6. Số lượng cán bộ phụ trách cấp phép xây dựng trên
địa bàn quận Cẩm Lệ
Đơn vị tính: người
STT Diễn giải Số lƣợng
Tổng số cán bộ tham gia cấp phép xây dựng trên địa
bàn
05
1 Theo ngành
1.1 Xây dựng 03
1.2 Kiến trúc 02
12
STT Diễn giải Số lƣợng
2 Trình độ
2.1 Trên đại học 01
2.1 Đại học 04
2.2 Trung cấp 0
3 Thời gian công tác
3.1 Dưới 5 năm 02
3.2 Từ 5 năm đến 10 năm 02
3.3 trên 10 năm 01
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2017)
- Đội kiểm tra Quy tắc đô thị
Chưa có văn bản của Trung ương quy định về việc thành lập,
tổ chức bộ máy, hoạt động của các tổ chức làm nhiệm vụ về kiểm tra
quy tắc đô thị. Mô hình tổ chức, bộ máy kiểm tra quy tắc đô thị là
mô hình đặc thù của thành phố Đà Nẵng xuất phát từ yêu cầu thực
tiễn của thành phố. Ngày 23/01/1998, UBND thành phố Đà Nẵng có
Quyết định số 568/QĐ-UD về việc cho phép thành lập Đội kiểm tra
quy tắc đô thị quận, huyện; theo đó được giao trách nhiệm cho Chủ
tịch UBND quận, huyện ban hành Quyết định thành lập Đội kiểm tra
quy tắc đô thị. Ngày 31 tháng 8 năm 2005, UBND quận Cẩm Lệ ban
hành Quyết định số 16/QĐ-UBND về việc thành lập Đội kiểm tra
quy tắc đô thị quận Cẩm Lệ.
Tham mưu Chủ tịch UBND quận Cẩm Lệ ban hành quyết định
đình chỉ thi công, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định
cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm, công văn trả lời giải quyết
kiến nghị về lĩnh vực trật tự xây dựng đô thị.
13
Bảng 2.7. Số lượng cán bộ tham gia thanh kiểm tra, xử lý
trật tự xây dựng trên địa bàn quận Cẩm Lệ
Đơn vị tính: người
STT Diễn giải Số lƣợng
Tổng số cán bộ 08
1 Theo ngành
1.1 Xây dựng 01
1.2 Luật 03
1.3 Kinh tế 02
1.4 Một số ngành khác 03
2 Trình độ
2.1 Trên đại học 01
2.1 Đại học 06
2.2 Trung cấp 01
3 Thời gian công tác
3.1 Dưới 5 năm 02
3.2 Từ 5 năm đến 10 năm 03
3.3 trên 10 năm 03
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2017)
- UBND phường
Ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công
trình xây dựng vi phạm; quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công
trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn do mình quản lý.
Tổ chức thực hiện cưỡng chế tất cả các công trình xây dựng vi
phạm theo quyết định cưỡng chế của Chủ tịch UBND cấp phường,
Chủ tịch UBND cấp quận và Chánh thanh tra Sở Xây dựng.
Xử lý cán bộ dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây
dựng đô thị để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời, dung túng
bao che cho hành vi vi phạm.
14
Kiến nghị Chủ tịch UBND quận xử lý các trường hợp vi phạm
trật tự xây dựng đô thị, vượt thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp
phường; xử lý cán bộ làm công tác quản lý trật tự dựng đô thị thuộc
thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND quận.
- Tổ quy tắc các phường tổ chức thanh kiểm tra xử lý các công
trình vi phạm trật tự đô thị trên địa bàn, giúp cho UBND phường
trong công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị.
Tổng số cán bộ tham gia thanh kiểm tra, xử lý trên 06 phường
là 22 người trong đó trình độ chuyên môn về xây dựng là 13,6 %,
cán bộ có bằng luật 9%, quản lý đất đai 31,8% còn lại có trình độ
chuyên môn không đúng với ngành Xây dựng, Luật hoặc chưa qua
đào tạo chiếm tỷ lệ 45,6 % một tỷ lệ tương đối cao.
Theo khảo sát 22 phiếu điều tra đối với cán bộ phường và 8
cán bộ Đội kiểm tra quy tắc đô thị với các câu hỏi
- Ông/bà làm công tác quản lý nhà nước về trật tự đô thị là
kiêm nhiệm hay chuyên trách thì 10 cán bộ chuyên trách chiếm
33,33% và 20 cán bộ kiêm nhiệm chiếm tỷ lệ 66,67%.
Hình 2.7. Thể hiện cán bộ quản lý trật tự xây dựng đô thị
chuyên trách hay kiêm nhiệm
15
- Ông/bà đánh giá như thế nào về nhiệm vị của mình? với 3
mức: quá nhiều, nhiều, vừa phải thì kết quả họ cho rằng công việc
mình nhiều là 65% và 35% vừa phải.
Hình 2.8. Đánh giá mức độ làm việc của cán bộ quản lý trật tự
xây dựng đô thị
Tuy lực lượng 30 cán bộ làm công tác giám sát, kiểm tra xử lý
vi phạm trật tự đô thị nhưng đến 66,7% là kiêm nhiệm, và công việc
cũng nhiều như vậy cho thấy lực lượng và thời gian kiểm tra còn ít
điều này cũng dễ không phát hiện hoặc phát hiện chậm các trường
hợp vi phạm trật tự xây dựng đô thị.
2.2.3. Thực trạng công tác cấp giấy phép xây dựng
Quy trình cấp phép tại UBND quận Cẩm Lệ tuân thủ theo Bộ
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND quận,
huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được UBND thành phố ban
hành tại Quyết định 7272/QĐ-UBND ngày 24/10/2016
16
Bảng 2.9. Số lượng Giấy phép cấp trên địa bàn quận Cẩm Lệ
Đơn vị tính: Trường hợp
Năm
Giấy phép đã cấp do
UBND quận Cẩm Cấp
Giấy phép đã cấp do
Sở Xây dựng cấp
Tổng
cộng
2012 1440 49 1489
2013 1433 143 1576
2014 1825 279 2104
2015 3120 311 3431
2016 3301 327 3628
( Nguồn từ phòng Quản lý đô thị quận Cẩm Lệ và phòng
Quản lý kiến trúc Sở xây dựng)
Hình 2.9. Biểu đồ số lượng giấy phép xây dựng cấp trên địa bàn
Theo khảo sát 200 hộ dân với 3 câu hỏi liên quan đến công
tác cấp phép:
Ông/ bà có hài lòng về thủ tục cấp phép xây dựng không? Có
bốn mức đánh giá: Không hài lòng, bình thường, hài lòng, rất hài
lòng thì có 7% không hài lòng, 46% bình thường, 43,5% hài lòng và
3,5 % rất hài lòng.
17
Hình 2.10. Mức độ hài lòng về thủ tục cấp phép xây dựng
- Theo Ông/ bà thủ tục cấp phép phức tạp không? Có ba mức
để đánh giá:rất phức tạp, phức tạp, bình thường thì 3,5% rất phức
tạp, 27,5% phức tạp, 69% bình thường.
Hình 2.11. Đánh giá về thủ tục cấp phép xây dựng
- Ông/bà có hài lòng với cán bộ cấp phép không?