Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV), hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận nhất
cho ngân hàng. Đồng thời, hoạt động này cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi
ro nhất. Chính vì vậy, để đạt được lợi nhuận từ hoạt động tín dụng mang lại,
BIDV luôn phải sẵn sàng chấp nhận những rủi ro do hoạt động này gây ra. Để
hạn chế tối đa những tổn thất của hoạt động tín dụng, BIDV đã đề ra nhiều
giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng. Thời gian qua, BIDV cũng đã
đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên, cùng với sự biến động của
nền kinh tế thị trường, rủi ro tín dụng cũng ngày càng trở nên đa dạng hơn về
hình thức, phức tạp hơn về mức độ và luôn có khả năng xảy ra.
Hơn nữa, quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV tuy đã được triển khai nhưng
vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả. Nhiều bộ phận liên quan đến hoạt động tín
dụng chưa có sự phối hợp do một số bất cập trong quy trình tín dụng. Đồng
thời, với một mô hình tổ chức chưa hợp lý, nhiều Ban, phòng còn có sự chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ dẫn đến những khó khăn trong việc xác định trách
nhiệm khi rủi ro tín dụng phát sinh. Đối chiếu với mô hình quản lý rủi ro tín
dụng của các ngân hàng hiện đại trên thế giới, hoạt động quản lý rủi ro tín
dụng của BIDV còn chưa đáp ứng yêu cầu.
Do vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” có tính cấp thiết cao, đáp ứng đòi hỏi
của thực tiễn
12 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 506 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV), hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận nhất
cho ngân hàng. Đồng thời, hoạt động này cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi
ro nhất. Chính vì vậy, để đạt được lợi nhuận từ hoạt động tín dụng mang lại,
BIDV luôn phải sẵn sàng chấp nhận những rủi ro do hoạt động này gây ra. Để
hạn chế tối đa những tổn thất của hoạt động tín dụng, BIDV đã đề ra nhiều
giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng. Thời gian qua, BIDV cũng đã
đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên, cùng với sự biến động của
nền kinh tế thị trường, rủi ro tín dụng cũng ngày càng trở nên đa dạng hơn về
hình thức, phức tạp hơn về mức độ và luôn có khả năng xảy ra.
Hơn nữa, quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV tuy đã được triển khai nhưng
vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả. Nhiều bộ phận liên quan đến hoạt động tín
dụng chưa có sự phối hợp do một số bất cập trong quy trình tín dụng. Đồng
thời, với một mô hình tổ chức chưa hợp lý, nhiều Ban, phòng còn có sự chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ dẫn đến những khó khăn trong việc xác định trách
nhiệm khi rủi ro tín dụng phát sinh. Đối chiếu với mô hình quản lý rủi ro tín
dụng của các ngân hàng hiện đại trên thế giới, hoạt động quản lý rủi ro tín
dụng của BIDV còn chưa đáp ứng yêu cầu.
Do vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” có tính cấp thiết cao, đáp ứng đòi hỏi
của thực tiễn.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lý thuyết về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại.
ii
Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, và chỉ xem xét trong thời gian từ năm 2003 đến nay.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, phương pháp nghiên cứu được sử
dụng là phương pháp luận duy vật biện chứng, trên cơ sở đó sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích lôgic và thống kê để phân tích
và luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Để đạt được các mục đích trên đây, luận văn được kết cấu thành 3 chương
như sau:
Chương I: Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
Chương III: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
iii
CHƯƠNG I
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội khoá X, kỳ
họp thứ hai thông qua ngày 12/12/1997 thông qua, có hiệu lực ngày
01/10/1998, quy định Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ,
mà hoạt động thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng lại số tiền đó để cho vay thực hiện các nghiệp
vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”1.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh với mục tiêu tối đa hoá
giá trị tài sản của chủ sở hữu. Ngân hàng thương mại thực hiện những hoạt
động cơ bản như hoạt động huy động vốn của ngân hàng, hoạt động cho vay
và đầu tư, hoạt động trung gian thanh toán.
1.1.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho
vay, trong đó người cho vay nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay
dựa trên sự tín nhiệm và theo nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. Sự hoàn trả này không chỉ bảo tồn giá trị mà còn được tăng
thêm dưới hình thức lợi tức.
1
Quốc hội nước CHXHCNVN - Luật các tổ chức tín dụng nước CHXNCN Việt Nam - 1998
iv
Đặc điểm hoạt động tín dụng là lòng tin, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Phân loại tín dụng có thể theo một số tiêu chí sau: căn cứ theo thời hạn
vay, căn cứ theo hình thức đảm bảo tín dụng, căn cứ theo mức độ rủi ro.
1.1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
Rủi ro tín dụng phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ
tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với ngân hàng, bao gồm cả việc
không thực hiện thanh toán nợ, cho dù đó là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ
đến hạn.
Rủi ro tín dụng thường bao gồm: rủi ro tín dụng có thể kiểm soát và rủi
ro tín dụng không thể kiểm soát.
Nguyên nhân chủ quan gồm nguyên nhân từ phía cán bộ ngân hàng
thương mại, cơ cấu tổ chức tín dụng, chính sách và quy trình tín dụng của
ngân hàng thương mại chưa hợp lý, chưa hiệu quả gây tác động bất lợi đến
quản lý rủi ro tín dụng.
Nguyên nhân khách quan gồm nguyên nhân từ phía khách hàng, môi
trường kinh tế, chính trị, pháp lý và các môi trường khác.
1.2. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động
tín dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa
ra các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả
gốc và lãi của khoản vay, hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn.
Quản lý rủi ro tín dụng thực chất là thực hiện các biện pháp nhằm ngăn
chặn khả năng rủi ro xảy ra đối với hoạt động tín dụng. Vì vậy, đánh giá quản
lý rủi ro tín dụng cũng được sử dụng chỉ tiêu nợ quá hạn. Ngoài ra, đánh giá
v
quản lý rủi ro tín dụng có thể thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
của ngân hàng.
Việc nhận biết rủi ro tín dụng có thể dựa vào một số dấu hiệu nhận biết
sau: nhóm dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng, nhóm dấu hiệu phát
sinh rủi ro từ phía ngân hàng.
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
Những nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng gồm
chính sách và quy trình quản lý rủi ro tín dụng, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của cán bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, hệ thống thông tin báo cáo.
Những nhân tố ảnh hưởng khách quan gồm: nhân tố từ phía người vay,
nhân tố từ phía môi trường kinh tế - xã hội, nhân tố từ phía môi trường pháp
lý.
vi
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập theo quyết
định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ và được thành lập
lại theo mô hình Tổng công ty Nhà nước hạng đặc biệt theo Quyết định số
90/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990 đến nay
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức của hệ thống BIDV (xem sơ đồ 1) đang dần hình thành
theo hướng tập đoàn với 4 khối: khối ngân hàng, khối công ty, khối đơn
vị sự nghiệp, khối liên doanh.
Hội sở chính của BIDV (xem sơ đồ 2) được sắp xếp thành 06 khối gôồ
Khối Hành chính, khối kế toán, khối tài chính, khối dịch vụ, khối tín dụng và
khối quản lý rủi ro.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh
Trong 3 năm gần đây, kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV đã có
những bước tăng trưởng đáng khích lệ. Chênh lệch thu – chi trước dự phòng
rủi ro của ngân hàng liên tục tăng qua các năm. Năm 2005 đạt 2.772 tỷ đồng,
vii
tăng trưởng 43% so với 2004 và tăng gấp 2,2 lần so với 2001 cho thấy hiệu
quả kinh doanh tăng trưởng mạnh so với các năm trước. Năm 2006, chênh
lệch thu chi đạt 3.199 tỷ đồng, tăng 15,4% so với năm 2005. Đây là những
con số cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã không ngừng
được nâng cao.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.2.1. Hoạt động tín dụng những năm gần đây
Tổng dư nợ cho vay ròng đến 31/12/2006 đạt 93.453 tỷ VND, tăng
trưởng 17,7% so với năm 2005. Thu nhập ròng từ hoạt động tín dụng năm
2006 (trước DPRR) đạt 3.426 tỷ VND (năm 2005 là 3.544 tỷ VND).
Tỷ lệ cho vay theo loại tiền tệ đã có sự điều chỉnh đáng kể theo hướng
tăng cho vay bằng ngoại tệ. Năm 2005, dư nợ ngoại tệ chiếm 21% và dư nợ
bằng VND chiếm 79%. Năm 2006, dư nợ ngoại tệ chiếm 23% tổng dư nợ,
tăng 9,5% so với năm 2006. Tỷ lệ này phản ánh cơ cấu vốn của ngân hàng đã
đạt hiệu quả hơn.
BIDV hiện vẫn là ngân hàng chủ lực trong cho vay đầu tư phát triển
nhưng đang dần giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn. Năm 2005, tỷ trọng cho
vay trung dài hạn là 42% thì năm 2006, tỷ trọng này là 41%, giảm 2,3%.
Năm 2005, tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo đạt 65,1% và tỷ lệ cho vay
không có tài sản đảm bảo đạt 34,9%. Đến năm 2006, tỷ lệ cho vay có tài sản
đảm bảo đã tăng 7,5%, đạt 70%.
Năm 2005, tỷ lệ cho vay ngoài quốc doanh chỉ là 48% thì năm 2006, tỷ
lệ này là 52%, tăng 8,3%.
viii
BIDV tiếp tục duy trì những ngành kinh tế chính để cho vay. Với mục
tiêu đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư và cho vay vốn, BIDV tập trung cho vay một
số ngành chính gồm: xây dựng, điện, khí đốt, chế biến, công nghiệp, nông
lâm nghiệp và thủy sản.
Chất lượng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ có hệ thống nên tỷ lệ nợ
quá hạn, nợ xấu ngày càng giảm thấp và ổn định vào cuối năm. Năm 2005, tỷ
lệ nợ quá hạn (gồm 3 nhóm cuối) là 12,24%. Năm 2006, tỷ lệ này đã giảm chỉ
còn 8,18%. Điều này chứng tỏ khả năng kiểm soát chất lượng tín dụng của
BIDV đã chính xác và an toàn hơn. BIDV tiếp tục quyết tâm phản ánh đúng
thực chất nợ quá hạn, nợ xấu, trích đủ dự phòng rủi ro và xử lý nợ xấu để chất
lượng tín dụng được cải thiện.
2.2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán, khép kín thể hiện qua mô
hình tổ chức hoạt động tín dụng tại Hội sở chính và tại các chi nhánh cũng
như các công cụ được sử dụng trong hoạt động quản lý tín dụng.
Với mô hình nêu trên, trong những năm qua, hoạt động tín dụng đã đạt
được những kết quả tích cực. Thông qua việc thực hiện các quy trình, các
hướng dẫn, công tác quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng đã được
thực thi. Song bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động tín dụng cũng đã
và đang bộc lộ một số điểm yếu mà một trong số các nguyên nhân xuất phát
từ mô hình tổ chức QLRR tín dụng hiện tại chưa phù hợp, cần sớm được
nghiên cứu để khắc phục.
Đối với công tác QLRR tín dụng, BIDV đã cho ban hành và thực hiện
các chính sách tín dụng định hướng công tác tín dụng, chính sách QLRR tín
dụng cho từng thời kỳ; các quy trình, quy định và các công văn chỉ đạo điều
hành cụ thể về hoạt động tín dụng phù hợp với thực tiễn từng giai đoạn; phân
ix
cấp uỷ quyền phê duyệt tín dụng cho tập thể, cá nhân có tham gia quy trình
thẩm định và phê duyệt tín dụng; xây dựng và phân giao các chỉ tiêu kế hoạch
tín dụng cho các đơn vị; rà soát danh mục, phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro theo qui định; thực hiện kiểm tra kiểm soát định kì, đột xuất hoặc theo
chuyên đề.
Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22 tháng 4 năm 2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi để xử
lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, BIDV đã xây dựng hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ mới mà đối tượng là khách hàng.
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Về cơ bản, công tác quản lý rủi ro tín dụng đã đạt hiệu quả khá rõ nét
thể hiện ở chỉ tiêu nợ xấu đã giảm 33,16%, từ 12,24% năm 2005 xuống còn
8,18% năm 2006.
Để đạt được mục tiêu giảm tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ xuống mức
thấp nhất, ngay từ đầu năm 2006, BIDV đã tập trung vào việc xây dựng các
chính sách, quy trình quản lý rủi ro với mục tiêu tạo một khung quản lý rủi ro
thống nhất làm cơ sở định hướng hoạt động.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mới theo quyết định số 493 của
NHNNVN đã được triển khai và bước đầu đạt được những kết quả đáng khích
lệ.
Mặc dù đã đạt được những bước tiến khả quan trong việc giảm tỷ lệ nợ
xấu xuống còn 8,18% năm 2006, BIDV vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn.
Cuối năm 2007, BIDV sẽ tiến hành cổ phần hóa ngân hàng và phát hành cổ
phiếu lần đầu ra công chúng. Với tỷ lệ nợ xấu còn tương đối cao, BIDV sẽ
gặp nhiều khó khăn trong việc mời các nhà đầu tư và các cổ đông trên thị
x
trường tham gia góp vốn. Đồng thời, tỷ lệ nợ xấu này luôn là rủi ro tiềm ẩn vì
nếu trích lập theo các tiêu chuẩn kiểm toán quốc tế, tỷ lệ này sẽ còn cao hơn
nữa.
Những hạn chế trên xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan sau: quy
trình quản lý rủi ro tín dụng chưa hợp lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
cán bộ hạn chế, rủi ro đạo đức kinh doanh, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín
dụng chưa phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, chính sách tín dụng chưa hoàn
thiện, hệ thống thông tin báo cáo chưa đáp ứng yêu cầu.
Ngoài ra, còn một số nguyên nhân khách quan là nguyên nhân từ phía
người vay, nguyên nhân từ phía môi trường kinh tế - xã hội, nguyên nhân từ
phía môi trường pháp lý.
xi
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG GIAI ĐOẠN 2006-2010 TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
- Xây dựng BIDV thành ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực,
hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm các ngân
hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân của tín dụng: 17%/năm
- Nợ xấu ≤ 5% tổng dư nợ
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Phần này đề xuất các giải pháp gồm: hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro
tín dụng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, nâng cao chất
lượng thẩm định dự án đầu tư, cơ cấu lại mô hình tổ chức, hoàn thiện chính
sách tín dụng và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thông tin báo
cáo.
3.3. KIẾN NGHỊ
Tác giả cũng đề xuất với Chính phủ một số kiến nghị về việc chỉnh sửa
văn bản pháp luật liên quan, xem xét xoá nợ và tăng vốn điều lệ cho BIDV.
Đồng thời, kiến nghị với NHNNVN về việc tổ chức các hội thảo trao đổi
thông tin và tăng cường hiệu quả của Trung tâm thông tin tín dụng.
xii
KẾT LUẬN
Trong xu thế phát triển hiện nay, việc nâng cao chất lượng tín dụng
luôn là mục tiêu quan trọng. Do đó việc nghiên cứu và tìm ra giải pháp thích
hợp để quản lý rủi ro tín dụng luôn là yêu cầu cấp bách không chỉ đối với
BIDV mà còn đối với cả hệ thống ngân hàng.
Với mong muốn góp phần tìm giải pháp thích hợp để quản lý rủi ro tín
dụng, tác giả đã thực hiện nghiên cứu đề tài ”Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận rủi ro tín dụng, thực trạng hoạt động
quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV, các kết quả đạt được, tác giả đã đề xuất các
giải pháp gồm hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro tín dụng, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu
tư, cơ cấu lại mô hình tổ chức, hoàn thiện chính sách tín dụng và nâng cao
chất lượng hoạt động của hệ thống thông tin báo cáo.
Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị với Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước về các vấn đề liên quan.
Lĩnh vực quản lý rủi ro tín dụng là một bài toán khó không chỉ với
BIDV mà còn với nhiều ngân hàng thương mại khác nên dù đã dành rất nhiều
thời gian cho đề tài nghiên cứu nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, tác
giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và tất cả các bạn đọc.