Công tác thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố
Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam thời gian qua đã đạt được những thành tích
đáng khích lệ. Để phát huy được tác dụng tích cực đối với đời sống
KT-XH thì cần phải thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý thu thuế
đối với hộ kinh doanh, đặc biệt là phải đẩy mạnh công tác phòng,
chống gian lận thuế nhằm đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của luật
thuế, góp phần tăng thu NS cho thành phố. Qua tìm hiểu công tác
thu thuế tại Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam tôi xin
chọn đề tài “Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn
thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.” Đề tài tập trung phân tích
thực trạng quản lý thu thuế từ đó chỉ ra những hạn chế và nguyên
nhân của những bất cập còn tồn tại, đề xuất hướng giải quyết và một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu thuế đối với hộ kinh
doanh nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong thực tiễn quản lý
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 585 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẶNG THỊ TRIỀU
QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ,
TỈNH QUẢNG NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Đà Nẵng - 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. NGUYỄN HIỆP
Phản biện 1: GS.TS VÕ XUÂN TIẾN
Phản biện 2: TS. TRẦN THỊ BÍCH HẠNH
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 02 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố
Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam thời gian qua đã đạt được những thành tích
đáng khích lệ. Để phát huy được tác dụng tích cực đối với đời sống
KT-XH thì cần phải thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý thu thuế
đối với hộ kinh doanh, đặc biệt là phải đẩy mạnh công tác phòng,
chống gian lận thuế nhằm đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của luật
thuế, góp phần tăng thu NS cho thành phố. Qua tìm hiểu công tác
thu thuế tại Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam tôi xin
chọn đề tài “Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn
thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.” Đề tài tập trung phân tích
thực trạng quản lý thu thuế từ đó chỉ ra những hạn chế và nguyên
nhân của những bất cập còn tồn tại, đề xuất hướng giải quyết và một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu thuế đối với hộ kinh
doanh nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong thực tiễn quản lý.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tổng hợp những cơ sở lý luận, cơ sở kinh nghiệm và
cơ sở thực tiễn liên quan đến công tác QLTT đối với HKD. Phân tích
thực trạng QLTT đối với HKD trên địa bàn thành phố Tam Kỳ tỉnh
Quảng Nam chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
những tồn tại; khảo sát ý kiến của HKD, đánh giá sự hài lòng, mức
độ tuân thủ thuế của HKD. Sau đó đề xuất gải pháp nhằm tăng cường
công tác QLTT phù hợp với đặc thù của địa bàn.
Để đạt được những mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu đặt ra:
Đã có những công trình nghiên cứu nào liên quan đến phạm vi
nghiên cứu của đề tài? Luận văn tiếp cận nghiên cứu theo hướng
nào? QLTT bao gồm những gì? Thực trạng công tác QLTT đối với
2
HKD trên địa bàn thành phố Tam Kỳ có những đặc điểm, khó khăn,
hạn chế, nguyên nhân nào? Tăng cường công tác QLTT đối với
HKD theo quan điểm, định hướng nào? Các giải pháp nhằm tăng
cường công tác QLTT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng
Nam?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác QLTT đối với HKD
- Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng
Nam. Thời gian: từ năm 2013 đến năm 2017.
4. Nguồn dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Dữ liệu nghiên cứu
- Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo thống kê, kế toán
thuế, báo cáo tổng kết công tác thuế của Chi cục thuế thành phố Tam
Kỳ tỉnh Quảng Nam.
- Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát ý kiến của 50 HKD bằng bảng câu
hỏi gồm các nội dung liên quan để khảo sát về sự hiểu biết chính
sách thuế, nhu cầu giải đáp vướng mắc về thuế và thái độ phục vụ
của cơ quan thuế; Phỏng vấn có định hướng: phỏng vấn trực tiếp cán
bộ Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để giải quyết các vấn đề
nghiên cứu trên quan điểm phát triển và toàn diện với các cách tiếp
cận vĩ mô, tiếp cận lịch sử và tiếp cận hệ thống.
Công cụ phân tích: Trên cơ sở các dữ liệu đã được thu thập và
xử lý, tổng hợp, đề tài sử dụng các công cụ phân tích thống kê kinh
tế để đánh giá thực trạng công tác QLTT; phân tích nhân tố ảnh
hưởng đến QLTT. Cụ thể, đề tài sử dụng các công cụ phân tổ thống
3
kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù hợp
với mục đích nghiên cứu. Trong phân tích, đề tài sử dụng các công
cụ so sánh, đánh giá sự tương quan giữa các số liệu, sử dùng đồ thị,
biểu đồ để phân tích đánh giá một cách khách quan, khoa học về các
nội dung nghiên cứu. Để hỗ trợ các đánh giá, đề tài sử dụng phương
pháp chuyên gia thông qua hỏi ý kiến cán bộ thuế để đưa ra một cách
xác đáng, có căn cứ khoa học, từ đó nghiên cứu đề xuất các giải pháp
có sức thuyết phục, có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn của địa
bàn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
trên địa bàn thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh trên địa bàn thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.
6. Tổng quan nghiên cứu
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH
1.1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ HỘ KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm, chức năng và phân loại thuế
a. Khái niệm về thuế
b. Chức năng của thuế
c. Phân loại thuế
- Phân loại theo khả năng chuyển giao thuế: có thuế trực thu và
thuế gián thu
- Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ kinh doanh
a. Khái niệm về hộ kinh doanh
HKD là tất cả các hộ SXKD chưa đủ điều kiện thành lập DN,
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng, vận tải,
khai thác tài nguyên, nuôi trồng thủy sản, kinh doanh thương nghiệp,
ăn uống, phục vụ sữa chữa và các dịch vụ khác có doanh số bán hàng
theo quy định của BTC đối với từng ngành nghề cụ thể”
b. Đặc điểm của hộ kinh doanh
HKD được biết đến là một thành phần kinh tế năng động, hoạt
động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. HKD có những đặc điểm
riêng và đây được xem như những thách thức, khó khăn cho công tác
QLTT hơn là thuận lợi. Môi trường hoạt động và đặc điểm của HKD
về qui mô, tính phức tạp trong giao dịch kinh doanh, đa ngành nghề
kinh doanh, mức độ hiểu biết về thuế, thời gian hoạt động
SXKDlà những yếu tố có tác động đến biện pháp QLTT.
c. Vai trò của hộ kinh doanh
- HKD tạo việc làm, sử dụng số lượng lớn lao động, góp phần
5
tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo..
- HKD huy động được một khối lượng lớn vốn, khai thác tiềm
năng, sức sáng tạo trong dân, thúc đảy sản xuất phát triển.
- HKD góp phần thúc đẩy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động ở nông thôn.
- HKD hoạt động khắp các địa bàn, là mạng lưới phân phối lưu
thông, hàng hóa về tận những vùng sâu, vùng xa góp phần cân đối
thương mại và phát triển kinh tế địa phương.
1.2 QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
1.2 .1 Khái niệm, mục đích, yêu cầu và sự cần thiết của quản
lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
a. Khái niệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
Quản lý thu thuế nói chung và QLTT đối với HKD nói riêng là
hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm
đảm bảo người nộp thuê (NNT) chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào
NSNN theo quy định của pháp luật về thuế mà ĐTNT ở đây tác giả
muốn đề cập đến là HKD.
b. Mục đích, yêu cầu của quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh
* Mục đích công tác quản lý thu thuế đối với HKD
*Yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với HKD:
c. Sự cần thiết phải quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
1.2.2 Các sắc thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh
Theo quy định của luật thuế, hiện nay HKD nộp 03 loại thuế
phổ biến: Thuế môn bài, thuế GTGT và thuế TNCN. Ngoài ra, HKD
phải nộp thuế TTĐB, thuế tài nguyên nếu hoạt động ở các lĩnh vực
chịu thuế. Chính sách thuế đơn giản, hợp lý, rõ ràng tạo điều kiện
cho cơ quan thuế dễ dàng thực hiện QLTT, HKD hiểu rõ, chấp hành
6
đúng. Ngược lại, chính sách thuế phức tạp, không đồng bộ làm giảm
hiệu quả, hiệu lực trong công tác QLTT, tổ chức thực hiện gặp nhiều
trở ngại, tốn kém, làm giảm tinh thần chấp hành luật thuế của NNT.
a. Thuế môn bài
Bảng 1.1. Qui định về thu nhập, bậc và mức thuế môn bài.
Bậc
MB
Thu nhập bình quân 1
tháng (đồng)
Mức thuế MB
(đồng)
1 Trên 1.500.000 1.000.000
2 Trên 1.000.000 đến 1.500.000 750.000
3 Trên 750.000 đến 1.000.000 500.000
4 Trên 500.000 đến 750.000 300.000
5 Trên 300.000 đến 500.000 100.000
6 =< 300.000 50.000
Nguồn: Thông tư số 96/2002/TT-BTC
b.Thuế giá trị gia tăng
- Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ đối với
HKD thực hiện đầy đủ sổ sách kế toán, có cơ sở để xác định GTGT
đầu ra, đầu vào.
c.Thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập
chịu thuế
trong kỳ
=
Doanh thu
do CQT ấn
định
x
Tỷ lệ thu nhập
chịu thuế trên
doanh thu
1.2.3 Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
Quản lý thuế nói chung và QLTT đối với HKD nói riêng đều
phải thực hiện theo các nội dung qui định trong Luật quản lý thuế.
Theo điều 3, Luật quản lý thuế có 08 nội dung QLT, được phân
thành 03 nhóm:
Nhóm 1 - Quản lý các thủ tục hành chính thuế, đảm bảo các
7
điều kiện cho NNT thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy
đủ, đúng hạn.
Nhóm 2 - Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế bao gồm: Quản
lý thông tin về NNT, kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Nhóm 3 - Các chế tài đảm bảo các chính sách thuế được thực
thi có hiệu lực, hiệu quả bao gồm các nội dung: cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế, giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Bên cạnh đó cơ quan thuế còn có các hoạt động hỗ trợ QLTT
như: (1) Lập dự toán thu thuế, (2) Tổ chức bộ máy, quản lý các
nguồn lực, (3) Tuyên truyền, hỗ trợ về thuế [7].
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác thu thuế đối với
hộ kinh doanh
Trong qua trình cải cách, hiện đại hóa công tác QLTT, cơ quan
thuế phải xây dựng các chỉ tiêu để đánh giá kết quả QLTT đồng thời
phải luôn xem xét lại các chỉ tiêu đó để cũng cố hoạt động của mình.
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả này luôn hướng theo các nội dung
QLTT, có khả năng đánh giá toàn diện hoạt động của hệ thống
QLTT.
- Kết quả thực hiện dự toán thu thuế
- Quản lý người nộp thuế, doanh thu, thu nhập chịu thuế
- Chỉ tiêu nợ đọng thuế
- Chỉ tiêu thanh tra, kiểm tra thuế
- Chỉ tiêu thể hiện sự hài lòng của NNT
1.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
1.3.1 Nhân tố thuộc về chính sách, cơ chế và môi trƣờng
quản lý thu thuế
8
a. Hệ thống chính sách thuế
b. Cơ chế quản lý thuế
c. Môi trường quản lý thu thuế
1.3.2 Nhân tố thuộc về cơ quan thuế
1.3.3 Nhân tố thuộc về hộ kinh doanh
1.4 MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THU THUẾ
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thu thuế của một số địa phƣơng
trong nƣớc và một số quốc gia
a. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước
b. Kinh nghiệm của một số quốc gia
1.4.2 Những bài học kinh nghiệm về QLTT đối với HKD
CHƢƠNG 2
THỰC TRANG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ
TỈNH QUẢNG NAM
2.1 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLTT ĐỐI
VỚI HKD TRÊN ĐỊA THÀNH THÀNH PHỐ TAM KỲ TỈNH
QUẢNG NAM
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam
a. Đặc điểm tự nhiên
b. Tình hình kinh tế - xã hội
* Tăng trưởng kinh tế
Trong giai đoạn 2013-2017, tốc độ tăng trưởng GDP của thành
phố đạt khá, tăng bình quân 11,5%/năm. GDP bình quân đầu người
năm 2014 là 2.106 USD/người/năm, đến năm 2015 thu nhập bình
quân đầu người đã tăng lên 2.305 USD/người/năm. Gía trị tổng sản
9
phẩm tăng đều qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2013 - 2017 là 29,24 %/ năm.
Năm 2013 giá trị tổng sản phẩm là 9.005 tỷ đồng, tăng lên
16.512 tỷ đồng năm 2017. Tốc độ tăng trưởng kinh tế những năm
qua có sự biến động không đáng kể, năm 2014 là 13,14% nhưng đến
năm 2015 tăng lên 16,53%, qua năm 2017 tốc độ tăng trưởng có sự
biến đổi lớn là 17,93%. Tổng thu ngân sách và tổng chi ngân sách
trên địa bàn lại tăng lên. Tổng thu ngân sách những năm gần nhất
biến động như sau: 2016 là 1.087 tỷ đồng tăng lên 1.329 tỷ đồng năm
2017 (+ 242 tỷ đồng), tổng chi ngân sách cũng được cân đối phù hợp
với tình hình của địa phương, tạo sự ổn định cho ngân sách, tác động
tích cực đến sự phát triển của thành phố.
Về cơ cấu chuyển dịch kinh tế, thành phố Tam Kỳ đang chuyển
dịch theo hướng tăng tỷ trọng giá trị ngành thương mại, dịch vụ và
công nghiệp trong khi tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản tuy giảm
dần qua các năm nhưng chiếm tỷ trọng khá nhỏ. ta thấy tỷ trọng
ngành thương mại và dịch vụ chiếm tỷ lệ khá cao và biến động
không đều qua các năm, năm 2013 chiếm 71,66% đến năm 2016
chiếm 72,15% và biến đổi giảm đột ngột vào năm 2017 xuống còn
71,2% trong nền kinh tế; ngành công nghiệp - xây dựng chiếm
24,89% năm 2013 và tăng lên 26,53% vào năm 2017, trong khi đó tỷ
trọng ngành nông - lâm - thủy sản chỉ chiếm 3,4% năm 2013 và giảm
xuống 2,27% vào năm 2017.
2.1.2 Tình hình hoạt động của HKD trên địa bàn thành phố
Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
a. Đặc điểm của HKD trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam.
Địa bàn thành phố Tam Kỳ gồm 13 đơn vị hành chính là: 9
10
phường gồm An Mỹ, An Phú, An Sơn, An Xuân, Hòa Hương, Hòa
Thuận, Phước Hòa, Tân Thạnh, Trường Xuân và 4 xã gồm Tam
Ngọc, Tam Phú, Tam Thăng, Tam Thanh. Với tổng diện tích đất tự
nhiên là 100,26 km2.
b. Quy mô phát triển của HKD trên địa bàn thành phố Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Theo số liệu thống kê, đến cuối năm 2017, toàn thành phố trên
13.000 HKD. Với sự phát triển mạnh cả về số lượng và qui mô, thời
gian gần đây, HKD đã góp một phần đáng kể vào tổng thu NSNN
trên địa bàn, giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lớn lao
động, là khởi đầu cho sự ra đời của nhiều doanh nghiệp, công ty lớn
hoạt động trong địa bàn, qua đó góp phần thúc đẩy kinh tế địa
phương ngày càng phát triển.
Qua số liệu bảng 2.6 cho thấy HKD trên địa bàn thành phố Tam
Kỳ tập trung chủ yếu vào các ngành nghề thương mại - dịch vụ vào
thời điểm cuối năm 2017 chiếm 86,1% trên tổng số hộ ĐKKD và
tổng vốn kinh doanh.
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ TỈNH
QUẢNG NAM
2.2.1 Thực trạng quản lý các thủ tục hành chính thuế
a. Đăng ký thuế:
Tính đến ngày 31/12/2017, Theo báo cáo của Chi cục thuế
thành phố Tam Kỳ thì Chi cục đã tiếp nhận và hoàn thành thủ tục cấp
MST cho 4.364 trường hợp. Trong đó HKD cá thể có đến 1.357
trường hợp đã được cấp MST trong năm 2013 là 15 hộ , năm 2014 là
19 hộ , năm 2015 là 23 hộ , năm 2016 là 26 hộ và năm 2017 là 29 hộ.
Tất cả MST của các HKD là loại mã 10 số.
11
Bảng 2.7. Thống kê tình hình cấp mã số thuế
ĐVT: Đơn vị nộp thuế
Chỉ tiêu
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Lũykế đến
31/12/2017
Tổng cộng 49 48 63 2.598 317 4.364
1.Cá nhân có thu
nhập cao
25 19 11 2.445 254 2.710
2.Công ty cổ phần 1 1 7 9 12 30
3.Doanh nghiệp tư
nhân
5 10 7 8 63
4.Hộ kinh doanh cá
thể
15 19 23 26 29 1.357
Hợp tác xã 1 0 1 2 3 12
6.Công ty TNHH 3 2 8 6 7 45
7.Tổ chức KT, tổ
chức chính trị
2 6 2 10
8.Tổ hợp tác 1 1
9.Đơn vị sự nghiệp,
đv vũ trang
1 1 73 1 104
10.Khác 3 2 1 23 2 32
Nguồn: Đội KK&KTT - Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ
Như vậy nếu tính trong giai đoạn 5 năm 2013 - 2017, trên địa
bàn thành phố Tam Kỳ có 935 HKD phát sinh mới được cấp giấy
chứng nhận ĐKKD nhưng chỉ có 112 HKD trong số đó được cấp
MST để quản lý thu thuế, đạt 12% trên tổng số HKD mới phát sinh,
số còn lại 823 HKD chưa được cấp MST để quản lý thu thuế. Đây là
con số rất lớn đáng quan tâm của Chi cục thuế.
12
b. Kê khai - ấn định thuế:
Số lượng tờ khai thuế mà chi cục đã tiếp nhận và xử lý của năm
luôn cao hơn năm trước. Qua đây thể hiện sự nổ lực đáng kể của Chi
cục thuế trong công tác đôn đốc và xử lý tờ khai thuế đối với HKD.
Tờ khai thuế do NNT lập và đây là một trong những cơ sở đầu tiên
để cơ quan thuế tính toán và xác định số thuế phải nộp trong kỳ.
Chính vì vậy việc đôn đốc NNT nộp đầy đủ tờ khai thuế có ý nghĩa
rất lớn trong công tác quản lý thu thuế đối với HKD.
Tuy nhiên kết hợp số liệu 2 bảng 2.6 và 2.8 cho thấy số lượng
tờ khai thuế đối với HKD nộp thuế theo hình thức khoán còn hạn chế
so với số lượng tờ khai phải thực hiện theo quy định. Cụ thể, năm
2013 Chi cục thuế tiếp nhận và xử lý 2.373/2.936 tơ khai, đạt 80,1
%; năm 2014 tiếp nhận và xử lý 2.610/3.106 tờ khai, đạt 84 %; năm
2015 tiếp nhận và xử lý 2.634/3.305 tờ khai, đạt 79,7 %; năm 2016
tiếp nhận và xử lý 2.804/3.512 tờ khai, đạt 80 %; năm 2017 tiếp nhận
và xử lý 3.005/3.710 tờ khai, đạt 81%.
c. Tình hình thu nộp thuế:
Giai đoạn từ 2013 đến 2017, các loại thuế chủ yếu áp dụng đối
với HKD trên địa bàn thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam gồm có:
Thuế môn bài, thuế GTGT, thuế TNCN
Qua báo cáo tổng kết của Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ cho
thấy những năm gần đây Chi cục thuế đã có những nổ lực trong việc
thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách. Kết quả thực hiện thu Ngân sách
NN hằng năm luôn đạt và vượt so với dự toán được giao, và năm sau
luôn cao hơn năm trước.
Nếu xét tổng thu ngân sách chung trên toàn địa bàn thành phố
thì kết quả thực hiện năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể năm
2014 so với năm 2013 tăng 3,8%; năm 2015 so với 2014 tăng 6,9%:
13
năm 2016so với 2015 tăng 4,5% và năm 2017 so với năm 2016 tăng
12,8%. Tuy nhiên nếu không tính chỉ tiêu thu từ tiền sử dụng đất thì
tổng các khoản thu từ tiền thuế, phí và lệ phí năm 2014 bằng 104,5%
so với năm 2013; năm 2015 bằng 100,1% so với năm 2014, năm
2016 bằng 102,4% so với năm 2015 và năm 2017 bằng 121,7% so
với năm kề trước 2016. Nếu tính riêng số thu từ HKD thì năm 2014
thu bằng 107,2% của năm 2013; năm 2015 thu bằng 102,2% của năm
2014; năm 2016 thu bằng 107,9% năm 2015 và đặc biệt năm 2017
thu bằng 116,8% năm 2016. Điều này cho thấy sự nổ lực của cán bộ
thuế tạ Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ trong việc theo dõi và đôn
đốc thu nộp thuế.
d. Giải quyết miễn giảm - xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
Theo báo cáo của Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ trong các
năm giai đoạn từ 2013-2017, ngoài việc thực hiện miễn giảm thuế
theo cacschur trương của Chính phủ đưa ra nhằm kích cầu nền kinh
tế thì đối với các HKD chủ yếu trường hợp được xét mễn giảm thuế
như: hộ xin ngưng, nghỉ kinh doanh. Việc xem xét và quyết định
miễn, giảm thuế cho các HKD nhìn chung đã được thực hiện theo
đúng quy trình của Quyết định số 528/QĐ – TCT ngày 29/5/2008
của Tổng cục thuế.
Bảng 2.11. Kết quả miễn, giảm thuế đối với HKD
Qua bảng số liệu bảng 2.10 và bảng 2.11 cho thấy, Cụ thể năm
2013 có 5003 lượt hộ nộp đơn, năm 2014 có 547 lượt hộ, năm 2015
có 588 lượt hộ, năm 2016 có 641 lượt hộ và năm 2017 có đến 676
lượt hộ. Trong khi đó số HKD ngưng, nghỉ giả được phát hiện qua
công tác kiểm tra, xác minh là: năm 2013 là 8; năm 1014 là 5; năm
2015 là 6; năm 2016 là 7 và gần đây nhất năm 2017 là 24 lượt hộ.
Điều này cho thấy có thể sẽ có một số hộ nộp đơn ngưng, nghỉ kinh
14
doanh nhưng là giả vẫn được giải quyết miễn, giảm thuế. Đây là
điểm hạn chế lớn trong công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế thành
phố Tam Kỳ cần quan tâm xem xét khắc phục nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý thu thuế đối với HKD.
2.2.2 Thực trạng giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế
a. Quản lý thông tin về người nộp thuế:
Tại Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ, công tác quản lý HKD do
Đội thuế liên xã phường quản lý trực tiếp. Sau khi hướng dẫn chủ hộ
lập thủ tục kê khai, cán bộ quản lý thuế tại địa bàn lập bảng kê và
chuyển hồ sơ số HKD phát sinh về đội KK-KKT để kiểm tra và nhập
thông tin vào CSDL của Chi cục thuế.
Bảng 2.12. Tình hình quản lý hộ
Năm
Số hộ theo
thống kê
đến 31/12
Số hộ có nộp thuế Tỷ lệ (%)
Môn
bài
Thuế
GTGT,
TNCN
Số hộ có
nộp thuế
MB/TK
Số hộ có
nộp thuế
GTGT,
TNCN/TK
(1) (2) (3) (4) (5 = 3/2) (6 = 4/2)
2013 3.